UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2012/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 14 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ CHO CÁC DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN DỰ
ÁN SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ KHI ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách;
Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24
tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành
công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 19
tháng 7 năm 2012 của HĐND tỉnh về việc ban hành cơ chế hỗ trợ cho các dự án thuộc
ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tại Tờ trình số 734/TTr-BQLKCN ngày 28 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện dự án sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ khi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Các dự án đã được đăng ký hoặc cấp giấy chứng nhận
đầu tư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì không được hưởng hỗ trợ theo
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ HỖ TRỢ CHO CÁC DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN DỰ ÁN SẢN XUẤT SẢN
PHẨM CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ KHI ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND Ngày 14 tháng 11 năm 2012 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hỗ trợ cho các dự án sản
xuất sản phẩm hỗ trợ cho các ngành sản xuất chính: cơ khí chế tạo; điện tử -
tin học - công nghệ cao; sản xuất lắp ráp ô tô, sản xuất lắp ráp xe máy.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp thực hiện
dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc các ngành nói tại Khoản 1 Điều
này khi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm
cả dự án đầu tư mới và dự án mở rộng.
Điều 2. Điều kiện được hưởng
hỗ trợ
1. Doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ phải có đầu tư
máy móc thiết bị, nhà xưởng để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong trường
hợp dự án sản xuất nhiều loại sản phẩm, thì giá trị các hợp đồng cung cấp sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho nhà sản xuất chính tại thời điểm nộp hồ sơ xin hưởng
hỗ trợ phải trên 50% tổng giá trị các hợp đồng của dự án.
2. Doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ một lần cho một
dự án, khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất và doanh nghiệp thực hiện
đúng các quy định của Nhà nước, của tỉnh về mục tiêu dự án, tiến độ đầu tư.
3. Tỉnh hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp, trên
cơ sở các hợp đồng (hợp đồng cung cấp sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm chính, hợp đồng tư vấn), hoá đơn, chứng từ hợp pháp và
hợp lệ có liên quan đến các nội dung hỗ trợ trong quá trình triển khai thực hiện
dự án.
4. Danh mục các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc
các lĩnh vực nêu tại Khoản 1, Điều 1 theo quy định tại Quyết định số
12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển
một số ngành công nghiệp hỗ trợ; Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản
xuất, lắp ráp xe máy được áp dụng tương ứng với danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ngành sản xuất, lắp ráp ôtô.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hỗ trợ chi phí tư
vấn lập hồ sơ dự án đầu tư
Mức hỗ trợ tối đa đối với từng dự án như sau:
1. Dự án có tổng vốn đăng ký dưới 0,2 triệu USD:
20 triệu đồng.
2. Dự án có tổng vốn đăng ký từ 0,2 triệu USD đến
dưới 0,5 triệu USD: 30 triệu đồng;
3. Dự án có tổng vốn đăng ký từ 0,5 triệu USD đến
dưới 01 triệu USD: 50 triệu đồng;
4. Dự án có tổng vốn đăng ký từ 01 triệu USD đến
dưới 05 triệu USD: 100 triệu đồng;
5. Dự án có tổng vốn đăng ký từ 05 triệu USD trở
lên: 200 triệu đồng.
Đối với dự án có vốn đầu tư tính bằng đồng Việt
Nam, được quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời
điểm nộp hồ sơ xin hỗ trợ đầu tư.
Tại thời điểm xin hỗ trợ, nếu vốn thực hiện cao
hơn hoặc thấp hơn vốn đăng ký làm thay đổi mức hỗ trợ, thì căn cứ vào số vốn thực
hiện để cơ quan quản lý Nhà nước áp dụng mức hỗ trợ tương ứng.
Điều 4. Hỗ trợ chi phí bố
cáo thành lập doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm
Hỗ trợ chi phí bố cáo thành lập doanh nghiệp, quảng
bá sản phẩm, tổng số hỗ trợ không quá 2.000.000 đồng.
Điều 5. Hỗ trợ một số phí, lệ
phí
Hỗ trợ 100% số tiền doanh nghiệp đã nộp các khoản
phí, lệ phí sau: Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự
án thuộc thẩm quyền thẩm định của UBND cấp tỉnh; Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; Lệ phí cấp chứng chỉ quy hoạch,
giấy phép xây dựng; Lệ phí cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép lao động cho người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Lệ phí đăng ký cấp mẫu dấu.
