BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
112/2007/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 09 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ
ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý
vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi thành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của
Chính phủ về kinh doanh xổ số.
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với
Công ty Xổ số kiến thiết như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính đối với Công ty Xổ số kiến thiết được tổ chức và hoạt động theo các hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước sở hữu 100% vốn;
công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên (Sau đây gọi chung là Công ty Xổ số kiến thiết).
2. Công ty Xổ số kiến thiết có trách nhiệm thực
hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định tại thông tư này và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch
công ty), Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) Công ty Xổ số kiến thiết chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý nhà nước về việc thực hiện chế độ
quản lý tài chính của công ty.
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
1. Vốn điều lệ:
Vốn
điều lệ của Công ty Xổ số kiến thiết được ghi trong điều lệ Công ty. Chủ sở
hữu, đại diện chủ sở hữu phê duyệt vốn điều lệ ban đầu, tăng vốn điều lệ của
Công ty Xổ số kiến thiết sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Việc xác định vốn điều
lệ của Công ty Xổ số kiến thiết áp dụng theo hướng dẫn phương pháp xác định vốn
điều lệ đối với công ty nhà nước.
2. Quyền và nghĩa vụ của Công ty Xổ số kiến
thiết trong việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản:
2.1. Công ty Xổ
số kiến thiết có quyền quản lý và chủ động sử dụng toàn bộ số vốn chủ sở hữu đã
đầu tư và các loại nguồn vốn hợp pháp khác vào hoạt động kinh doanh, đồng thời
chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng
vốn và đảm bảo quyền lợi của những người liên quan đến công ty như các chủ nợ,
khách hàng, người lao động theo các hợp đồng đã giao kết.
2.2. Công ty Xổ
số kiến thiết có trách nhiệm theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện
hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp
thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình kinh
doanh, quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với từng trường
hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.
3. Xử lý tài sản tổn thất:
3.1.
Khi bị tổn thất về tài sản do mất mát, thiết hụt, hư hỏng, kém phẩm chất, lạc
hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Công ty
Xổ số kiến thiết phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
a)
Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Chủ tịch
Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty) hoặc Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc)
Công ty Xổ số kiến thiết quyết định mức bồi thường theo qui định của pháp luật
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b)
Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
c)
Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể,
của tổ chức bảo hiểm, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của
công ty. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được
hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.
3.2. Những trường hợp tổn thất đặc biệt do nguyên nhân khách quan,
bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng. Việc xử lý tổn thất tài sản được thực
hiện theo quy định của nhà nước đối với từng loại hình doanh nghiệp (Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước sở hữu 100% vốn hoặc Công ty
nhà nước).
3.3. Công ty Xổ số kiến thiết có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản
tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản không được xử lý thì
Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty) đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Giám đốc đối với công ty chưa chuyển đổi sang
mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm trước chủ
sở hữu như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính doanh
nghiệp.
4. Cho thuê, thế chấp, cầm cố, nhượng bán, thanh lý tài sản:
4.1. Công ty Xổ số kiến thiết được quyền cho thuê, thế chấp, cầm
cố tài sản thuộc sở hữu của công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn và đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật Dân sự và các
quy định khác của Nhà nước.
4.2. Thanh lý, nhượng bán tài sản.
a) Công ty Xổ số kiến thiết được quyền chủ động thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc
không sử dụng; các khoản đầu tư dài hạn không có nhu cầu tiếp tục đầu tư để thu
hồi vốn.
b) Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, các khoản đầu tư dài hạn thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với
từng loại hình doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà
nước sở hữu 100% vốn hoặc Công ty nhà nước).
c) Việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định được thực hiện thông
qua tổ chức bán đấu giá hoặc do công ty tổ chức thực hiện công khai theo đúng
trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
d) Việc chuyển nhượng tài sản của Công ty Xổ số kiến thiết gắn
liền với đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai.
đ) Số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản được hạch toán
vào thu nhập khác, chi phí thanh lý, nhượng bán và giá trị còn lại của tài sản
cố định thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào chi phí khác.
5. Quản lý tài sản của khách hàng và các quỹ dự phòng:
5.1. Đối với những tài sản
Công ty Xổ số kiến thiết đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, ký quỹ, nhận bảo
quản giữ hộ của khách hàng, Công ty Xổ số kiến thiết có trách nhiệm quản lý,
bảo quản hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách hàng phù hợp với quy định của
pháp luật.
5.2. Đối với quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng trong hoạt động xổ số,
Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện việc trích lập và sử dụng theo quy định tại
thông tư này.
5.3. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản nợ
phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn, Công ty Xổ số
kiến thiết thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng theo qui định đối với công
ty nhà nước.
5.4. Đối với dự phòng trợ
cấp mất việc làm, thôi việc: Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện việc trích lập
và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo qui định của Bộ
Luật lao động và hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc trích lập, quản lý, sử dụng
và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, thôi việc tại doanh nghiệp.
