BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2020/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 132/2008/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2008 VÀ
NGHỊ ĐỊNH SỐ 74/2018/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬ DỤNG MÃ
SỐ, MÃ VẠCH
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng
11 năm 2007;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và Nghị
định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu
tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và
một số quy định về kiểm tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết và biện pháp thi
hành một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về sử dụng mã
số, mã vạch.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định chi tiết và biện pháp thi hành về sử dụng mã số, mã vạch tại
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị
định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng mã số, mã vạch.
2. Tổ
chức, cá nhân cung cấp dịch vụ giải pháp liên quan đến mã số, mã vạch.
3. Cơ
quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân khác liên quan đến sử dụng mã số, mã
vạch.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mã số là một
dãy số hoặc chữ được sử dụng để định danh sản phẩm, dịch vụ, địa điểm, tổ chức,
cá nhân;
2. Mã vạch là
phương thức lưu trữ và truyền tải thông tin của mã số bằng: loại ký hiệu vạch
tuyến tính (mã vạch một chiều); tập hợp điểm (Data Matrix, QRcode, PDF417 và
các mã vạch hai chiều khác); chip nhận dạng qua tần số vô tuyến (RFID) và các
công nghệ nhận dạng khác;
3. GS1 là tên
viết tắt của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế, xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn
quốc tế về mã số, mã vạch, quy định các thủ tục quản lý, sử dụng và cung cấp
các dịch vụ có liên quan. Tổ chức GS1 có các thành viên làm đại diện tại mỗi nước,
tại Việt Nam là GS1 Việt Nam;
4. Tiền tố mã quốc
gia Việt Nam “893” do tổ chức GS1 cấp cho GS1 Việt Nam.
5. Tiền tố mã doanh
nghiệp là dãy số gồm tiền tố mã quốc gia và số định danh của doanh nghiệp
hoặc cá nhân đăng ký mã số, mã vạch;
6. Mã số địa điểm
toàn cầu - GLN (tiếng Anh là Global Location Number) là dãy số gồm tiền tố
mã doanh nghiệp và số định danh địa điểm theo tiêu chuẩn GS1;
7. Mã số sản phẩm
toàn cầu - GTIN (tiếng Anh là Global Trade Item Number) là dãy số gồm tiền
tố mã doanh nghiệp và số định danh sản phẩm theo tiêu chuẩn GS1;
8. Biểu mẫu điện tử
là các mẫu đơn, tờ khai thực hiện thủ tục hành chính được thể hiện dưới dạng điện
tử;
9. Bản sao điện tử
là bản chụp dưới dạng điện tử từ bản chính dạng văn bản giấy hoặc tập tin có nội
dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc, bản chính dạng văn bản giấy.
Chương II
SỬ DỤNG MÃ SỐ,
MÃ VẠCH
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SỬ DỤNG MÃ SỐ, MÃ VẠCH
Điều 4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã
vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893”
1. Thực hiện quy định
tại khoản 1 Điều 19b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP).
2. Đăng ký sử dụng mã
số, mã vạch tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc
Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Sau
khi được cấp tiền tố mã doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức,
cá nhân sử dụng mã số, mã vạch vào cơ sở dữ liệu do Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc
gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn,
bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a)
GTIN;
b) Tên
sản phẩm, nhãn hiệu;
c) Mô tả
sản phẩm;
d) Nhóm
sản phẩm (các loại sản phẩm có tính chất giống nhau);
đ) Tên
doanh nghiệp;
e) Thị
trường mục tiêu;
g) Hình
ảnh sản phẩm.
4. Thực hiện ghi/in mã
số, mã vạch trên bao bì sản phẩm, hàng hóa bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn quốc
tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.
Sau khi được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận
chất lượng mã số, mã vạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và
ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng thì tổ chức, cá nhân thực
hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
5. Tổ chức, cá nhân
không sử dụng mã số, mã vạch cho các mục đích làm sai lệch thông tin với thông
tin đã đăng ký.
Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã
vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1
1. Tổ chức, cá nhân sử
dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19b Nghị định số
132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
74/2018/NĐ-CP.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức hướng dẫn
các yêu cầu kỹ thuật cần thiết đối với tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch
không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1 không trái với
quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
MÃ SỐ, MÃ VẠCH
Điều 6. Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
mã số, mã vạch
1. Thực
hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:
a) Tổ
chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;
b) Tổ
chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu
đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:
b1)
Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;
b2)
Đăng ký bổ sung mã GLN;
b3) Bị
thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp
lại theo quy định pháp luật;
b4)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.
2. Thực
hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng
sau:
Tổ chức,
cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch và Giấy chứng
nhận còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi thông tin về
tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân.
3. Tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thực hiện theo
quy định tại Điều 19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và thực hiện
kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
4. Thời
hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận
a) Thời
hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp
cấp mới không quá 03 năm kể từ ngày cấp theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
b) Thời
hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp
cấp lại ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã
vạch đã được cấp.
Mục
3. ĐƠN GIẢN HÓA VÀ GIẢM CHI PHÍ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THÔNG QUA ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều
7. Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch thông qua
ứng dụng công nghệ thông tin
1. Tổ
chức, cá nhân đăng ký sử dụng mã số, mã vạch nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng
dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.
a) Hồ
sơ đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch gồm:
a1)
Biểu mẫu điện tử kê khai thông tin đăng ký có chữ ký số. Các nội dung trong biểu
mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 74/2018/NĐ-CP;
a2) Bản
sao điện tử Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Quyết định thành lập hoặc tài liệu có giá trị tương đương.
b) Hồ
sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch gồm:
b1)
Biểu mẫu điện tử kê khai thông tin đăng ký cấp lại có chữ ký số. Các nội dung
trong biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
b2) Bản
sao điện tử Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tài liệu có giá trị tương đương
đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ và Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số,
mã vạch được cấp (trừ trường hợp bị mất).
2. Tổ
chức, cá nhân thực hiện nộp hồ sơ đồng thời đóng phí đăng ký và duy trì thông
qua chức năng thanh toán trực tuyến theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện
kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
4. Trình
tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch.
a) Thủ
tục cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch:
a1)
Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch
không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên
môn về mã số, mã vạch quốc gia thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thông báo cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung
thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học
và Công nghệ hoặc các kênh thông tin của tổ chức, cá nhân đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo, tổ
chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã đăng ký;
a2)
Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đầy
đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân đóng các khoản phí theo quy định; trong thời hạn
10 ngày, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có
trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản điện tử với
các thông tin quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
a3)
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến nhưng đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân đóng các khoản phí theo quy
định, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có
trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy theo quy
định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
a4)
Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch không quá 03
năm kể từ ngày cấp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định
số 74/2018/NĐ-CP.
b) Thủ
tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch:
b1)
Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch
không đầy đủ theo quy định; trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc
gia thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thông báo cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung thông qua Cổng dịch vụ
công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các kênh
thông tin của tổ chức, cá nhân đăng ký. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo, tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đã đăng ký;
b2)
Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đầy
đủ, hợp lệ; trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm
cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản điện tử với các thông
tin quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
b3)
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến nhưng đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã
vạch bản giấy theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
74/2018/NĐ-CP;
b4)
Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch ghi theo thời
hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 4 năm 2021.
2. Các quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 15/2006/QĐ-BKHCN
ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban
hành “Quy
định về việc cấp, sử dụng và quản lý mã số mã vạch”;
b) Thông tư số 16/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định về
việc cấp, sử dụng và quản lý mã số mã vạch” ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 8 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối
với Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp trước ngày 01
tháng 7 năm 2018, tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và đăng ký cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Thông tư này trước ngày 01
tháng 4 năm 2024.
Từ
ngày 01 tháng 4 năm 2024, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện đăng ký và được
cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Thông tư
này thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp sẽ hết thời hạn
hiệu lực.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
công bố công khai Giấy chứng nhận quyền sử dụng
mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực trên Cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại
địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn, tổ chức thực hiện Thông tư này và ban hành văn bản kỹ thuật hướng dẫn xác nhận chất
lượng mã số, mã vạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC
15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.
2. Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế, văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, văn bản quy phạm pháp luật
mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân liên quan phản
ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)
để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
4. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|