ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2008/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
22 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Thực hiện Công văn số
5050/BCT-CNĐP ngày 16/6/2008 của Bộ Công thương về việc thỏa thuận “Quy hoạch
phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2015, tầm nhìn 2020”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương tại Tờ trình số 31/TTr-SCT ngày 15/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2015, tầm nhìn 2020 với
các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
Tăng tốc nhanh nhất có thể được cho
phát triển khu vực công nghiệp là “chìa khóa” cho phát triển kinh tế - xã hội
Bình Phước. Thông qua phát triển công nghiệp sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
chung của nền kinh tế, khai thác hiệu quả các nguồn lực và lợi thế của Bình Phước
bao gồm nguồn nguyên liệu nông sản, tài nguyên khoáng sản, lực lượng lao động
xã hội. Phát triển công nghiệp sẽ tạo tác động “hiệu ứng” thay đổi cơ cấu kinh
tế nền kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại, phục vụ và đảm bảo cho phát triển
nông nghiệp tăng trưởng ổn định, nâng cao năng suất lao động, mở rộng nhanh
chóng việc làm mới cho xã hội và thu hút nhân lực có chất lượng cao từ nơi
khác, nhanh chóng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn.
- Phát triển công nghiệp nhanh, hiệu
quả và bền vững gắn với bảo vệ môi trường.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Phát triển công nghiệp gắn với sự
phát triển của khoa học công nghệ và nguồn nhân lực có trình độ cao, coi trọng
chất lượng tăng trưởng và giá trị tăng thêm của sản xuất công nghiệp.
- Tập trung phát triển các ngành công
nghiệp chủ lực, có lợi thế, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, tạo nguồn thu lớn và
giải quyết nhiều việc làm cho xã hội.
2. Định hướng
phát triển
- Công nghiệp có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cần phát triển công nghiệp
theo phương châm huy động tối đa mọi nguồn lực địa phương, tranh thủ các nguồn
lực bên ngoài, nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, hợp tác liên tỉnh, liên
vùng và liên ngành.
- Thực hiện đa dạng hóa sản xuất
công nghiệp, vừa tập trung phát triển các ngành có thế mạnh của địa phương như:
Công nghiệp chế biến nông, lâm sản thực phẩm, công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng... vừa phát triển các ngành công nghiệp
có hàm lượng công nghệ cao như ngành cơ khí chế tạo, công nghệ thông tin - phần
mềm, ngành sản xuất vật liệu mới thay thế nhập khẩu... Đa dạng hóa về quy mô và
loại hình sản xuất công nghiệp, khuyến khích phát triển công nghiệp quy mô vừa
và nhỏ.
- Phát triển công nghiệp nhằm tạo
nguồn thu cho ngân sách địa phương, tạo thu nhập ngày càng cao cho người lao động.
- Phát triển công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước nhằm phục vụ cho nông lâm nghiệp, thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
- Kết hợp ba dạng quy mô lớn, vừa,
và nhỏ trong việc phát triển các ngành công nghiệp. Đặc biệt quan tâm đến loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ để gắn bó
với các vùng nguyên liệu phân tán. Chú trọng đến vai trò của khu vực kinh tế tư
nhân trong việc phát triển công nghiệp.
- Phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh phải đặt trong mối quan hệ phân công và hợp tác lao động
trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tranh thủ mọi khả năng liên kết kinh tế
với các địa phương khác nhằm khai thác nguồn vốn, công nghệ cũng như tiếp cận
thị trường mới.
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp theo hướng thu hút nguồn nhân lực từ
khu vực nông lâm nghiệp chuyển sang, đồng thời cần phát triển những ngành nghề
truyền thống để góp phần tăng thu nhập cho dân cư trong lĩnh vực nông nghiệp, tạo
công ăn việc làm cho lao động nông nghiệp vào những thời điểm nông nhàn.
3. Lựa chọn
phương án phát triển
Phương án được chọn đặt ra trong
điều kiện môi trường đầu tư thuận lợi, tỷ lệ đất cho thuê trong khu công nghiệp
đạt 80 - 90%. Một số nhà máy, xí nghiệp sản xuất đạt hiệu quả cao, thị trường
tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, sức cạnh tranh của sản phẩm cao. Các chỉ tiêu
phát triển công nghiệp của phương án được lựa chọn như sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp
phân theo ngành kinh tế
ĐVT:
Tỷ đồng
Chỉ
tiêu
|
2005
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tốc độ tăng trưởng
bình quân năm (%)
|
2006
- 2010
|
2011
- 2015
|
2016
- 2020
|
Giá trị SX phân theo ngành
|
1.659
|
5.996
|
16.116
|
34.432
|
29,30
|
21,86
|
16,40
|
- Công nghiệp khai thác
|
40
|
69
|
134
|
256
|
11,47
|
14,20
|
13,82
|
- Công nghiệp chế biến
|
1.219
|
5.166
|
15.148
|
33.188
|
33,48
|
24,01
|
16,98
|
- CN SX phân phối điện, nước
|
400
|
762
|
834
|
988
|
13,75
|
1,83
|
3,45
|
4. Mục tiêu phát triển các
chuyên ngành công nghiệp
4.1. Mục tiêu chung
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng
năm (GDP) bình quân 14 - 15% cho giai đoạn
2006 - 2010; 15,5% cho giai đoạn 2011 - 2015; 13,5% cho giai đoạn 2016 - 2020.
- Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đến năm 2010 dự báo cơ cấu GDP của
tỉnh như sau: Khu vực I: 42,9%, Khu vực II: 28,8%, Khu vực III: 28,3 %. Đến năm
2015 dự báo cơ cấu GDP của tỉnh như sau: Khu vực I: 31,4%, Khu vực II: 35,0%,
Khu vực III: 33,6%. Và đến năm 2020 dự báo cơ cấu GDP của tỉnh như sau: Khu vực
I: 19,5%, Khu vực II: 43%, Khu vực III: 37,5%. Với cơ cấu này các khu vực kinh
tế đã có sự đảo chiều đáng kể, công nghiệp giữ ví trí chi phối trong GDP vào
năm 2018.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt
410 triệu USD và năm 2020 là 2.700 triệu USD. Thu ngân
sách đến 2010 đạt 1.500 - 1.600 tỷ đồng và năm 2020 đạt 6.370 tỷ đồng.
- Huy động nguồn vốn đầu tư toàn xã hội
cho phát triển kinh tế - xã hội bình quân hàng năm chiếm 20% GDP.
4.2. Mục tiêu phát triển các chuyên
ngành công nghiệp
Các chuyên ngành công nghiệp
|
Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân năm (%)
|
2006 - 2010
|
2011 - 2015
|
2016 - 2020
|
Tổng
|
29,30
|
21,86
|
16,40
|
I. Công nghiệp khai thác
|
11,47
|
14,20
|
13,82
|
II. Công nghiệp chế biến
|
33,48
|
24,01
|
16,98
|
2.1. Chế biến nông lâm sản thực
phẩm
|
20,38
|
25,22
|
20,61
|
2.2. Công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng
|
244,46
|
23,55
|
4,23
|
2.3. Công nghiệp cơ khí
|
55,58
|
13,29
|
39,08
|
2.4. Công nghiệp hóa chất
|
88,23
|
20,05
|
16,64
|
2.5. Công nghiệp Dệt may - Da giày
|
67,44
|
23,25
|
16,76
|
2.6. Công nghiệp khác
|
3,29
|
8,18
|
14,87
|
III. Công nghiệp sản xuất và
phân phối Điện - Nước
|
13,75
|
1,83
|
3,45
|
3.1. Điện
|
12,43
|
1,31
|
3,38
|
3.2. Nước
|
80,20
|
8,58
|
4,09
|
5. Danh mục các
ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp hỗ trợ
Danh mục các
ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn tỉnh Bình Phước giai đoạn
2008 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020
STT
|
Tên ngành công
nghiệp
|
2008 - 2010
|
2011 - 2015
|
2016 - 2020
|
Ưu tiên
|
Mũi nhọn
|
Ưu tiên
|
Mũi nhọn
|
Ưu tiên
|
Mũi nhọn
|
1
|
Chế biến nông sản xuất khẩu (hạt điều, hạt tiêu,
cà phê, cao su...)
|
|
x
|
|
x
|
|
x
|
2
|
Chế biến lâm sản, sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre,
mây...
|
x
|
|
|
x
|
|
x
|
3
|
Chế biến và đóng hộp thịt gia súc, gia cầm xuất
khẩu
|
x
|
|
|
x
|
|
x
|
4
|
Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng (xi
măng...)
|
|
x
|
|
x
|
|
x
|
5
|
Dệt - may (sợi, vải, quần áo xuất khẩu, nguyên phụ
liệu)
|
x
|
|
x
|
|
x
|
|
6
|
Da - giầy (sản xuất giầy, dép xuất khẩu, nguyên
phụ liệu)
|
x
|
|
x
|
|
x
|
|
7
|
Hóa chất (dùng trong nông nghiệp, công nghiệp thực
phẩm)
|
x
|
|
x
|
|
x
|
|
8
|
Cơ khí chế tạo
|
x
|
|
x
|
|
x
|
|
9
|
Thiết bị điện tử, viễn thông và công nghệ thông
tin
|
x
|
|
x
|
|
x
|
|
10
|
Sản phẩm từ công nghệ mới (năng lượng mới, năng
lượng tái tạo)
|
x
|
|
x
|
|
x
|
|
Trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bình Phước theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước
thời kỳ 2006 - 2020, phấn đấu đến năm 2018 Bình Phước sẽ trở thành tỉnh có tỷ
trọng về công nghiệp trong GDP vượt trội so với hai khu vực nông nghiệp, dịch vụ.
6. Quy hoạch phát triển các
khu, cụm công nghiệp
6.1. Đối với khu công nghiệp (KCN)
Tập trung thu hút các ngành, nghề cơ khí chế tạo,
điện - điện tử, công nghiệp tiêu dùng, chế biến nông lâm sản xuất khẩu (trừ chế
biến mủ cao su, tinh bột mì, bột giấy và các ngành, nghề khác có mức độ ô nhiễm
môi trường cao).