B. QUẢN LÝ DOANH THU,
CHI PHÍ
1. Doanh thu:
Doanh thu của Công ty Xổ
số kiến thiết bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số,
doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh xổ số được
pháp luật cho phép, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.
1.1. Doanh thu hoạt động
kinh doanh xổ số: là toàn bộ số tiền bán vé các loại hình xổ số (xổ số truyền
thống, xổ số tự chọn, xổ số biết kết quả ngay và các loại hình xổ số khác theo
quy định của Bộ Tài chính) đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu hoạt động kinh
doanh các loại hình xổ số được thể hiện dưới 2 hình thức:
a)
Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (gọi tắt là
doanh thu chưa có thuế) để xác định kết quả kinh doanh của công ty.
b) Doanh thu có thuế giá
trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (gọi tắt là doanh thu có thuế) để xác
định các khoản chi hoa hồng đại lý, trích lập dự phòng rủi ro trả thưởng, chi
phòng chống số đề.
1.2. Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh xổ số: là toàn bộ số tiền phải
thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của công
ty.
1.3. Doanh thu từ hoạt
động tài chính bao gồm: Các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền; cho thuê các
tài sản; lãi tiền gửi; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; lãi về chênh lệch tỷ giá
hối đoái; lãi chuyển nhượng vốn; cổ tức và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư
vốn ra ngoài công ty; thu nhập từ việc đầu tư công trái, trái phiếu, tín phiếu;
chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ.
1.4.
Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên,
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định; thu tiền phạt khách hành do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được
bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước;
khoản nộp phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được
giảm, được hoàn lại; giá trị quà nhận biếu, quà tặng; khoản thu nhập của năm
trước hạch toán thiếu; thù lao thu hộ thuế đại lý, người trúng thưởng theo quy
định; các khoản thu hợp lệ khác.
2. Chi phí hoạt động kinh doanh:
Chi phí hoạt động kinh
doanh của Công ty Xổ số kiến thiết là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính, bao gồm:
2.1. Chi phí nghiệp vụ
kinh doanh xổ số kiến thiết.
a) Chi phí trả thưởng cho các vé trúng thưởng: Công ty Xổ số kiến
thiết xây dựng cơ cấu giải thưởng theo quy định của Bộ Tài chính đối với từng
loại hình xổ số. Chi phí trả thưởng là số tiền ghi trên giải thưởng người trúng
thưởng đã thực lĩnh theo quy định về trả thưởng cho từng loại hình xổ số.
b) Chi phí cho các đại lý:
- Chi hoa hồng đại lý: Đối
tượng chi hoa hồng đại lý là các đại lý trực tiếp ký kết hợp đồng với Công ty
Xổ số kiến thiết thực hiện việc phân phối vé số tới khách hàng.
Mức chi hoa hồng đại lý cụ
thể trong từng thời kỳ và từng khu vực do Công ty Xổ số kiến thiết quy định trên
nguyên tắc: Mức chi hoa hồng đại lý cho mỗi đại lý của từng loại hình xổ số tại
từng thời điểm không được vượt quá 15% doanh thu bán vé có thuế (giá trị vé số
đã bán).
Các tổ chức, cá nhân tham
gia vào quá trình phân phối vé số thông qua việc nhận vé số từ các đại lý xổ số
để bán cho khách hàng được hưởng tiền hoa hồng từ các đại lý theo hợp đồng hoặc
cam kết giữa các bên.
Trường hợp Công ty Xổ số
kiến thiết làm đại lý tiêu thụ vé cho Công ty Xổ số kiến thiết khác cũng phải
đảm bảo nguyên tắc trên.
Chi phí thanh toán cho đại
lý được ủy quyền trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng: Mức phí uỷ quyền trả
thưởng cho đại lý không được vượt quá 0,2% trên tổng giá trị giải thưởng đại lý
đã thanh toán theo uỷ quyền. Căn cứ chi là hợp đồng đại lý ký kết giữa Công ty
Xổ số kiến thiết và đại lý xổ số, trong đó phải có điều khoản về việc uỷ quyền
trả thưởng và các chứng từ khác chứng minh được đại lý đã thanh toán giải
thưởng cho khách hàng. Đại lý được uỷ quyền trả thưởng không được lấy bất cứ khoản
phí nào của khách hàng trúng thưởng.
- Công ty Xổ số kiến thiết
có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế phải nộp của các đại lý trước khi thanh toán
tiền cho đại lý theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. Công ty Xổ số kiến
thiết chỉ thanh toán tiền cho đại lý sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số lượng
vé đại lý đó đã tiêu thụ được trong kỳ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác đã
ghi trong hợp đồng đại lý xổ số với công ty.
c) Chi quay số mở thưởng
và chi cho công tác giám sát của Hội đồng giám sát xổ số.
