ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1244/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX nhiệm kỳ 2010 - 2015 về phát triển
kinh tế tập thể;
Xét đề
nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 10393/SKHĐT-KT ngày 28 tháng 11
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể
của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban
chỉ đạo phát triển Kinh tế tập thể Thành phố, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã
Thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các sở, ngành của Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (kèm Kế hoạch
và 3 Biểu);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TTUB: CT, các PCT;
- Thành viên BCĐ Phát triển KTTT;
- Các Sở ngành; Đoàn thể TP;
- BCĐ PT KTTT các quận - huyện;
- Tổ giúp việc BCĐ phát triển KTTT;
- VPUB: Các PVP;
- Phòng CNN (2), các phòng CV;
- Lưu: VT, (CNN/T.Lợi) D.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tất Thành Cang
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2014
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
a) Hợp tác xã (HTX):
- Tổng số Hợp tác xã: 543 đơn vị,
trong đó thành lập mới: 14 đơn vị; giải thể 05 đơn vị
- Tổng số xã viên Hợp tác xã: 61.000
người.
- Tổng số lao động: 59.000 người.
Năm 2014 chỉ tiêu phát triển Hợp tác xã
mới đạt tỷ lệ 70% (14/20) so với kế hoạch.
b) Liên hiệp hợp tác xã (Liên hiệp
HTX):
- Tổng số Liên hiệp Hợp tác xã: 8
liên hiệp, trong đó thành lập mới: 0
Năm 2014, chỉ tiêu thành lập liên hiệp không đạt.
c) Tổ hợp tác (THT):
- Tổng số Tổ hợp tác: 2.828 tổ, trong
đó thành lập mới: 300 tổ.
- Tổng số lao động làm việc trong các
Tổ hợp tác: 52.000 người
Năm 2014 chỉ tiêu phát triển tổ hợp
tác đạt 150% (300/200).
d) Tỷ lệ cán bộ quản lý Hợp tác xã
qua đào tạo:
- Trình độ trung cấp: 75%.
- Trình độ cao đẳng, đại học, trên đại
học: 25%.
e) Thu nhập bình quân:
- Thu nhập bình quân một lao động
trong Khu vực kinh tế tập thể (KTTT): 3.500.000 đồng/tháng (kế hoạch 3.000.000 đồng/tháng).
- Thu nhập bình quân một xã viên Hợp
tác xã: 4.000.000 đồng/tháng (kế hoạch 3.500.000 đồng/tháng).
- Thu nhập bình quân một cán bộ quản
lý Hợp tác xã 5.000.000 đồng/tháng (kế hoạch 4.500.000 đồng/tháng).
- Chia lãi xã viên trên vốn góp bình quân: 18%/năm (kế hoạch 18%/năm).
- Thu nhập bình
quân một thành viên Tổ hợp tác: 3.000.000 đồng/tháng.
II. ĐÁNH GIÁ THEO LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực nông nghiệp
Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
Thành phố hiện có 61 đơn vị. Mặc dù ảnh hưởng của quá
trình đô thị hóa, đất đai canh tác giảm, giá vật tư nông nghiệp tăng cao, nhưng
các Hợp tác xã nông nghiệp đã cố gắng có những bước chuyển đổi nhanh chóng, kết
hợp hoạt động sản xuất, thương mại nông nghiệp với dịch vụ, cung ứng vật tư đầu
vào, cung cấp dịch vụ hàng hóa như: dịch vụ cây cảnh, cá cảnh, cá sấu...
Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tiến
hành khảo sát, đi thực tế và phối hợp với các quận, huyện của Thành phố để tìm
giải pháp hỗ trợ và phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp, Ủy ban nhân dân
Thành phố đã ban hành chính sách hỗ trợ và thu hút cán bộ có trình độ về làm việc
tại các Hợp tác xã nông nghiệp, bình quân hỗ trợ ngoài tương mỗi cán bộ có
trình độ Đại học là 1.200.000 đồng/người/tháng, cán bộ có trình độ cao đẳng là
800.000 đồng/người/tháng và thực hiện chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu
là 30.000.000 đồng/HTX. Ngoài ra Quỹ trợ vốn xã viên Hợp tác xã (CCM) cũng tăng
cường hỗ trợ cho các Hợp tác xã và xã viên khu vực Hợp tác xã nông nghiệp để
thêm nguồn vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, qua quá trình khảo
sát, Liên minh Hợp tác xã Thành phố nhận thấy các Hợp tác xã Nông nghiệp hiện vẫn
còn rất nhiều khó khăn, việc hoạt động sản xuất chưa được tốt mà cụ thể số lượng
Hợp tác xã Nông nghiệp hoạt động hiệu quả chỉ là 19 Hợp tác xã, chiếm tỉ
lệ 31,1%, 42 Hợp tác xã, chiếm tỉ lệ 68,9%
đang hoạt động rất khó khăn.
2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp và xây dựng
Số Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp
(HTX TTCN) hiện nay là 96 đơn vị, sản phẩm chủ yếu của các Hợp tác xã hoạt động
ở lĩnh vực này là dệt, thêu ren, da, chạm khảm, gốm sứ
tiêu dùng và mỹ nghệ, mây, tre gỗ, da, chế biến thực phẩm, in trên bông vải, chế biến cao su. Hiện nay, một số Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp hiện hoạt động cầm chừng, chưa mạnh dạn đầu tư thay đổi
máy móc, công nghệ hiện đại, tốc độ tăng trưởng chậm. Tuy
nhiên, có một số Hợp tác xã cơ khí như: cơ khí Hợp Tiến,
xà lan Phước Việt, cơ khí Phú Thạnh, Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp như Hợp
tác xã Ba Nhất hoạt động ổn định kim ngạch xuất khẩu 12 triệu USD; Hợp tác xã
cao su Tấn Thành kim ngạch xuất khẩu 24 triệu USD. Các Hợp tác xã này có tốc độ
tăng trưởng tốt doanh thu tăng cao và có lợi nhuận. Đây là các Hợp tác xã có sự
nhanh nhạy, thích nghi với thị trường, đầu ra của sản phẩm ổn định và sản phẩm
đã có thương hiệu trên thị trường.
3. Lĩnh vực Hợp tác xã nhà ở
Tổng số có 08 Hợp tác xã và 01 Liên
hiệp Hợp tác xã. Hiện nay, do ảnh hưởng chung của thị trường bất động sản nên
các Tổ chức kinh doanh bất động sản gặp nhiều khó khăn, một số Hợp tác xã triển
khai xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp nhưng phải dãn tiến độ xây dựng vì
thiếu vốn và chưa nhận được chính sách hỗ trợ cụ thể. Trong năm 2014, Hợp tác
xã Gia Phú khởi công xây dựng chung cư tại quận 12 dành cho người thu nhập thấp
đầu tiên của khu vực kinh tế tập thể Thành phố, hiện dự án đã xây đến tầng thứ
sáu và đã bán hết số căn hộ theo thiết kế. Dự kiến giao nhà vào cuối năm 2015.
4. Lĩnh vực Thương mại - dịch vụ
Tổng số các Hợp tác xã thương mại dịch
vụ đang hoạt động là 127 đơn vị và 04 Liên hiệp Hợp tác xã, phân bổ đều trên
các quận huyện trong Thành phố. Có khoảng 20% Hợp tác xã có quy mô nhỏ với số vốn
dưới 100 triệu đồng; khoảng 65% Hợp tác xã có quy mô vốn
trung bình từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng. Các Hợp tác xã kinh doanh có
hiệu quả là các đơn vị có chiến lược kinh doanh phù hợp, tiếp cận được nguồn vốn
cho vay của ngân hàng nên doanh thu hàng năm đều tăng. Khoảng 12% Hợp tác xã có
số vốn từ 1 tỷ đến 6 tỷ đồng, kinh doanh hiệu quả. Khoảng 3% Hợp tác xã, Liên
hiệp Hợp tác xã có quy mô vốn lớn, có thương hiệu và uy tín trên thị trường.