STT
|
Tên KCN
|
Địa điểm
|
Tổng số ha
|
Diện tích ha
|
2010
|
2015
|
2020
|
A
|
Các KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch
|
|
5.205
|
1.184
|
3.021
|
1.000
|
1
|
KCN Chơn Thành
|
Thành Tâm - Chơn Thành
|
500
|
213
|
287
|
|
2
|
KCN Minh Hưng
|
Minh Hưng - Chơn Thành
|
700
|
300
|
400
|
|
3
|
KCN Tân Khai
|
Tân Khai - Bình Long
|
700
|
100
|
600
|
|
4
|
KCN Đồng Xoài
|
Tân Thành, Tiến Thành, Tiến Hưng - Đồng Xoài
|
505
|
300
|
205
|
|
5
|
KCN Nam Đồng Phú
|
Tân Lập - Đồng Phú
|
150
|
71
|
79
|
|
6
|
KCN Bắc Đồng Phú
|
Tân Phú - Đồng Phú
|
200
|
100
|
100
|
|
7
|
KCN Sài Gòn - Bình Phước
|
Minh Thành - Chơn Thành
|
450
|
100
|
350
|
|
8
|
KCN Bicamex - Bình Phước
|
Chơn Thành, Thành Tâm, Nha Bích, Minh Thành -
Chơn Thành
|
2.000
|
|
1.000
|
1.000
|
B
|
Các KCN đề nghị điều chỉnh mở rộng
|
|
383
|
0
|
383
|
0
|
1
|
KCN Chơn Thành mở rộng
|
Thành Tâm - Chơn Thành
|
323
|
|
323
|
|
2
|
KCN Tân Khai mở rộng
|
Tân Khai - Bình Long
|
60
|
|
60
|
|
C
|
Các KCN dự kiến bổ sung
|
|
18.554
|
308
|
8.478
|
9.768
|
I
|
Quy hoạch theo trục QL 13
|
|
9.472
|
308
|
4.078
|
5.086
|
1
|
KCN Đại Nam
|
Minh Hưng - Chơn Thành
|
500
|
|
500
|
|
2
|
KCN Việt Tân Khai
|
Tân Khai, Phước An - Bình Long và Tân Quan - Chơn
Thành
|
674
|
100
|
574
|
|
3
|
KCN nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư
|
Lộc Ninh
|
450
|
|
100
|
350
|
4
|
KCN, dân cư - dịch vụ Tân Khai
|
Tân Khai - Bình Long
|
1.000
|
|
264
|
736
|
5
|
KCN Phan Vũ
|
Minh Long - Chơn Thành
|
398
|
208
|
190
|
|
6
|
KCN Kim Sung
|
Minh Long - Chơn Thành
|
300
|
|
300
|
|
7
|
KCN Lộc Ninh
|
Lộc Hưng, Lộc Thịnh - Lộc Ninh
|
2.650
|
|
650
|
2.000
|
8
|
KCN Đồng Nơ
|
Đồng Nơ - Bình Long
|
3.500
|
|
1.500
|
2.000
|
II
|
Quy hoạch theo trục ĐT741
|
|
7.000
|
0
|
3.400
|
3.600
|
9
|
KCN liên hợp Đồng Phú
|
Tân Lập, Tân Hòa - Đồng Phú
|
7.000
|
|
3.400
|
3.600
|
III
|
Quy hoạch theo trục QL 14
|
|
2.082
|
|
1.000
|
1.082
|
10
|
KCN Ngọc Phong
|
Nha Bích - Chơn Thành
|
1.082
|
|
500
|
582
|
11
|
KCN Lương Tài
|
Nha Bích - Chơn Thành
|
1.000
|
|
500
|
500
|
Tổng cộng (21 KCN)
|
24.142
|
1.492
|
11.882
|
10.768
|
|
|
6.2. Đối với cụm công nghiệp (CCN)
Tập trung thu hút các ngành, nghề chế biến nông lâm sản,
công nghiệp tiêu dùng, cơ khí.