Các khoản chi này bao gồm:
chi phí thuê hội trường, chi phụ cấp kiêm nhiệm của các thành viên Hội đồng
giám sát xổ số thực hiện nhiệm vụ giám sát quay số mở thưởng, giám sát thu hồi,
thanh huỷ vé, chi phí khác phục vụ cho công tác quay số mở thưởng.
Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho
các thành viên Hội đồng giám sát xổ số được tính theo định mức phụ cấp kiêm
nhiệm do Sở Tài chính trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định theo nguyên tắc phù hợp với giá cả thị trường từng địa phương và
nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong việc thực thi nhiệm vụ giám sát.
Căn cứ để chi phụ cấp được tính theo ngày công số buổi thực tế tham gia làm
việc của các thành viên.
Chi phí thuê hội trường,
chi phí khác phục vụ cho công tác mở thưởng được tính theo chi phí thực tế phát
sinh do Công ty Xổ số kiến thiết đi thuê ngoài hoặc mua ngoài.
rường hợp thực hiện quay
số mở thưởng chung, chi phí quay số mở thưởng được căn cứ vào chi phí thực tế
phát sinh phục vụ cho công tác quay số mở thưởng của công ty được giao nhiệm vụ
quay số chung. Các chi phí quay số mở thưởng chung phải có chứng từ hợp lệ theo
chế độ quy định hiện hành. Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện nhiệm vụ quay số
mở thưởng chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của các khoản chi liên quan đến việc
quay số mở thưởng chung.
d) Chi chống số đề lợi
dụng xổ số kiến thiết để hoạt động: Chi hỗ trợ công tác chống số đề nhằm hỗ trợ
cho cơ quan công an của địa phương trực tiếp thực hiện công tác điều tra, khám
phá, thụ lý vụ án được xác định trên cơ sở khả năng tài chính của Công ty Xổ số
kiến thiết và hiệu quả chống số đề tạo điều kiện cho hoạt động xổ số phát
triển.
- Mức chi cụ thể như sau:
Mức chi tối đa cho một vụ án số đề đưa ra xét xử là 15 triệu đồng.
Tổng mức chi chống số đề
tối đa trong năm tài chính áp dụng theo từng khu vực:
+ Đối với các Công ty Xổ
số kiến thiết đang hoạt động kinh doanh trong khu vực miền Bắc và miền Trung
tổng mức chi tối đa không quá 1% tổng doanh thu hoạt động kinh doanh xổ số có
thuế hàng năm của công ty.
+ Đối với các Công ty Xổ
số kiến thiết đang hoạt động kinh doanh trong khu vực miền Nam tổng mức chi tối
đa không quá 0,5% tổng doanh thu hoạt động kinh doanh xổ số có thuế hàng năm
của công ty.
Phương thức chi hỗ trợ
chống số đề:
+ Công ty Xổ số kiến thiết
chi hỗ trợ trực tiếp qua cơ quan công an thực hiện công tác điều tra, khám phá,
thụ lý chính của vụ án số đề; cơ quan công an có trách nhiệm phân phối tiền hỗ
trợ cho các đơn vị, cá nhân có thành tích một cách công khai tuỳ thuộc vào tích
chất phức tạp của vụ án, số lượng người, đơn vị tham gia và thời gian điều tra
vụ án.
+ Căn cứ chi là các bản
sao Bản án của Toà án.
đ) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng:
- Điều
kiện được trích lập: Trong năm tài chính, tỷ lệ trả thưởng thực tế của Công ty
Xổ số kiến thiết (giá trị trả thưởng thực tế trên doanh thu có thuế từ bán vé
xổ số truyền thống, xổ số Lôtô, xổ số cào, bóc) nhỏ hơn tỷ lệ trả thưởng xây
dựng (đối với xổ số truyền thống là 50%; xổ số cào, bóc biết kết quả ngay là
55%) hoặc tỷ lệ trả thưởng kế hoạch (đối với xổ số Lôtô là 60%).
Loại hình xổ số được trích
lập: Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng chỉ áp dụng đối với các loại
hình sản phẩm xổ số truyền thống, xổ số Lôtô, xổ số cào biết kết quả ngay và xổ
số bóc biết kết quả ngay.
Thời điểm trích lập: Thực
hiện vào ngày 31/12 năm dương lịch hàng năm.
Mức trích lập của từng
loại hình xổ số được xác định theo công thức:
DP =
DT x TL
- TT
Trong đó:
DP: Mức trích
dự phòng trả thưởng của từng loại hình xổ số.
DT: Tổng doanh
thu có thuế của từng loại hình xổ số trong năm tài chính tính đến thời điểm
ngày 31/12 năm dương lịch.
TL: Tỷ lệ trả
thưởng xây dựng hoặc kế hoạch trong năm theo quy định của từng loại hình xổ số.
TT: Tổng giá
trị trả thưởng thực tế của từng loại hình xổ số trong năm tài chính tính đến
thời điểm ngày 31/12 năm dương lịch.