Hầu hết các Hợp tác xã thương mại dịch
vụ (TMDV) đều kinh doanh bán lẻ hàng tiêu dùng với phương thức bán hàng văn
minh, hiện đại, giá cả phù hợp và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như chất
lượng hàng hóa; tổ chức tốt hoạt động tiếp thị, làm tổng đại lý phân phối cho
các nhà phân phối lớn, xây dựng các cửa hàng quầy sạp bán lẻ tới khu dân cư.
Tiêu biểu nhất vẫn là Liên hiệp Hợp
tác xã Thương mại Thành phố với 72 siêu thị, 110 cửa hàng co-op và 75 co-opfood
trên cả nước, doanh thu năm 2014 ước tính được xếp vào câu lạc bộ doanh thu tỷ
USD, tốc độ tăng trưởng cao và luôn được bình chọn là nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Năm 2014, Saigon Co-op được Ủy ban nhân dân Thành phố
chọn là một trong những đơn vị chủ lực thực hiện Chương trình bình ổn thị trường
các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn Thành phố (không có hỗ
trợ vốn từ ngân sách của Thành phố). Ngoài ra còn có nhiều đơn vị khác như Hợp
tác xã thương mại quận 3, Hợp tác xã thương mại dịch vụ quận 11, Hợp tác xã
thương mại Đô Thành, Hợp tác xã thương mại huyện Củ Chi, Hợp tác xã thương mại
dịch vụ Gia Định, Hợp tác xã Bình Tây và 26 Hợp tác xã có chức năng quản lý và
kinh doanh khai thác 33 chợ loại 2 và loại 3 hoạt động tốt, tăng thu nhập cho
xã viên, nộp ngân sách nhà nước tăng từ 10% - 30% so với lúc chưa đấu thầu.
Nhìn chung, năm 2014 các Hợp tác xã thương mại dịch vụ hoạt động ổn định, tốc độ
tăng doanh thu bình quân 15 - 25% so với cùng kỳ.
5. Lĩnh vực giao thông vận tải, bốc
xếp
Tổng số các Hợp tác xã giao thông vận
tải đang hoạt động là 194 Hợp tác xã và 03 Liên hiệp Hợp tác xã, các đơn vị
đang có sự sắp xếp lại theo hướng hợp nhất các Hợp tác xã có quy mô nhỏ hoặc
sáp nhập vào các Hợp tác xã có quy mô lớn. Một số Hợp tác xã vận tải tuyến cố
định khai thác các tuyến trong cả nước, vận chuyển hành khách
công cộng không có trợ giá chiếm 51% số lượng đầu xe kinh doanh tuyến cố định của
Thành phố. Một số Hợp tác xã mở thêm các tuyến xe buýt mới, xe ít chỗ ngồi nên
năng động và thích nghi trong điều kiện đường bộ của Thành phố.
Ngày 23 tháng 5 năm 2014, Ủy ban nhân
dân Thành phố đã phê duyệt đề án thay mới 1.680 xe buýt. Các Hợp tác xã vận tải
hành khách công cộng đang chuẩn bị thực hiện đề án giai đoạn 2014-2017. Quỹ trợ
vốn xã viên Hợp tác xã đã có kế hoạch phối hợp với các tổ chức tín dụng hỗ trợ
vốn nhằm thay đổi đầu xe cho các Hợp tác xã. Thành phố đã tạo điều kiện cho các
hợp tác xã xe buýt được ưu tiên về bến bãi phù hợp với quy định và đáp ứng nhu
cầu phát triển số lượng phương tiện; phát triển thêm các hoạt động dịch vụ của
Hợp tác xã như sửa chữa phương tiện; cung ứng vật tư, xăng dầu; kho hàng, bến
bãi.... nhằm phục vụ hoạt động của thành viên tốt hơn.