STT
|
Tên
|
Địa điểm
|
Tổng diện tích (ha)
|
Diện tích, ha
|
2006 -2010
|
2011 - 2015
|
2016 - 2020
|
I
|
Huyện Đồng Phú
|
|
100
|
0
|
50
|
50
|
1
|
CCN Tân Phước
|
Xã
Tân Phước
|
50
|
|
|
50
|
2
|
CCN Thuận Phú
|
Xã
Thuận Phú
|
50
|
|
50
|
|
II
|
Huyện Bù Đăng
|
|
280
|
60
|
90
|
130
|
3
|
CCN Minh Hưng
|
Xã
Minh Hưng
|
160
|
60
|
50
|
50
|
4
|
CCN Nghĩa Trung
|
Xã
Nghĩa Trung
|
40
|
|
40
|
|
5
|
CCN Đức Liễu
|
Xã
Đức Liễu
|
50
|
|
|
50
|
6
|
CCN Thọ Sơn
|
Xã
Thọ Sơn
|
30
|
|
|
30
|
III
|
Huyện Phước Long
|
|
345
|
84
|
141
|
120
|
7
|
CCN Nam Bình Tân
|
Xã Bình Tân
|
93
|
42
|
51
|
|
8
|
CCN Mỹ Lệ
|
Xã Long Hưng
|
42
|
42
|
|
|
9
|
CCN Phú Nghĩa
|
Xã Phú Nghĩa Hưng
|
50
|
|
|
50
|
10
|
CCN Đa Kia
|
Xã Đa Kia
|
100
|
|
50
|
50
|
11
|
CCN Đồng Tháp
|
Xã Phước Tín
|
60
|
|
40
|
20
|
IV
|
Huyện Bù Đốp
|
|
130
|
0
|
80
|
50
|
12
|
CCN Phước Thiện
|
Xã Phước Thiện
|
100
|
|
50
|
50
|
13
|
CCN Thanh Hòa
|
Xã Thanh Hòa
|
30
|
|
30
|
|
V
|
Huyện Bình Long
|
|
120
|
0
|
70
|
50
|
14
|
CCN Thanh Bình
|
Xã Thanh Bình
|
100
|
|
50
|
50
|
15
|
CCN Việt
Phương
|
Ngã 3 xe tăng, xã
An Phú
|
20
|
|
20
|
|
VI
|
Huyện Lộc Ninh
|
|
84
|
0
|
44
|
40
|
16
|
CCN xã Lộc Hiệp
|
Xã Lộc Hiệp
|
44
|
|
44
|
|
17
|
CCN Lộc Thành
|
Xã Lộc Thành
|
40
|
|
|
40
|
Tổng cộng
|
1.059
|
144
|
475
|
440
|
|
|
7. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư
cho phát triển công nghiệp
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển
công nghiệp thời kỳ 2006 - 2020
Đơn vị:
Tỷ đồng
STT
|
Hạng mục
|
2006 - 2010
|
2011 - 2020
|
A
|
Sản xuất công nghiệp (dự kiến)
|
4.963
|
8.253
|
1
|
Công nghiệp chế biến nông sản
- thực phẩm
|
305
|
395
|
2
|
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
|
4.345
|
7.190
|
3
|
Công nghiệp cơ khí
|
90
|
230
|
4
|
Công nghiệp dệt - may, da giầy
|
100
|
190
|
5
|
Công nghiệp hóa chất
|
123
|
248
|
B
|
Hạ tầng cơ sở các KCN (dự kiến)
|
1.613
|
25.000
|
C
|
Điện, nước (dự kiến)
|
1.195,6
|
3.249,7
|
1
|
Điện
|
1.050,1
|
2.817,2
|
2
|
Nước
|
145,5
|
432,5
|
|
Tổng VĐT cho công nghiệp: A + B + C
|
7.771,6
|
36.502,7
|
Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2006 - 2020:
44.274 tỷ đồng.
8. Các giải
pháp và chính sách thực hiện quy hoạch
8.1. Giải pháp về vốn
Giải pháp quan trọng nhất, quyết định
mức tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các vấn đề xã
hội là huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, phát huy cao các
nguồn nội lực, đồng thời tạo mọi điều kiện để tranh thủ khai thác các yếu tố,
nguồn vốn từ bên ngoài (bao gồm vốn của trung ương, vốn đầu tư của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, vốn của các địa phương khác có nền kinh tế phát triển
ở phía Nam như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương...
Dự kiến tổng mức
vốn đầu tư phát triển các ngành công nghiệp thời kỳ 2006 - 2020 là 44.274 tỷ đồng.
Nguồn vốn tích lũy GDP để phát triển công nghiệp trong thời kỳ này chỉ đáp ứng
được khoảng 11 - 12% nhu cầu về vốn. Số vốn thiếu hụt sẽ được bổ sung bằng các
nguồn vốn: Vốn tín dụng, vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.
Vốn của Nhà nước tập trung đầu tư
chủ yếu là các công trình giao thông đường bộ (quốc lộ, hỗ trợ các đường tỉnh,
huyện), ưu tiên cho việc phát triển nguồn nhân lực và đầu tư nghiên cứu đổi mới
khoa học công nghệ. Tập trung cao nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư để đến
năm 2015 hoàn thành các công trình hạ tầng chủ yếu, đảm bảo thực hiện các mục
tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp từ
ngân sách của tỉnh theo dự kiến khoảng 4.870 tỷ đồng (11 - 12%), chủ yếu là đầu
tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; xây dựng các tuyến giao
thông, cấp điện, cấp nước đến hàng rào các khu, cụm công nghiệp. Dự báo khả
năng đầu tư của ngân sách tỉnh là 2.600 tỷ đồng trong 15 năm, phần thiếu hụt cần
được sự hỗ trợ bổ sung của Trung ương.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp và vốn
vay tín dụng là 21.251 tỷ đồng (46% tổng vốn đầu tư) nên tập trung cho đầu tư mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, một phần dùng xây dựng, củng cố hạ tầng cho
doanh nghiệp.
