ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
85/2016/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
29 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT,
KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH
DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện
an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT
ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản
xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang tại Tờ trình số 01/TTr-SNN ngày 14
tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định phân công,
phân cấp kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng
nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở:
Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, Trưởng
phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, Trưởng phòng Kinh tế thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thái
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT
TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY
SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2016/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân công, phân cấp
và mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị trong việc kiểm tra cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý, cơ quan kiểm
tra, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh: vật tư nông nghiệp;
sản phẩm nông lâm thủy sản; muối; nước sinh hoạt nông thôn; nước đá phục vụ bảo
quản, chế biến nông sản thực phẩm; dụng cụ bao gói chứa đựng thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Nguyên tắc phân công, phân cấp
1. Sự phân công, phân cấp phải
được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật.
2. Một cơ sở sản xuất, kinh
doanh chỉ chịu sự kiểm tra bởi một cơ quan kiểm tra theo phân công, phân cấp đảm
bảo không chồng chéo, bỏ sót.
3. Trong kiểm tra thực hiện tốt
việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan kiểm tra từ lập kế hoạch đến thực hiện
và kết quả kiểm tra để biết và phối hợp.
Điều 4. Nội
dung phân công, phân cấp, phối hợp
1. Rà soát, xác định cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
để phân công, phân cấp cho các cơ quan kiểm tra.
2. Nội dung phân công, phân cấp,
phối hợp của các đơn vị được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy định
này.
Điều 5.
Hình thức kiểm tra, phối hợp
1. Thủ trưởng cơ quan kiểm tra
ban hành quyết định thành lập Đoàn kiểm tra theo hướng dẫn tại khoản 1 điều 14
Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư
nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
2. Trường hợp kiểm tra cơ sở sản
xuất, kinh doanh nhiều nhóm ngành hàng vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm
thủy sản, Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì có trách nhiệm thông báo tới các
cơ quan phối hợp có liên quan (cơ quan quản lý sản phẩm, ngành hàng sản xuất,
kinh doanh trong cơ sở đó, nhưng không được giao chủ trì) đề nghị cử người tham
gia Đoàn kiểm tra; cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử người tham
gia Đoàn kiểm tra.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Trách nhiệm kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
1. Giao cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các đơn vị trực thuộc Sở kiểm tra các cơ sở do UBND tỉnh/Ban
Quản lý khu công nghiệp cấp chứng nhận đầu tư, cơ sở có đăng ký doanh nghiệp do
Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, cơ sở do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân
cấp đóng trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Chi cục Chăn nuôi và Thú y
chủ trì thực hiện kiểm tra: Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi; nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi; thức ăn thành phẩm dùng cho động vật trên cạn; sản phẩm
xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi; thuốc thú y; nguyên liệu làm thuốc
thú y; chế phẩm sinh học, hóa chất dùng trong thú y (bao gồm cả thủy sản); cơ sở
sản xuất, kinh doanh tổng hợp thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi;
cơ sở kinh doanh thuốc thú y và sản xuất, kinh doanh các mặt hàng khác thuộc
ngành nông nghiệp quản lý;
b) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật chủ trì thực hiện kiểm tra: Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng
nông nghiệp (bao gồm cả cây ăn quả); phân bón (đối tượng quản lý của ngành Nông
nghiệp); nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc thực vật; kinh doanh thuốc
bảo vệ thực vật; nguyên liệu làm thuốc bảo vệ thực vật; kinh doanh thuốc bảo vệ
thực vật và sản xuất, kinh doanh các mặt hàng khác thuộc ngành nông nghiệp quản
lý; Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng nông nghiệp và lâm nghiệp;
c) Chi cục Thủy sản: Cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống thủy sản; nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc động
vật dưới nước; thức ăn thành phẩm dùng trong nuôi trồng thủy sản; sản phẩm xử
lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản;
d) Chi cục Thủy lợi: Cơ sở sản
xuất, kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn;
đ) Chi cục Kiểm lâm: Cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp;
e) Chi cục Quản lý chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản: Cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia, hóa chất dùng
trong chế biến, bảo quản; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; cơ sở
sản xuất, kinh doanh nhiều nhóm ngành hàng vật tư nông nghiệp không xác định được
cơ quan chủ trì.
2. Giao cho UBND các huyện,
thành phố, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện/thành phố/Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp có đăng
ký doanh nghiệp do UBND huyện/thành phố cấp, cụ thể:
a) Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn/Kinh tế huyện, thành phố chủ trì kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp (trừ cơ sở chuyên kinh doanh thuốc thú y; thuốc bảo vệ
thực vật; cơ sở kinh doanh thuốc thú y hoặc thuốc bảo vệ thực vật với các nhóm
ngành hàng khác);
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y
kiểm tra cơ sở kinh doanh thuốc thú y hoặc thuốc thú y với các loại vật tư, sản
phẩm thuộc ngành nông nghiệp quản lý;
c) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật kiểm tra cơ sở kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật hoặc cơ sở kinh doanh
thuốc bảo vệ thực vật với các loại vật tư, sản phẩm thuộc ngành nông nghiệp quản
lý.
3. Cơ sở kinh doanh vật tư nông
nghiệp nhỏ lẻ đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn: do UBND xã, phường, thị
trấn quản lý.
Điều 7.