Điều 6. Hồ sơ xin hưởng hỗ
trợ
1. Hồ sơ xin được hưởng hỗ trợ của tỉnh bao gồm:
a) Công văn đề nghị được hưởng hỗ trợ, trong đó
nêu rõ kết quả, tiến độ triển khai thực hiện dự án đến thời điểm xin được hưởng
hỗ trợ, các khoản hỗ trợ đề nghị được hưởng;
b) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư, quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, hợp đồng thuê lại đất hoặc hợp đồng thuê
nhà xưởng;
c) Bản sao các hợp đồng, hoá đơn, chứng từ, biên
lai có liên quan đến các chi phí mà doanh nghiệp đã thực hiện quy định tại Điều
3, Điều 4, Điều 5.
d) Danh mục sản phẩm đang sản xuất;
e) Bản sao hợp đồng cung cấp sản phẩm cho doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm chính; bản sao hoá đơn thanh toán việc thực hiện hợp đồng,
biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính xác thực của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ đề nghị được hưởng hỗ trợ.
Điều 7. Thẩm quyền giải quyết
hồ sơ xin hưởng hỗ trợ
1.Thẩm quyền quyết định hỗ trợ cho các doanh
nghiệp là Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Cơ quan thẩm định hồ sơ xin hưởng hỗ trợ
Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì thẩm định
hồ sơ xin hưởng hỗ trợ đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp;
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định hồ sơ
xin hưởng hỗ trợ đối với dự án đầu tư trong trong cụm công nghiệp.
Điều 8. Thời gian, trình tự,
thủ tục giải quyết hồ sơ xin hưởng hỗ trợ
Tổng thời gian thực hiện các thủ tục hưởng hỗ trợ
không quá 09 ngày làm việc, trường hợp cơ quan chủ trì thẩm định cần phải xin ý
kiến của Sở Công Thương, Sở Tài chính (các Sở chuyên ngành) thì không quá 12 ngày
làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh.
Thời gian, trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin hưởng hỗ trợ được quy định cụ
thể như sau:
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ chính tại Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh. Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh chuyển hồ sơ cho cơ quan có trách nhiệm chủ trì
(đồng thời sao 01 bộ để lưu, theo dõi) thẩm định.
2. Việc thẩm định hồ sơ xin hưởng hỗ trợ:
a) Trường hợp không xin ý kiến của các Sở chuyên
ngành:
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm thẩm định, lập
văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ cho doanh nghiệp gửi Văn
phòng UBND tỉnh trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ
xin hỗ trợ.
b) Trường hợp xin ý kiến của các Sở chuyên
ngành:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chủ trì phải có văn bản (sao kèm theo bản sao hồ
sơ) gửi các Sở chuyên ngành để xin ý kiến. Các Sở chuyên ngành theo chức năng,
nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét các điều kiện hưởng hỗ trợ và phải trả lời bằng
văn bản trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản
xin ý kiến của cơ quan chủ trì. Quá thời hạn trên nếu các cơ quan chuyên ngành
không có ý kiến trả lời, thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội
dung được xin ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ
khi hết thời hạn các Sở chuyên ngành phải có ý kiến trả lời, cơ quan chủ trì thẩm
định lập văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ cho doanh nghiệp
gửi Văn phòng UBND tỉnh.
c) Nếu xác định hồ sơ không đủ điều kiện hưởng hỗ
trợ, cơ quan chủ trì thẩm định phải có văn bản trả lời cho doanh nghiệp biết (đồng
gửi Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tinh biết để theo dõi) trong thời hạn không
quá 03 ngày làm việc với trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này,
trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc với trường hợp quy định tại Điểm b,
Khoản 2 Điều này kể từ khi nhận được hồ sơ xin hưởng hỗ trợ.
3. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được văn bản trình của cơ quan chủ trì, Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm kiểm tra, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành quyết định hỗ trợ
cho doanh nghiệp. Quyết định hỗ trợ được gửi cho Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Công Thương, Kho bạc Nhà nước tỉnh và doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ.
4. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu
tư tỉnh chuyển trả các khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của UBND tỉnh và quyết
toán theo quy định hiện hành.
Điều 9. Nguồn kinh phí thực
hiện hỗ trợ đầu tư
1. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư
do ngân sách tỉnh đảm bảo.
2. Hàng năm, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh
chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập
dự toán kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp, gửi Sở Tài chính thẩm định để đưa
vào kế hoạch ngân sách hàng năm theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của
các cơ quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Tài
chính, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Bản quy định này.
2. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh chủ trì,
phối hợp với các ngành theo dõi, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ, tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh các nội dung cần thiết khi có sự thay đổi của
pháp luật liên quan hoặc các điều kiện thực tế cần thiết phải điều chỉnh các nội
dung của quy định này.
Điều 10. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện Quy định này, các cơ quan
có liên quan kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh) xem xét, quyết định./.