Vốn liên doanh liên kết với doanh
nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài và đầu tư 100% vốn nước ngoài là
18.152 tỷ đồng (chiếm 40% tổng số vốn đầu tư) tập trung ưu tiên cho các ngành
công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Nguồn vốn đầu tư này rất quan trọng, để huy động
tối đa nguồn vốn này tỉnh cần tiếp tục tạo lập môi trường thông thoáng, trong
đó cải cách hành chính là quan trọng nhất, hướng các nhà đầu tư nước ngoài vào
các dự án lớn, có tầm quan trọng về xuất khẩu và công nghệ (nhất là công nghệ
cao, các ngành công nghiệp ít gây ô nhiễm môi trường); hình thành các tổ chức
xúc tiến đầu tư và tích cực các hoạt động xúc tiến đầu tư. Hình thành các ngân
hàng đầu tư phát triển để hỗ trợ, điều phối và cung ứng nguồn tài chính cho các
dự án ưu tiên.
8.2. Giải pháp về đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô giá
và khan hiếm, là tài nguyên đặc biệt, là tư liệu sản xuất, là đối tượng lao động
trong sản xuất nông nghiệp vì vậy sử dụng hợp lý đất đai sẽ đem lại hiệu quả
kinh tế cao và bảo đảm duy trì độ màu mỡ cũng như giá trị sử dụng của nó ngày
càng được nâng cao.
Thị trường hóa đất đai là một vấn đề
cần được nghiên cứu và vận dụng đúng đắn trên địa bàn. Nếu như có một thị trường
đất đai đúng mức việc sử dụng đất sẽ có hiệu quả hơn. Cần quán triệt nguyên tắc
tiết kiệm tài nguyên đất, do vậy cần bố trí nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp
lý giữa các ngành các lĩnh vực trong nền kinh tế. Quá trình công nghiệp hóa,
đòi hỏi phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao
thông, thủy lợi, cung cấp điện, cung cấp nước đô thị… Đồng thời với quá trình
công nghiệp hóa là quá trình đô thị hóa cũng tăng nhanh. Do vậy, sử dụng đất
đai cho quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa sẽ chiếm tỷ trọng lớn và cần có
quy hoạch để dành quỹ đất cho phát triển công nghiệp.
8.3. Giải pháp về công nghệ
Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng
cao của công nghiệp như bản quy hoạch đã đề ra thì từ nay đến năm 2020 phải tập
trung giải quyết tốt vấn đề công nghệ. Hướng chính là hiện đại hóa từng phần, từng
công đoạn trong dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường trong và ngoài nước.
Vận động thành lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ với vốn ban đầu của ngân sách và các khoản đóng góp tự
nguyện của các doanh nghiệp, tổ chức... để tài trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động khoa học công nghệ trong tỉnh.
Đối với các dự án đầu tư nước
ngoài cần cân nhắc áp dụng công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển,
không nhập khẩu công nghệ và thiết bị đã lạc hậu. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ
thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không ngừng tích lũy
để tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Tập trung đổi mới công nghệ và đưa nghiên cứu
khoa học vào phục vụ sản xuất trước hết là các ngành công nghiệp có thế mạnh của
địa phương như chế biến nông lâm thủy hải sản, sản xuất vật liệu xây dựng... Ưu
tiên cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đổi mới công nghệ.
8.4. Giải pháp về nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng cao là yếu tố quyết định trực tiếp đến chất lượng phát triển công
nghiệp, vì vậy cần đặc biệt quan tâm và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt
thời kỳ 2006 - 2020, nhằm đảm bảo cung cấp đủ nguồn nhân lực có kỹ thuật, nhất
là lao động kỹ thuật cao cho phát triển sản xuất công nghiệp. Hướng đào tạo nguồn
nhân lực cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
- Tiến hành rà soát điều chỉnh và
quy hoạch lại hệ thống đào tạo trung học và dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo hướng:
Đào tạo phải gắn với yêu cầu, mục tiêu của sự phát triển.
- Trên cơ sở quy hoạch lại, cần tiếp
tục đầu tư đồng bộ, nâng cấp một số trường dạy nghề hiện có với các trang thiết
bị hiện đại, khắc phục tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ thiết bị trong
các trường dạy nghề với thực tiễn sản xuất, đảm bảo tính cân đối giữa dạy lý
thuyết và thực hành, đảm bảo cho người lao động sau đào tạo có thể sớm phát huy
được kiến thức đào tạo trong thực tiễn. Đến năm 2015, phấn đấu có 50 - 55% số
trường dạy nghề đạt chuẩn, 90 - 95% số người được đào tạo có việc làm ngay.
- Tập trung vào đào tạo đội ngũ công
nhân kỹ thuật. Phát triển đào tạo các ngành nghề: Công nghiệp cơ khí chế tạo,
điện tử - tin học, các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao… Đồng thời có kế hoạch
đào tạo cho đội ngũ quản lý và các chủ doanh nghiệp các kiến thức về quản lý
kinh tế, về sản xuất kinh doanh, hội nhập, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chủ động trong cạnh tranh và hội nhập.