Mức trích lập
hàng năm phải đảm bảo tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng không được vượt
quá 5% tổng doanh thu có thuế của tất cả các loại hình xổ số được phép trích
lập tại thời điểm trích lập và doanh nghiệp không bị lỗ. Trường hợp tổng số dư
quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng trong năm vượt giới hạn trên, Công ty Xổ số kiến
thiết phải dừng trích lập cho đến khi số dư thấp hơn giới hạn cho phép. Số dư
quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng sử dụng không hết được chuyển sang năm sau.
Công ty Xổ số
kiến thiết sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng khi tỷ lệ trả thưởng thực tế
trong năm lớn hơn tỷ lệ trả thưởng xây dựng hoặc kế hoạch. Trường hợp quỹ dự
phòng trả thưởng không còn đủ để chi thì phần trả thưởng thực tế còn lại được
tính vào chi phí kinh doanh.
e) Chi về vé xổ số: Các khoản chi này bao gồm chi phí in vé theo
giá thanh toán thực tế với cơ sở in vé trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa Công ty
Xổ số kiến thiết và cơ sở in vé, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, phụ phí
hợp lệ (nếu có). Trường hợp Công ty Xổ số kiến thiết tự in vé, chi phí in vé là
các khoản chi hợp lệ, hợp lý thực tế phát sinh và được hạch toán vào chi phí
chung của công ty.
g) Chi thông
tin kết quả mở thưởng: Là các khoản chi để đưa thông tin kết quả mở thưởng trên
đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác, chi in
tờ rơi kết quả mở thưởng phục vụ khách hàng và đại lý. Căn cứ chi là hợp đồng
kinh tế, hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định.
h) Chi đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực:
Mức đóng góp tối đa (theo năm) đối với các Công ty Xổ số kiến thiết là
48.000.000 đồng/năm/công ty (4.000.000 đồng/tháng); mức đóng góp cụ thể của
từng công ty do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực thống nhất và thực hiện.
Trường hợp Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực áp dụng hình thức chi luân phiên
thì mức chi tối đa của Công ty Xổ số kiến thiết phải bảo đảm nguyên tắc khống
chế nêu trên (không được vượt quá mức đóng góp luỹ kế của các năm cộng lại).
Nội dung chi bao gồm: Chi phục vụ công tác kiểm tra, chi phụ cấp
kiêm nhiệm của Ban thường trực Hội đồng, chi phí hội họp, khen thưởng cho tập
thể, cá nhân và các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động chung của
Hội đồng.
Các khoản chi
phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Trường hợp do Hội đồng xổ số kiến thiết khu
vực quản lý chi tiêu, Hội đồng phải thống nhất thông qua định mức chi; Chủ tịch
Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của
các khoản chi. Hết năm tài chính phải quyết toán và công khai báo cáo tài chính
đã được kiểm tra và trình Hội đồng phê duyệt. Sau khi quyết toán, nếu thừa thì
được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo đúng các mục đích đã quy định.
2.2. Chi phí
hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết.
a) Chi phí
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế
trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do Công ty Xổ
số kiến thiết tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b) Chi phí tiền
lương, tiền công và chi phí có tính chất lương phải trả cho người lao động theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Chi phí khấu
hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo chế độ chung
về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
d) Giá trị các khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, dự
phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc.
đ) Chi phí dịch
vụ mua ngoài:
- Là các khoản chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm,
phòng cháy chữa cháy, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền mua bảo hiểm tai nạn con
người; tiền thuê vận chuyển, dịch vụ pháp lý, tư vấn, kiểm toán, các tổ chức có
chức năng thẩm định giá để xác định giá trị tài sản dùng để thế chấp, thiết kế;
chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ
không thuộc tài sản cố định; chi công tác phí, chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép
theo qui định và dịch vụ mua ngoài khác.
Các khoản chi trên phải có đầy đủ hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ
theo quy định của Bộ Tài chính.
- Chi sửa chữa
tài sản cố định được hạch toán vào chi phí trong năm theo số thực chi. Chi phí
sửa chữa đối với tài sản cố định đặc thù theo chu kỳ được trích trước vào chi
phí theo dự toán chi, thời điểm trích là cuối năm tài chính. Khi thực hiện sửa
chữa, nếu số thực chi lớn hơn số trích trước, phần chênh lệch hạch toán vào chi
phí; nếu nhỏ hơn thì hạch toán giảm chi phí.
- Chi phí tiền thuê tài sản cố định hoạt động được thực hiện theo
hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền
thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản. Đối
với các khoản chi liên quan đến thuê đất không được trừ vào tiền thuê theo qui
định Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện phân bổ vào chi phí theo thời gian sử
dụng đất thuê.
e) Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: Các khoản chi liên quan
đến đầu tư ra ngoài công ty, tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ
giá khi thanh toán, chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản, dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn.
g) Chi phí khác:
- Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động do Công ty Xổ số kiến
thiết quy định phù hợp với hiệu quả kinh doanh, nhưng phải đảm bảo mức chi hàng
tháng cho mỗi người lao động không vượt quá mức lương tối thiểu chung do Nhà
nước quy định.
- Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ
lao động trong khi làm việc và chi trang phục giao dịch cho cán bộ nhân viên
làm việc trong Công ty Xổ số kiến thiết theo chế độ quy định.
- Chi trợ cấp thôi việc, mất việc cho người
lao động theo chế độ qui định.
- Chi theo chế độ qui định đối với lao động nữ.
- Đóng phí hiệp hội ngành nghề
trong nước mà Công ty Xổ số kiến thiết tham gia theo mức phí do Hiệp hội quy
định đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
- Chi cho công tác Đảng, Đoàn thể tại Công ty Xổ số kiến thiết (phần
chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, Đoàn thể được chi từ nguồn qui định).
- Chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, thưởng
tiết kiệm chi phí: theo nguyên tắc phù hợp với hiệu quả thực tế đem lại. Mức
thưởng do Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) quyết định căn cứ vào hiệu quả công
việc mang lại nhưng không cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại
trong 01 năm. Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) Công ty Xổ số kiến thiết phải xây
dựng và công bố công khai các quy chế thưởng trong công ty.
- Chi nghiên cứu khoa học: Công ty Xổ số kiến thiết được hạch toán
vào chi phí các khoản chi nghiên cứu khoa học mang lại hiệu quả ứng dụng thực
tế đối với hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết, chi nghiên cứu
đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Đề tài nghiên
cứu và dự toán chi phí nghiên cứu của từng đề tài phải được Chủ tịch Hội đồng
thành viên (hoặc Chủ tịch công ty) đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên hoặc Giám đốc đối với công ty chưa chuyển đổi sang mô hình công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả
đề tài đó.
- Chi đào tạo, chi hỗ trợ giáo dục theo qui định của pháp luật.
- Chi y tế bao
gồm các khoản chi cho người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước tính
theo mức chi thực tế ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm xã hội và của người lao
động.
- Chi bảo vệ cơ quan.
- Chi cho công tác bảo vệ môi trường. Nếu số chi trong năm lớn và
có tác dụng trong nhiều năm thì được phân bổ cho các năm sau.
- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và giá trị còn lại
của tài sản cố định khi nhượng bán, thanh lý.
- Chi phí lễ tân khánh tiết, tuyên truyền quảng cáo, môi giới,
tiếp thị, chi phí khuyến mại đối với hoạt động kinh doanh ngoài hoạt động kinh
doanh xổ số kiến thiết, chi phí giao dịch, chi phí hội nghị và các khoản chi
phí khác có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có
hoá đơn hoặc chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính được khống chế tối đa
không quá 10% tổng chi phí (các khoản chi phí quy định trong khoản 2.1 và 2.2
nhưng chưa tính các khoản chi phí này) của Công ty Xổ số kiến thiết trừ (-) chi
phí trả thưởng.
- Chi cho hoạt động kinh doanh hợp lý, hợp lệ khác.
2.3. Chi nộp thuế, nộp phí, lệ phí, tiền thuê đất có liên quan đến
hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Công ty Xổ số kiến thiết (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp) theo qui định của pháp luật, bao gồm:
a) Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh xổ số;
b) Thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xổ số và các
hoạt động kinh doanh khác;
c) Thuế môn bài;
d) Thuế nhà đất;
đ) Các loại thuế khác (nếu có);
e) Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
g) Tiền thuê đất.
2.4. Chi phí
bằng tiền khác, bao gồm:
a) Chi phí cho
việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán;
b) Chi phí để
thu tiền phạt;
c) Chi phí về
tiền phạt do vi phạm hợp đồng;
d) Các khoản
chi phí bằng tiền khác.
3. Không tính vào chi phí hợp lý các khoản sau:
3.1. Tiền
lương, tiền công do Công ty Xổ số kiến thiết không thực hiện đúng chế độ hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp thuê mướn
lao động theo vụ việc.
3.2. Các khoản
trích trước vào chi phí mà thực tế không chi gồm: trích trước về sửa chữa lớn
tài sản cố định, phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng và các khoản
trích trước khác.
3.3. Các khoản
chi không có hoá đơn, chứng từ hoặc hoá đơn, chứng từ không hợp pháp.
3.4. Các khoản
tiền phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ về
kinh doanh xổ số, vi phạm về thuế, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm
về kế toán thống kê và các vi phạm hành chính khác.
3.5. Các khoản
chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như: chi về đầu tư xây
dựng cơ bản; chi ủng hộ các địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội
nằm ngoài công ty; chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh
thu và thu nhập chịu thuế.
3.6. Các khoản
chi do các nguồn khi phí khác đài thọ như: chi phí sự nghiệp, chi trợ cấp khó
khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất.