Khu vực Taxi: hiện các Hợp tác xã
đang quản lý trên 1.000 đầu xe, việc tập trung đầu xe theo hình thức góp vốn bằng
phương tiện có hội đồng định giá tài sản được tổ chức ở một vài Hợp tác xã và
làm cho hoạt động của các Hợp tác xã này tốt hơn, hình thức mua xe trả góp ngân
hàng theo tỷ lệ thỏa thuận làm tăng số đầu xe Taxi như Hợp tác xã Hoàn Mỹ, tắc
xi Đất Thép, tắc xi 27/7.
Khu vực Hợp tác xã Vận tải hàng hóa
đã có thị phần và hiện kinh doanh ổn định, có những Hợp tác xã vận tải hàng hóa
có số đầu xe trên 1.000 chiếc như Hợp tác xã vận tải số 9,
quận 5 phục vụ vận chuyển hàng hóa trong cả nước, Hợp tác xã có trạm dịch vụ sửa
chữa, cung cấp phụ tùng thay thế. Tuy nhiên, các Hợp tác xã Vận tải có nhiều khó khăn do việc quy định về phí vận tải, quy định về giới hạn trọng
tải tại các trạm cân không nhất quán trên một tuyến đường.
Khu vực Hợp tác xã bốc xếp hiện có 18
Hợp tác xã, trong đó có một số Hợp tác xã phát triển tốt,
vốn tăng, số lượng xã viên tăng. Có những Hợp tác xã đã mạnh dạn đầu tư các dây
chuyền vận chuyển xếp dỡ và các xe chuyên dụng có giá trị lớn như Hợp tác xã vận
tải cơ giới xếp dỡ Đại Thành, Hợp tác xã vận tải Liên
Minh, Hợp tác xã Bình Điền. Phát triển các Hợp tác xã bốc
xếp, đóng gói, vận chuyển và các dịch vụ khác tại cảng, kho bãi, các chợ đầu mối,
các khu công nghiệp; hỗ trợ các Hợp tác xã bốc xếp đầu tư các phương tiện, thiết
bị bốc xếp, vận chuyển chuyên dùng, thay bốc xếp thủ công.
6. Lĩnh vực dịch vụ môi trường
Năm 2014, có 14 Hợp tác xã đang tham
gia hoạt động trong lĩnh vực môi trường. Nhìn chung các Hợp
tác xã đã góp phần rất lớn trong việc làm sạch Thành phố. Đã có Hợp tác xã đầu
tư 48 xe ép rác trọng tải lớn và nhỏ, 14 xe tải, 01 xe xúc để phục vụ công tác
vận chuyển và dọn dẹp rác của Thành phố. Một số Hợp tác xã đã nghiên cứu thành
công chế tạo thiết bị xử lý chất thải rắn và đang liên kết
với đối tác nước ngoài để đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất
thải rắn đô thị như Hợp tác xã Công Nông, Hợp tác xã cơ khí Phương Nam... Hiện
nay, phần lớn các Hợp tác xã này đều khó khăn khi thực hiện Quyết định số 88 của
Ủy ban nhân dân Thành phố do không còn phù hợp.
7. Quỹ tín dụng nhân dân
Hiện trên địa bàn Thành phố có 19 Quỹ
tín dụng đang hoạt động với 43.590 thành viên; tổng nguồn vốn hoạt
động đã tăng lên 1.043 tỷ đồng, vốn điều lệ 50 tỷ đồng, vốn huy động 993 tỷ đồng,
dư nợ tín dụng 883 tỷ đồng. Với sự hoạt động tích cực của
các Quỹ tín dụng đã kịp thời hỗ trợ nhu cầu vay vốn cho các thành viên, góp phần
không nhỏ vào sự phát triển chung của Thành phố. Trong năm, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh Thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 2 kịp thời củng cố nhân sự, củng cố hoạt động đối với Quỹ tín dụng nhân dân yếu
kém, điển hình như Quỹ tín dụng Bình An đã cơ cấu lại và đổi
tên thành Quỹ tín dụng Đông Sài Gòn hiện hoạt động ổn định, có hiệu quả.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT)
1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng
các sở, ngành và Liên minh Hợp tác xã Thành phố thực hiện các báo cáo về kinh tế
tập thể theo quý, 6 tháng năm 2014 đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế tập thể hàng năm, trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể hàng năm, Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể đã tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát và hỗ trợ kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho kinh tế tập
thể Thành phố.