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình
thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo
với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ, nhằm đảm
bảo cho lao động đào tạo ra được sử dụng đúng với chương trình đã đào tạo. Kết
hợp đào tạo nghề dài hạn để có đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ
lành nghề đủ khả năng tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật,
công nghệ hiện đại với việc mở rộng loại hình đào tạo nghề ngắn hạn tạo các cơ
hội cho mọi người lao động đều được học nghề.
- Thực hiện xã hội hóa công tác
đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực cho các hoạt động đào tạo nghề, đa dạng
hóa các loại hình đào tạo nghề, các loại hình trường lớp và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho người lao động có cơ hội học nghề, tìm kiếm việc làm. Đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm cho người lao động chưa có việc làm, tạo việc làm mới
cho người lao động mất việc làm trong quá trình sắp xếp lại lao động.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 55 - 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 25 - 30% vào năm
2015 và đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng sẽ đạt 75 - 80% và 45 - 55%. Kêu gọi đầu
tư xây dựng một số trường đào tạo công nhân có trình độ quốc tế. Khuyến khích
các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại chỗ (đặc biệt là lao động kỹ thuật
cao).
8.5. Giải pháp về tổ chức
a) Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về công nghiệp
- Tăng cường sự quan tâm và chỉ đạo
của tỉnh đối với phát triển sản xuất công nghiệp. Nâng cao vai trò của các cơ
quan quản lý nhà nước, thực hiện cải cách hành chính theo hướng: Các cơ quan quản
lý nhà nước hướng mạnh về cơ sở, vì cơ sở, tập trung giải quyết tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp, tạo lập môi trường bình đẳng, thông thoáng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng
cường quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm, quyền sở hữu công nghiệp, giám
sát việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp, tạo sự công bằng,
thu hút được các nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh chân chính và phát triển theo
quy hoạch.
- Tập trung tổ chức, triển khai
công tác quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh
là cơ sở quan trọng cho mọi cấp, ngành, doanh nghiệp định hướng phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư sản xuất và xây dựng kế hoạch phát triển cụ thể hàng năm.
- Thường xuyên giám sát, đôn đốc
các đơn vị đang thực hiện đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp thực hiện đúng tiến
độ đã đề ra, nhất là trong lĩnh vực đầu tư các công trình trọng điểm.
- Xây dựng chương trình hợp tác
liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, nhằm mở ra cơ hội mới
cho công nghiệp trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển.
b) Công tác đổi mới sắp xếp lại
các doanh nghiệp
- Có biện pháp phù hợp, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sau khi sắp xếp, cổ phần hóa đẩy nhanh tiến
độ đầu tư thiết bị, công nghệ mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công
nghệ, thực sự là vai trò dẫn đầu của các phân ngành sản xuất công nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tổ
chức lại bộ máy quản lý điều hành sản xuất cho phù hợp với cơ chế thị trường,
trong đó chú trọng thúc đẩy hoạt động của 02 bộ phận: Bộ phận nghiên cứu thị
trường và xúc tiến thương mại; bộ phận nghiên cứu phát triển (R & D) trong
các doanh nghiệp công nghiệp.
c) Hình thành và đẩy mạnh hoạt động
của các Hiệp hội doanh nghiệp
Khuyến khích thành lập các Hiệp hội
doanh nghiệp theo quy mô, ngành nghề, địa bàn hoạt động… để các doanh nghiệp tạo
thành các mối liên kết chặt chẽ, giúp đỡ nhau trong sản xuất kinh doanh như: Hỗ
trợ đào tạo nhân sự; quảng bá công nghệ, thiết bị tiên tiến; cho vay vốn; tiêu
thụ sản phẩm; hợp tác sản xuất, quảng bá xúc tiến thị trường và giải quyết các
tranh chấp thương mại.
d) Thực hiện lộ trình hội nhập
kinh tế quốc tế
Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền trong toàn ngành để nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng nội dung, tổ chức kênh cung cấp thông tin thường xuyên về hội nhập
kinh tế quốc tế đến các doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng hệ
thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng và
quảng bá thương hiệu. Phấn đấu: Số lượng sản phẩm công nghiệp được đăng ký nhãn
hiệu hàng hóa tăng trên 20%/năm; số lượng doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn quốc tế tăng 30 - 35%/năm.
8.6. Giải pháp cho khu, cụm công
nghiệp:
Trên cơ sở quy
hoạch các khu, cụm công nghiệp, các huyện, thị xã cần dành quỹ đất và quản lý
quỹ đất để phát triển các khu, cụm công nghiệp. Tiến hành triển khai lập quy hoạch
chi tiết và công bố công khai cho nhân dân và các doanh nghiệp biết. Nghiên cứu
và lập quy hoạch các khu phân bố dân cư, nhà ở công nhân, dịch vụ công cộng,
xây dựng các công trình ngoài hàng rào phục vụ cho phát triển khu, cụm công
nghiệp.