Trách nhiệm kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ
điều kiện an toàn thực phẩm; quản lý sản xuất nông sản thực phẩm ban đầu nhỏ lẻ
1. Giao cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các đơn vị trực thuộc Sở kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm các cơ sở do
UBND tỉnh/Ban Quản lý Khu công nghiệp cấp chứng nhận đầu tư, cơ sở do Sở Kế hoạch
và Đầu tư cấp đăng ký doanh nghiệp và cơ sở do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phân cấp, cụ thể:
a) Chi cục Chăn nuôi và Thú y
chủ trì kiểm tra, chứng nhận: Cơ sở chăn nuôi; giết mổ, sơ chế; lưu thông, tiêu
thụ (Chợ đầu mối, chợ đấu giá, cơ sở chuyên kinh doanh, phương tiện vận chuyển
độc lập); cơ sở chăn nuôi kết hợp nuôi trồng thủy sản, trồng cây nông, lâm nghiệp;
b) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật chủ trì kiểm tra, chứng nhận: Cơ sở trồng trọt (kể cả hoạt động sơ chế
gắn liền với cơ sở trồng trọt);
c) Chi cục Thủy sản kiểm tra,
chứng nhận: Cơ sở chuyên canh nuôi trồng thủy sản;
d) Chi cục Quản lý chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản kiểm tra, chứng nhận: Cơ sở sơ chế, chế biến nông sản
(sản phẩm có nguồn gốc động, thực vật), thủy sản độc lập; cơ sở kinh doanh thủy
sản (chợ đầu mối, chợ đấu giá, cơ sở chuyên kinh doanh, phương tiện vận chuyển
độc lập); cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, tiêu thụ muối ăn trong nước;
kho lạnh bảo quản nông lâm thủy sản; cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản gắn liền
với sản xuất vật liệu bao gói; nước đá dùng cho bảo quản, chế biến nông lâm thủy
sản; cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều lĩnh vực, nhóm sản phẩm không xác định được
cơ quan chủ trì.
2. Giao cho UBND các huyện,
thành phố phân công các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố kiểm tra,
chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực
phẩm các cơ sở sản xuất, kinh doanh có đăng ký doanh nghiệp do UBND huyện,
thành phố cấp, các trang trại, cụ thể: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn/Kinh tế huyện, thành phố chủ trì kiểm tra, chứng nhận.
3. Cơ sở không có đăng ký doanh
nghiệp, chứng nhận trang trại; cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ đóng trên địa bàn
xã/phường/thị trấn: do UBND xã/phường/thị trấn tổ chức thực hiện ký cam kết.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Cơ
quan được giao trách nhiệm kiểm tra, chứng nhận
1. Tổ chức rà soát, thống kê;
kiểm tra, đánh giá xếp loại A,B,C; kiểm tra định kỳ, đột xuất; xử lý vi phạm
các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo phân công, phân cấp.
2. Cấp giấy xác nhận kiến thức
về an toàn thực phẩm và giấy chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp và các quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra các
cấp theo lĩnh vực được phân công.
4. Thông báo công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh đủ điều
kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi
được phân công quản lý trên địa bàn.
5. Lưu trữ có hệ thống các hồ
sơ liên quan đến hoạt động thống kê, kiểm tra, chứng nhận của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định.
6. Định kỳ ngày 10 hàng tháng;
ngày 10 tháng cuối cùng của quý, 6 tháng đầu năm, cả năm các cơ quan kiểm tra có
trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp, báo cáo. Trường hợp cần thiết, báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 9. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
2. Thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Quy định này.
3. Xây dựng kế hoạch và dự toán
kinh phí trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Tổng hợp, kiểm tra, báo cáo
theo quy định công tác kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng
nhận an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 10.
Các sở, ngành liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cung
cấp danh sách các cơ sở có đăng ký, đăng ký mới, dừng hoạt động liên quan đến sản
xuất, kinh doanh các mặt hàng vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản do
ngành nông nghiệp quản lý cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ
vào ngày 15/5 và 15/12 hàng năm để thống kê, rà soát phục vụ kiểm tra tại cơ sở.
2. Sở Tài chính: Tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động kiểm tra trong dự toán ngân sách giao
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố hàng năm.
3. Các sở, ngành: Y tế, Công
thương, Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện,
thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn triển khai đồng bộ các giải pháp công
tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản, quản lý sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh.
Điều 11.
UBND các huyện, thành phố
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Quy định này.
2. Bố trí cân đối đủ kinh phí,
cán bộ cho cơ quan được phân công nhiệm vụ kiểm tra, cơ quan quản lý sản xuất
ban đầu nhỏ lẻ thuộc cấp mình quản lý theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
3. Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện của cơ quan được giao kiểm tra thuộc huyện, thành phố và UBND xã, phường,
thị trấn.
4. Tổng hợp báo cáo kết quả định
kỳ và đột xuất theo quy định.
Điều 12.
UBND xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Quy định này.
2. Tổ chức quản lý chặt chẽ cơ
sở kinh doanh vật tư nông nghiệp nhỏ lẻ trên địa bàn.
3. Phổ biến, tuyên truyền nội
dung ký cam kết đến cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch ký cam kết với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, báo cáo UBND huyện
theo quy định.
4. Kiểm tra việc thực hiện nội
dung đã cam kết của các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo kế hoạch đã ban
hành, xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 13.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.