2. Kết quả triển khai chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã
a) Hỗ trợ xúc tiến thương mại
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư cùng với Liên minh Hợp tác xã
Thành phố đã xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại năm 2014 cho các Hợp tác
xã trong đó chú trọng việc quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của các Hợp
tác xã trên trang thông tin điện tử của Liên minh và các Sở, ngành; hỗ trợ các
Hợp tác xã có sản phẩm xuất khẩu tham gia các hội chợ trong và ngoài nước; tổ
chức các gian hàng để Hợp tác xã trưng bày sản phẩm tại Hội nghị kết nối cung cầu
của Thành phố.
- Liên minh Hợp tác xã Thành phố đã
nghiên cứu, xem xét các nhu cầu của các Hợp tác xã thành viên để từ đó chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức cho các Hợp
tác xã đi tham quan, học tập kinh nghiệm quản lý, mô hình
Hợp tác xã tiên tiến, Hợp tác xã trong lĩnh vực mới (Hợp tác xã y tế, Hợp tác xã trường học, Nhà ở, ngân hàng Hợp
tác xã ...) tại các tỉnh An Giang, Đắk Lắk, Hà Nội, Cao Bằng
và tổ chức hội thảo về chia sẻ kinh nghiệm trợ vốn tại Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng
cao trình độ công nghệ
- Hỗ trợ các Hợp tác xã áp dụng khoa
học kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong khâu
thu hoạch, chế biến, đóng gói và bảo quản hàng nông sản thực phẩm nhằm phát triển
các Hợp tác xã sản xuất, chế biến thực phần sạch của Thành phố theo Chương trình
khuyến công của Chính phủ.
- Triển khai thực hiện Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách về
Chương trình khuyến nông, khuyến ngư.
c) Hỗ trợ Hợp tác xã nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
- Thực hiện hỗ trợ cán bộ có trình độ
đại học ở các Hợp tác xã nông nghiệp từ 800.000 đồng/tháng lên mức 1.2000.000 đồng/tháng
và hỗ trợ cán bộ có trình độ cao đẳng là 800.000 đồng/tháng (thực tế hỗ trợ năm
2013 là 617 triệu đồng, năm 2014 đang thống kê số lượng để hỗ trợ vào năm
2015). Hỗ trợ thành lập mới các Hợp tác xã nông nghiệp 30.000.000 đồng/Hợp tác
xã (thực tế đã hỗ trợ 11 Hợp tác xã với kinh phí 330 triệu đồng). Tổ chức 20 lớp
tuyên truyền, tư vấn về Luật Hợp tác xã năm 2012 nhằm giúp các Hợp tác xã định
hướng được việc thực hiện chuyển đổi theo Luật.
- Triển khai thực hiện đề án nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực khu vực kinh tế tập thể Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020, hỗ trợ 100% kinh phí các lớp đào tạo dài hạn
và bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ quản lý Hợp tác xã. Đã thực
hiện đào tạo dài hạn cho 50 cán bộ và 2.000 lượt cán bộ được bồi dưỡng ngắn hạn
với tổng kinh phí 1,6 tỷ đồng.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, tham mưu cho Thành ủy để tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển kinh tế
tập thể Thành phố và các quận, huyện. Tiến hành họp định kỳ 6 tháng/lần nhằm
xem xét các khó khăn, đồng thời có phương hướng giải quyết trong việc thực hiện
công tác phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn.