- UBND tỉnh ban hành cơ chế tạo
nhanh nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ một
phần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu vực, ngành nghề được ưu đãi đầu
tư; khai thác tối đa các nguồn vốn vay, nhất là nguồn vốn ODA. Có cơ chế ưu
tiên sử dụng nguồn thu ngân sách từ các khu, cụm công nghiệp để tái đầu tư trở
lại cho các khu, cụm công nghiệp.
- Điều chỉnh khung giá chi phí đền
bù cho phù hợp với giá thực tế, có chính sách hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng,
tái định canh, định cư, dành một phần quỹ đất làm dịch vụ phù hợp để giải quyết
việc làm cho người dân bị thu hồi đất xây dựng khu, cụm công nghiệp. Tỉnh hỗ trợ
làm đường giao thông đến các khu công nghiệp; đầu tư làm đường giao thông và điện
đến các cụm công nghiệp cho các huyện.
8.7. Giải pháp bảo vệ môi trường
- Tiến hành sớm việc đánh giá hiện
trạng môi trường đối với toàn bộ các khu công nghiệp hiện có, các cơ sở sản xuất
bao gồm: Đánh giá lượng ô nhiễm do khí thải công nghiệp, khí thải của xe cộ…
- Đánh giá tác động đến môi trường
của tất cả các nhà máy sẽ xây dựng, nhất là đối với những nhà máy đã được cấp
giấy phép đầu tư xây dựng nhưng chưa có đánh giá tác động môi trường.
- Kiểm kê các nguồn gây ô nhiễm
chính trong công nghiệp (cả quốc doanh lẫn ngoài quốc doanh), định kỳ quan trắc,
phân tích thành phần các chất thải độc hại. Hỗ trợ kỹ thuật cho công tác quan
trắc, thanh tra và quản lý môi trường.
8.8. Chính sách thị trường
Với vị trí của tỉnh Bình Phước cần
tập trung nghiên cứu một số thị trường quan trọng có liên quan đến phát triển
kinh tế của tỉnh như: Thị trường Đông Nam bộ, Tp.HCM, khu vực Tây Nguyên và
vùng Đông bắc vương quốc Campuchia là những thị trường rất lớn về nông sản,
hàng tiêu dùng.
- Việc phát triển thị trường không
chỉ tập trung vào phát triển thị trường trong nước mà còn phải hướng tới xuất
khẩu, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường.
- Tạo điều kiện thành lập và khuyến
khích phát triển các hiệp hội ngành nghề; tăng cường vai trò điều phối và cung
cấp thông tin thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khu vực
kinh tế tư nhân.
8.9. Chính sách khuyến khích đầu
tư
- Ban hành các chính sách cụ thể
riêng cho từng khu công nghiệp. Để đẩy nhanh tốc độ xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Cải thiện hơn nữa môi trường đầu
tư theo hướng thông thoáng nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia nhất là
các nhà đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng chính sách khuyến khích
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn.
8.10. Chính sách huy động vốn
- Tạo vốn thông qua tín dụng ngân
hàng: Để tạo sức hút đầu tư cho các thành phần kinh tế, ngân hàng cần cải tiến
thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn như: Nới
rộng điều kiện thế chấp (có thể thế chấp bằng tài sản, thiết bị được hình thành
từ vốn vay), áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho những khoản vay dài hạn để đầu tư
phát triển công nghiệp.
- Áp dụng chính sách tạo vốn đầu
tư bằng cách thuê tài chính, nhất là thuê tài chính của các tổ chức nước ngoài.
- Áp dụng huy động vốn ứng trước đối
với khách hàng để đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp mà trước tiên là đầu
tư cho điện và nước, giao thông.
- Đối với các dự án thuộc lĩnh vực
đầu tư có khả năng thu hồi vốn, UBND tỉnh quyết định hoặc trình các cấp có thẩm
quyền quyết định việc huy động đầu tư theo các hình thức BOT (xây dựng - vận
hành - chuyển giao), BTO (xây dựng - chuyển giao - vận hành), BT (xây dựng -
chuyển giao) và các hình thức khác, tỉnh được thực hiện các giải pháp tài chính
như bù một phần chênh lệch giữa chi phí và giá dịch vụ, hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực theo quy định của pháp luật.
8.11. Chính sách đầu tư nước ngoài
Tranh thủ mọi
hình thức đầu tư nước ngoài trong khuôn khổ của Luật Đầu tư như: Liên doanh,
100% vốn nước ngoài, hình thức BO, BOT nhằm đảm bảo sự thuận lợi, hiệu quả
trong quá trình hợp tác giữa các bên liên doanh.
8.12. Chính sách khoa học công nghệ
- Áp dụng chính sách miễn giảm thuế
cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ - thiết bị, miễn giảm thuế cho phần
vốn nghiên cứu đổi mới công nghệ, miễn giảm cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng thay thế hàng nhập khẩu và xuất khẩu trong một thời gian nhất định (khoảng
5 năm).