3.7. Các khoản
chi nghiệp vụ kinh doanh xổ số vượt định mức quy định tại Thông tư này.
3.8. Các khoản
chi khuyến mại cho hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết dưới mọi hình thức.
C. PHÂN
PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Lợi nhuận thực hiện của Công ty Xổ số kiến thiết, sau khi bù đắp lỗ năm
trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo qui định của pháp luật, được phân phối như sau:
1. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào
lợi nhuận trước thuế.
2. Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong năm của Công ty Xổ số kiến thiết nhưng không được tính vào chi phí hợp
lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Công ty xổ số
kiến thiết không được sử dụng lợi nhuận sau thuế để chi hoa hồng đại lý vượt
mức tối đa theo quy định tại Thông tư này.
3. Lợi nhuận sau khi trừ các khoản quy định tại khoản 1 và khoản 2
nêu trên được phân phối theo thứ tự sau:
3.1. Trích 10%
vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư của quỹ này bằng 25% vốn điều lệ thì
không trích nữa.
3.2. Trích tối
thiểu 30% vào Quỹ đầu tư phát triển của Công ty Xổ số kiến thiết.
3.3. Lợi nhuận còn lại được phân phối tiếp như sau:
a) Trích tối đa 5% lập Quỹ
thưởng cho ban quản lý điều hành công ty. Ban quản lý điều hành công ty gồm Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Ban giám đốc (Giám đốc và các Phó giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc).
Mức trích một
năm không quá 200 triệu đồng với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước
thuế trên vốn nhà nước tại Công ty Xổ số kiến thiết phải bằng hoặc lớn hơn tỷ
suất lợi nhuận kế hoạch.
b) Trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Công ty Xổ số kiến thiết được trích tối đa không quá 3 tháng lương
thực hiện cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà
nước của công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch và không quá
2 tháng lương thực hiện đối với trường hợp tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước
thuế thấp hơn kế hoạch. Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước được tính bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với vốn Nhà
nước bình quân trong năm của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận thực
hiện trên vốn Nhà nước được xác định như sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước được tính bằng tỷ lệ giữa lợi
nhuận thực hiện trước thuế so với vốn Nhà nước bình quân trong năm của công ty.
+ Vốn Nhà nước tại công ty bao gồm: nguồn vốn kinh doanh, Quỹ đầu tư
phát triển, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Vốn Nhà nước bình quân tại công ty = (Số dư vốn Nhà nước đầu kỳ + Số
dư vốn Nhà nước cuối kỳ)/2
- Mức trích vào mỗi quỹ do Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch
công ty) đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Giám đốc đối với
công ty chưa chuyển đổi sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn công ty.
c) Phần còn lại được nộp ngân sách nhà nước để phục vụ cho việc
đầu tư các công trình về giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội quan trọng khác của
địa phương.
4. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ trích cụ
thể vào quỹ đầu tư phát triển và quỹ khen thưởng ban quản lý điều hành công ty
trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty) đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Giám đốc Công ty Xổ số kiến
thiết đối với công ty chưa chuyển đổi sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên.
5. Đối với Công ty Xổ số kiến thiết thành lập
mới, trong 2 năm liền kề kể từ khi có lãi nếu phân phối lợi nhuận mà 2 quỹ khen
thưởng, phúc lợi không đạt 2 tháng lương thực hiện thì công ty được giảm phần
trích quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ này. Mức giảm
tối đa bằng toàn bộ số trích quỹ đầu tư phát triển trong kỳ phân phối lợi nhuận
năm đó.
D. MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUỸ
1. Quỹ dự phòng tài chính được dùng để:
1.1. Bù đắp tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình
kinh doanh sau khi trừ tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan và
của tổ chức bảo hiểm.
1.2. Bù đắp khoản
lỗ của công ty theo quyết định của chủ sở hữu công ty.
2. Quỹ đầu tư phát triển: Để bổ sung vốn điều lệ
cho công ty.
3. Quỹ khen thưởng được dùng
để:
Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành
tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong công ty; thưởng đột xuất cho
những cá nhân, tập thể trong công ty; thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài
công ty có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của công
ty (ngoại trừ các đại lý đã được nhận phí hoa hồng đại lý theo quy định). Mức
thưởng do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty Xổ số kiến thiết quyết định.
4. Quỹ phúc lợi được dùng để:
4.1. Đầu tư xây
dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của công ty.
4.2. Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên
công ty, phúc lợi xã hội.
4.3. Góp một phần vốn để đầu tư các công trình phúc lợi trong ngành,
hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
4.4. Chi trợ cấp khó khăn cho những người lao động kể cả những trường
hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc
làm công tác từ thiện xã hội.
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) quyết định
sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn công ty.
5. Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty:
Sử dụng để
thưởng cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Ban giám đốc công ty. Mức
thưởng cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc
Chủ tịch công ty) đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Giám đốc đối với công ty chưa chuyển đổi sang
mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Đ. CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1. Chế độ kế toán, kiểm toán:
1.1. Công ty Xổ
số kiến thiết thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Luật kế toán và hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Cuối kỳ kế toán (quý, năm) công ty phải lập báo cáo tài
chính theo quy định tại thông tư này, các văn bản hướng dẫn khác về tài chính
kế toán có liên quan và Điều lệ của công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc
Chủ tịch Công ty) đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Giám
đốc đối với công ty chưa chuyển đổi sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo
cáo tài chính, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác.
1.2. Báo cáo tài
chính hàng năm của Công ty Xổ số kiến phải được tổ chức kiểm toán độc lập thực
hiện kiểm toán theo chế độ quy định của pháp luật. Trường hợp trong năm, Công
ty Xổ số kiến thiết đã được Kiểm toán Nhà nước kiểm toán thì không cần thuê tổ
chức kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính.
2. Chế độ báo cáo:
2.1. Định kỳ
hàng quý, năm, Công ty Xổ số kiến thiết gửi các báo cáo tài chính và báo cáo
thống kê theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
2.2. Báo cáo
tài chính quý được gửi về Bộ Tài chính là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán quý; báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập
thực hiện phải gửi về Bộ Tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm, trường hợp báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi cơ quan
Kiểm toán Nhà nước thực hiện phải gửi về Bộ Tài chính chậm nhất là 5 ngày làm
việc sau khi thông qua biên bản kiểm toán.
2.3. Ngoài việc
thực hiện quy định về báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành, định kỳ hàng
tháng, Công ty Xổ số kiến thiết gửi về Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng
và Tổ chức tài chính) các báo cáo sau:
a) Báo cáo tình
hình hoạt động kinh doanh (mẫu số 01/BCXS).
b) Báo cáo tình
hình tiêu thụ vé (mẫu số 02/BCXS).
c) Báo cáo tình
hình thực hiện kỳ hạn nợ và đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý (mẫu số
03/BCXS).
d) Báo cáo tình
hình chi trả hoa hồng đại lý và chi uỷ quyền trả thưởng (mẫu số 04/BCXS).
Báo cáo tháng
được gửi về Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 10 của tháng sau.
3. Công khai tài chính:
Công ty Xổ số
kiến thiết thực hiện việc công khai tài chính hàng năm theo quy định của pháp
luật hiện hành (hiện nay là Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của
Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14/4/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính của công ty nhà nước).
E. KIỂM TRA, GIÁM SÁT
1. Công ty Xổ số kiến thiết chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có
thẩm quyền tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính thực hiện việc giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất đối với Công ty Xổ số kiến thiết trong việc chấp hành chế độ quản lý tài
chính quy định tại Thông tư này. Trong trường hợp xét thấy có vi phạm kỷ luật
tài chính của Công ty Xổ số kiến thiết, số liệu báo cáo tài chính chưa đủ tin
cậy, Bộ Tài chính thực hiện thanh tra hoặc yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành thanh tra, kiểm tra Công ty Xổ số
kiến thiết theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng năm, Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện đánh giá và
xếp loại doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số
77/2005/TT-BTC ngày 13/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính đối với hoạt động kinh doanh xổ số của Công ty Xổ số kiến thiết.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để xem xét, hướng dẫn cụ thể./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
Mẫu số: 01/BCXS
CÔNG TY…………..
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
Tháng … năm ….
Đơn vị tính:
STT
|
CHỈ TIÊU
|
THỰC HIỆN TRONG THÁNG
|
LUỸ KẾ NĂM