- Tăng cường hoạt động giám sát Hợp
tác xã trong việc thực hiện Luật Hợp tác xã, điều lệ Hợp tác xã, việc tổ chức đại
hội thường niên, đại hội theo nhiệm kỳ.
e) Xây dựng triển khai các đề
án phát triển Hợp tác xã mô hình mới
- Hỗ trợ về vốn, mặt bằng và các
chính sách ưu đãi cho các Hợp tác xã xây dựng phát triển mô hình Hợp tác xã nhà
ở (Hợp tác xã xây dựng nhà ở phục vụ cho các đối tượng có thu nhập thấp và Hợp
tác xã dịch vụ nhà ở).
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Liên
minh Hợp tác xã Thành phố và các sở, ngành liên quan đang nghiên cứu tham mưu
điều chỉnh Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 về thu phí vệ
sinh và bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh phù hợp tình hình thực tế hiện nay.
- Tiếp tục nghiên cứu mô hình Hợp tác
xã y tế, Hợp tác xã trường học của Nhật Bản, Hợp tác xã nhà ở của Thụy Điển;
ngân hàng Hợp tác xã của Hàn Quốc, bảo hiểm xã hội đối với Hợp tác xã của
Singapore xây dựng đề án phát triển và thí điểm triển khai.
g) Chính sách đất đai
Hiện nay có 122 Hợp tác xã đang quản lý và sử dụng 237 địa chỉ nhà đất thuộc sở hữu nhà nước. Liên minh Hợp
tác xã Thành phố đã phối hợp với Ban chỉ đạo 09 (Sở Tài chính) khảo sát lập kế
hoạch trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét giải quyết cho các Hợp tác xã có
đủ khả năng tài chính mua làm tài sản, nếu không đủ khả
năng thi tiếp tục thuê lâu dài
h) Chính sách tín dụng
Trong năm 2014, Liên minh Hợp tác xã
Thành phố trợ vốn cho 62.000 thành viên (bao gồm các thành viên từ các Hợp tác
xã và Tổ hợp tác), với doanh số trợ vốn là 950 tỷ đồng. Đến thời điểm hiện nay
Liên minh Hợp tác xã Thành phố đã hoàn trả vốn 120 tỷ đồng cho Công ty TNHH một
thành viên Tài chính Nhà nước Thành phố (còn nợ 130 tỷ đồng).
i) Tuyên truyền về kinh tế
tập thể và các hỗ trợ khác
Tuyên truyền, phổ biến đường lối chủ
trương phát triển kinh tế tập thể của Đảng, Nhà nước và Luật Hợp tác xã, các
Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của các bộ, ngành về
chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể cho
các đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước tại các sở, ngành của Thành phố, quận,
huyện và các cán bộ quản lý nghiệp vụ, thành viên, người lao động tại các Hợp
tác xã.
Phát hành mỗi tháng 1.000 bản tin
kinh tế hợp tác trong đó có 01 số đặc biệt chào mừng Hợp tác xã Việt Nam. Cập
nhật thường xuyên bản tin điện tử nhằm kịp thời cung cấp thông tin, chính sách,
pháp luật về kinh tế đến các Hợp tác xã, các sở, ngành, đoàn thể, quận huyện của
Thành phố và xã viên người lao động các Hợp tác xã.
IV. CÁC HẠN CHẾ VÀ
NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA KTTT THÀNH PHỐ
1. Về trình độ học vấn
Trình độ sơ cấp, trung cấp: 75%;
Trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học: 25%. So với năm 2013, trình độ cán bộ
quản lý đã được nâng lên, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
2. Về độ tuổi
Hiện nay, để đảm bảo tính tiên phong,
nhanh nhạy, nắm bắt và thích ứng kịp thời với yêu cầu thị trường, một số Hợp
tác xã đã bổ sung Ban Quản trị có độ tuổi dưới 35, có trình độ đại học hoặc
trên đại học, nhưng nhìn chung cán bộ quản lý vẫn có độ tuổi bình quân khá cao,
trên 50 tuổi, cá biệt có những Hợp tác xã vẫn còn chủ nhiệm và trưởng Ban Kiểm
soát trên 80 tuổi
3. Thu nhập
Thu nhập chưa tăng đều giữa các lĩnh
vực Hợp tác xã, thu nhập bình quân của cán bộ quản lý vẫn còn thấp
(khoảng 4 triệu đến 5 triệu đồng), chưa tương xứng với nhiệm vụ quản lý kinh
doanh (thu nhập của xã viên, người lao động còn thấp hơn) đây chính là nguyên
nhân mà khu vực kinh tế tập thể chưa thu hút được lao động trẻ có trình độ
chuyên môn cao.
