BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
50/2011/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 7 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 69/2010/QĐ-TTG NGÀY 03 THÁNG 11 NĂM 2010 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số
75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi Điều 3 Nghị
định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công
nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, như sau:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục
công nhận có thời hạn doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, theo nội
dung Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg , ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
2. Thông tư này áp dụng đối với với tổ chức,
cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp khoa học công nghệ (sau đây gọi là
doanh nghiệp) đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thẩm định công nhận doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 2. Trình tự, thủ
tục cấp Giấy chứng nhận doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường). Hồ sơ được lập thành 02 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ
sao chụp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định
69/2010/QĐ-TTg, bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao (theo mẫu quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Bản thuyết minh doanh nghiệp đã đáp ứng đủ
các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 và mục c, d khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao (theo mẫu quy
định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ công
nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
a) Tổ thẩm định
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi
nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Tổ
thẩm định hồ sơ công nhận doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Thành phần Tổ thẩm định hồ sơ có từ 5 đến 7
thành viên, gồm: Tổ trưởng là đại diện lãnh đạo Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường, Thư ký Tổ thẩm định là chuyên viên Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường, đại diện Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp, Tổng cục, Cục
chuyên ngành, Vụ có liên quan và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có
doanh nghiệp đề nghị công nhận;
b) Họp thẩm định hồ sơ
- Thư ký Tổ thẩm định sao và gửi các tài liệu
có liên quan cho Tổ thẩm định trước khi họp thẩm định hồ sơ ít nhất 03 ngày làm
việc;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi có
quyết định thành lập, Tổ thẩm định tiến hành họp thẩm định hồ sơ khi có ít nhất
hai phần ba số thành viên có mặt. Tổ thẩm định hoạt động theo nguyên tắc tập
thể, bỏ phiếu kín và kết quả theo đa số khi có ít nhất hai phần ba số thành
viên có mặt đồng ý.
3. Cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
Căn cứ vào kết quả đánh giá của Tổ thẩm định,
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao đủ điều kiện và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao cho doanh nghiệp (theo mẫu quy định tại Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 3. Trình tự, thủ
tục thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1. Sau khi nhận được thông tin phản ánh về vi
phạm hoặc dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thông báo cho doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp giải trình lý do; thời
gian giải trình lý do chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo của Bộ; văn bản giải trình của doanh nghiệp được gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường).
2. Trong trường hợp Bộ không nhận được văn bản
giải trình của doanh nghiệp, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Bộ gửi
thông báo cho doanh nghiệp, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét trình
Bộ trưởng ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao đã cấp cho doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp.
3. Trong trường hợp Bộ nhận được văn bản giải
trình của doanh nghiệp, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Vụ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông
nghiệp và các đơn vị có liên quan xem xét văn bản giải trình của doanh nghiệp;
trình Bộ trưởng ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao đã cấp cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp vi phạm hoặc
thông báo lại cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không vi phạm đến mức xử lý.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi
nhận được thông báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, doanh nghiệp bị
thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải
nộp lại Giấy chứng nhận; trong trường hợp doanh nghiệp không nộp lại Giấy chứng
nhận, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ thông báo trên báo hoặc các
phương tiện thông tin đại chúng khác về việc thu hồi Giấy chứng nhận của doanh
nghiệp vi phạm.
Điều 4. Trình tự, thủ
tục cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1. Trước thời hạn Giấy chứng nhận doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hết hiệu lực 45 ngày, doanh nghiệp
phải làm hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận như hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo khoản
2 Điều 3 của Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao lần đầu theo Điều 2
của Thông tư này.
Điều 5. Trách nhiệm
của các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này;
làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện và định
kỳ (6 tháng) báo cáo Bộ trưởng.
2. Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông
nghiệp, các Tổng cục, các Cục và các Vụ có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ liên quan quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân đân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra, thanh tra, giám sát và quản lý hoạt
động của doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở địa phương; kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thu
hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khi doanh
nghiệp vi phạm.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này này có hiệu lực thi hành sau
45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Các đơn vị thuộc Bộ NN-PTNT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|