- Hàng năm tỉnh giành 2% chi ngân
sách cho phát triển khoa học công nghệ.
- Ban hành chính sách ưu đãi để
thu hút nguồn nhân lực cho hoạt động khoa học và công nghệ. Đối với các cán bộ
quản lý giỏi, các chuyên gia khoa học kỹ thuật đầu đàn, công nhân có tay nghề
cao đến tỉnh làm việc được hưởng chế độ ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại,
phương tiện làm việc, phụ cấp lương...
8.13. Chính sách đào tạo và sử dụng
lao động
- Đối với đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước: Ngoài khả năng chuyên môn ra phải được đào tạo qua trường quản lý
hành chính quốc gia, phải được bổ túc đầy đủ về các kiến thức của luật pháp.
- Đối với đội ngũ quản lý doanh
nghiệp phải được đào tạo qua các trường quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp.
Những cán bộ trẻ có năng lực cần được gửi đi đào tạo tại các nước phát triển.
- Triệt để áp dụng chính sách tuyển
dụng cán bộ thông qua thi tuyển, các giám đốc doanh nghiệp chỉ được bổ nhiệm
sau khi tốt nghiệp qua thi tuyển tiến dần tới chính sách thuê giám đốc thông
qua hợp đồng, có quy định quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng, xóa bỏ tình trạng bổ
nhiệm lâu nay vẫn sử dụng.
- Có chính sách nhập cư vào đô thị
ưu tiên cho người có trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, người có trình độ
học vấn cao (đặc biệt là các chuyên gia tư vấn các ngành công nghệ, kinh tế,
tài chính, luật pháp...).
8.14. Giải pháp hỗ trợ phát triển
các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ
Nhằm khuyến khích phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện vai trò quan trọng đã được xác định trong mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ở tầm quốc gia Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa; Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày
09/06/2004 của Chính Phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông
thôn và Quyết định 236/2006/QĐ-TTg ngày
23/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 - 2010) nhằm đẩy mạnh công tác trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo bước phát triển và góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động ở khu vực
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, cần tập trung vào các nội dung chủ yếu
sau:
- Đơn giản hóa các quy định nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt
động của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện tiếp cận đất đai, mặt
bằng sản xuất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn vốn,
ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia tăng cao.
- Các chương trình hỗ trợ nhằm nâng
cao năng lực và cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
-
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ quy hoạch công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt, tính toán
cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để thực
hiện. Trong khi triển khai có phát sinh cần tính toán điều chỉnh và thông báo kịp
thời cho các ngành để thực hiện.
2. Sở Tài chính: Lập các phương án, kế hoạch huy động vốn, phân bổ nguồn vốn cho các
dự án đầu tư sử dụng từ ngân sách nhà nước.
3. Sở Công thương: Là đầu mối quản lý nhà nước về công nghiệp, thương mại trên địa bàn
tỉnh, có nhiệm vụ trực tiếp triển khai thực hiện nội dung của quy hoạch phát
triển ngành công nghiệp giai đoạn từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020 sau
khi được phê duyệt.
Triển khai xúc tiến tìm kiếm các
thị trường trong và ngoài nước, tổ chức các dịch vụ hỗ trợ sản xuất cho ngành công
nghiệp.
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành
chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn phù hợp
trong từng thời kỳ để thúc đẩy phát triển nhanh công nghiệp đồng thời có chính
sách để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nông thôn thông qua các
hoạt động khuyến công.
Tuyên truyền, phổ biến mạnh mẽ hơn
nữa về các hoạt động khuyến công; lựa chọn, bổ sung, điều chỉnh kịp thời các đề
án khuyến công đưa vào kế hoạch hàng năm, 5 năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Triển khai sớm quy hoạch các vùng chuyên
canh phục vụ cho công nghiệp chế biến.
5. Sở Xây dựng: Chỉ đạo triển khai các dự án về sản xuất vật liệu xây dựng.
6. Sở Giao thông: Lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các tuyến giao thông tới các khu
công nghiệp phù hợp với quy hoạch của từng thời kỳ.
7. Sở Tài nguyên - Môi trường: Tiến hành đo đạc, lập bản đồ và xác định giới hạn đất đai cho các
khu công nghiệp tiến hành các thủ tục giao cấp đất cho các chủ đầu tư phù hợp với
đơn vị thực hiện.
8. BQL các khu công nghiệp: Theo quy hoạch các khu công nghiệp đã được phê duyệt, tiến hành bố
trí các dự án đầu tư theo dự kiến, tổ chức việc quản lý các chủ đầu tư theo các
quy định hiện hành. Xúc tiến lựa chọn các chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các
khu công nghiệp, xây dựng kế hoạch và đưa vào thực hiện xây dựng các hạng mục hạ
tầng cơ sở tại các khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch.
9. Các ngành Điện, Nước, Bưu
chính Viễn thông: Có kế hoạch đưa điện, đảm bảo
thông tin liên lạc và cung cấp nước đến hàng rào cho các khu công nghiệp phù hợp
với tiến độ thực hiện.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Công thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết đinh
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|