4. Vốn và thông tin thị trường
Vốn và thông tin thị trường là một yếu
tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Hợp tác xã, phần lớn các Hợp tác xã có
quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, chưa đáp ứng kịp nhu cầu
thị trường, khả năng tích lũy để tái đầu tư còn hạn chế...
Nhìn chung, năm 2014 kinh tế Thành phố
còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các Hợp tác xã. Xu thế
người dân thắt chặt chi tiêu nên hoạt động sản xuất các Hợp tác xã chậm, doanh
số bán lẻ các Hợp tác xã thương mại tăng trưởng thấp hơn so với các năm, số lượng
Hợp tác xã thành lập mới ít, không đạt kế họach (70%), số lượng Hợp tác xã giải
thể và ngưng hoạt động tăng. Việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 các Hợp
tác xã còn nhiều lúng túng nên cũng ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2015
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẬP THỂ NĂM 2015
1. Dự
báo một số thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi
Năm 2015, dự báo kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh trong đó có khu vực kinh tế tập thể tiếp tục có được những thuận lợi
cơ bản như kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, năng lực sản xuất kinh doanh ngày
càng được bổ sung, tăng cường. Chính phủ quan tâm, có nhiều chủ trương, chính
sách hỗ trợ cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Năm 2015 là năm toàn Đảng, toàn dân
thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp, đây chính là động lực
thúc đẩy kinh tế cả nước phát triển trong đó có kinh tế tập thể.
Khu vực kinh tế tập thể của Thành phố
đã tổ chức sơ kết việc triển khai thực hiện Kết luận số
56-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Chỉ thị số 16-CT/TU về đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế tập thể Thành phố đến năm 2020. Qua sơ kết
đã rút ra được những bài học kinh nghiệm và các biện pháp chung, những biện
pháp đột phá để kinh tế tập thể phát triển mạnh và bền vững.
Luật Hợp tác xã sửa đổi với nhiều nội dung cải tiến và mở rộng phù hợp với
điều kiện thực tế nhằm giúp kinh tế tập thể phát huy hết nội lực, nắm bắt cơ hội và tiếp thu thành tựu khoa học kỹ thuật để phát triển.
Tiếp tục thực hiện những chính sách
ưu đãi Chính phủ đã ban hành như: Nghị định số 88/2005/NĐCP ngày 11 tháng 7 năm
2005 về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã; Nghị định
41/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ nhằm khuyến khích phát triển Hợp
tác xã; các Bộ, ngành đã từng bước ban hành các Thông tư hướng dẫn. Với hệ thống
chính sách phù hợp đã giúp cho kinh tế tập thể có điều kiện phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Ngoài chính sách chung, Thành ủy và Ủy
ban nhân dân Thành phố đã luôn quan tâm đến kinh tế tập thể, cụ thể đã ban hành
Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Thành ủy và Kế hoạch số
1250/KH-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Đổi mới
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Quyết định số 43/2013/QĐ-UBND phê duyệt đề
án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế tập thể Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2013-2020; Quyết định 5512/QĐ-UB về ban
hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể của Thành phố đến năm 2020; Quyết định
3749/QĐ-UBND phê duyệt đề án xây dựng và phát triển mô hình Hợp tác xã nông
nghiệp dịch vụ giai đoạn 2010 - 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Khó khăn
- Nguồn lực: Với kết quả khảo sát cho
thấy nguồn nhân lực đang làm việc trong khu vực kinh tế tập thể chưa đáp ứng yêu cầu: về trình độ học vấn, về độ tuổi nên ảnh hưởng rất
lớn đến sức bật của Hợp tác xã.