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
|
|
|
A
|
DOANH THU
|
|
|
I
|
Hoạt động
kinh doanh xổ số
|
|
|
1
|
Doanh thu xổ
số truyền thống
|
|
|
2
|
Doanh thu xổ
số cào
|
|
|
3
|
Doanh thu xổ
số bóc
|
|
|
4
|
Doanh thu xổ
số Lôtô
|
|
|
5
|
Doanh thu xổ
số điện toán
|
|
|
II
|
Hoạt động
kinh doanh khác
|
|
|
1
|
Doanh thu từ
HĐKD khác
|
|
|
2
|
Doanh thu từ
hoạt động tài chính
|
|
|
3
|
Thu nhập khác
|
|
|
|
|
|
|
B
|
CHI PHÍ
|
|
|
I
|
Chi phí
nghiệp vụ kinh doanh XSKT
|
|
|
1
|
Chi trả
thưởng
|
|
|
a
|
Xổ số truyền
thống
|
|
|
b
|
Xổ số cào
|
|
|
c
|
Xổ số bóc
|
|
|
d
|
Xổ số Lôtô
|
|
|
đ
|
Xổ số điện
toán
|
|
|
2
|
Chi trích lập
quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng
|
|
|
3
|
Chi hoa hồng
đại lý
|
|
|
4
|
Chi uỷ quyền
trả thưởng
|
|
|
5
|
Chi phí khác
|
|
|
II
|
Chi phí hoạt
động kinh doanh khác
|
|
|
|
|
|
|
C
|
THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ VỚI NSNN
|
|
|
I
|
Các khoản
phải nộp
|
|
|
1
|
Thuế giá trị
gia tăng
|
|
|
2
|
Thuế tiêu thụ
đặc biệt
|
|
|
3
|
Thuế TNDN
|
|
|
4
|
Các khoản
thuế khác
|
|
|
5
|
Nộp sau khi
trích lập các quỹ
|
|
|
6
|
Thuế thu hộ
từ đại lý và người trúng thưởng
|
|
|
II
|
Các khoản đã
nộp
|
|
|
1
|
Thuế giá trị
gia tăng
|
|
|
2
|
Thuế tiêu thụ
đặc biệt
|
|
|
3
|
Thuế TNDN
|
|
|
4
|
Các khoản
thuế khác
|
|
|
5
|
Nộp sau khi
trích lập các quỹ
|
|
|
6
|
Thuế thu hộ
từ đại lý và người trúng thưởng
|
|
|
|
|
|
|
D
|
KẾT QUẢ KINH
DOANH (LÃI/LỖ)
|
|
|
Lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Kế toán trưởng
(Ký, ghi
rõ họ tên)
|
Ngày… tháng … năm
Giám đốc (Tổng giám đốc)
(Ký tên,
đóng dấu)
|
Mẫu số: 02/BCXS
CÔNG TY…………..
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
VÉ
Tháng … năm ….
Đơn vị tính:
STT
|
CHỈ TIÊU
|
PHÁT SINH TRONG THÁNG
|
LUỸ KẾ NĂM
|
Số lượng vé phát hành
|
Số lượng vé tiêu thụ
|
Tỷ lệ tiêu thụ
|
Số lượng vé phát hành
|
Số lượng vé tiêu thụ
|
Tỷ lệ tiêu thụ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5 =4/3
|
6
|
7
|
8=7/6
|
a
|
Xổ số truyền
thống
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mệnh giá
5.000 đ
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mệnh giá
10.000 đ
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Xổ số cào
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mệnh giá
2.000 đ
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mệnh giá
5.000 đ
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mệnh giá
10.000 đ
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Xổ số bóc
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mệnh giá
2.000 đ
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mệnh giá
5.000 đ
|
|
|
|
|
|
|
d
|
Xổ số Lôtô
|
|
|
|
|
|
|
đ
|
Xổ số điện
toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Kế toán trưởng
(Ký, ghi
rõ họ tên)
|
Ngày… tháng … năm
Giám đốc (Tổng giám đốc)
(Ký tên,
đóng dấu)
|
Mẫu số: 03/BCXS
CÔNG TY………..
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN KỲ HẠN NỢ VÀ ĐẢM BẢO THANH TOÁN CỦA ĐẠI LÝ
Tháng … năm ….
Đơn vị tính:
STT
|
TÊN ĐẠI LÝ
|
GIÁ TRỊ VÉ NHẬN BÁN
|
GIÁ TRỊ VÉ ĐÃ BÁN
|
NỢ CỦA CÁC ĐẠI LÝ
|
ĐẢM BẢO NGHĨA VỤ T.TOÁN
|
XSTT
|
XS cào, bóc Lôtô
|
XSTT
|
XS cào, bóc Lôtô
|
Nợ phát sinh
|
Nợ luỹ kế
|
Nợ quá hạn luỹ kế
|
Giá trị đảm bảo thanh toán
|
Tỷ lệ trên giá trị vé nhận bán
|
XSTT
|
XS cào, bóc lôtô
|
XSTT
|
XS cào, bóc lôtô
|
XSTT
|
XS cào, bóc lôtô
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đại lý …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đại lý…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Nợ quá
hạn được tính trên cơ sở giới hạn kỳ hạn nợ;
Lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Kế toán trưởng
(Ký, ghi
rõ họ tên)
|
Ngày… tháng … năm
Giám đốc (Tổng giám đốc)
(Ký tên,
đóng dấu)
|
Mẫu số: 04/BCXS
CÔNG TY……….
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHI TRẢ
HOA HỒNG ĐẠI LÝ VÀ CHI UỶ QUYỀN TRẢ THƯỞNG
Tháng … năm ….
Đơn vị tính:
STT
|
Tên đại lý
|
Doanh thu bán vé trong tháng
|
Hoa hồng đại lý
|
Số tiền chi uỷ quyền trả thưởng
|
Tổng số tiền
|
Tỷ lệ hoa hồng đại lý được hưởng
|
XSTT
|
XS Cào
|
XS Bóc
|
Lôtô
|
XS Điện toán
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đại lý …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đại lý…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Kế toán trưởng
(Ký, ghi
rõ họ tên)
|
Ngày… tháng … năm
Giám đốc (Tổng giám đốc)
(Ký tên,
đóng dấu)
|