- Thu nhập: xét về mặt bằng chung thì
cơ cấu thu nhập chưa tăng đều giữa các lĩnh vực
Hợp tác xã, thu nhập bình quân của cán bộ quản lý Hợp tác
xã nhìn chung còn thấp, chưa tương xứng với nhiệm vụ của người quản lý kinh doanh (thu nhập của xã viên và người lao động còn thấp hơn) đó
cũng là một trong những nguyên nhân khu vực kinh tế tập thể chưa thu hút được
lao động trẻ có trình độ chuyên môn cao.
- Bên cạnh đó, vốn, thông tin thị trường cũng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các Hợp
tác xã. Phần lớn các Hợp tác xã có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, chưa đáp ứng
kịp thời nhu cầu thị trường, khả năng tích lũy để tái đầu
tư còn hạn chế.
- Một số chính sách hỗ trợ chưa thật
sự là niềm phấn khởi đối với tổ hợp tác, Hợp tác xã (chính sách hỗ trợ thành lập
mới Hợp tác xã, không có chính sách hỗ trợ thành lập tổ hợp tác); một số cán bộ
Đảng viên chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tính tất yếu khách quan của
việc phát triển kinh tế tập thể; việc tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế tập thể chưa được quan tâm đúng mức; chưa quan tâm bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho Hợp tác xã. Một số
chính sách của Nhà nước chưa thật sự ưu đãi cho kinh tế tập thể như chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp, chính sách đất đai...
- Một số Hợp tác xã chưa tạo được cho
mình sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng, chưa tạo được
thương hiệu trên thị trường, chất lượng sản phẩm, mẫu mã chưa thu hút, năng lực
hạn chế, thiếu vốn, thiếu mặt bằng, nhà xưởng để sản xuất kinh doanh, chưa đủ mạnh
để cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác.
II. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2015
1. Định hướng chung về phát triển
Hợp tác xã
a) Mục tiêu chung
Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể; hướng trọng tâm hoạt động vào phục vụ lợi ích
kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, tập thể và cộng đồng, thu hút ngày
càng nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức tham gia kinh tế hợp tác, Hợp tác xã;
đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng GDP của Thành phố; bảo vệ môi trường;
góp phần giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống nhân dân.
b) Mục tiêu cụ thể
Phát triển Hợp tác xã cả về quy mô, số
lượng; tập trung củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của Hợp tác xã ở tất cả
các ngành, các lĩnh vực kinh tế, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, thương mại dịch vụ, Hợp tác xã đa ngành nghề, đa lĩnh vực hoạt động, tập trung phát triển các thành viên liên kết. Tiếp tục
nhân rộng các mô hình Hợp tác xã mới trong nông nghiệp, dịch vụ nhà ở, vệ sinh
môi trường, quản lý chợ...
Tiếp tục củng cố các Hợp tác xã yếu
kém; giải thể các Hợp tác xã kinh doanh không hiệu quả (dự kiến 78 Hợp tác xã),
sáp nhập các Hợp tác xã nhỏ lẻ, thành Hợp tác xã có quy mô lớn; liên kết các Hợp
tác xã cùng ngành nghề để hình thành liên hiệp Hợp tác xã.
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng của
khu vực kinh tế tập thể dự kiến 12% và tỷ lệ đóng góp của khu vực kinh tế tập
thể vào GDP của Thành phố khoảng 1,1 %.
2. Hợp tác xã - Liên hiệp Hợp tác
xã
- Số lượng Hợp tác xã tăng trong năm
2015 là 20 Hợp tác xã.
- Số lượng Liên hiệp Hợp tác xã tăng
trong năm 2014 là 01 LH Hợp tác xã nông nghiệp.
3. Tổ hợp tác
Số lượng tổ hợp tác tăng 200 tổ.
4. Tỷ lệ cán bộ quản lý Hợp tác xã
đã qua đào tạo
Phấn đấu năm 2015 tỷ lệ cán bộ quản
lý Hợp tác xã đã qua đào tạo:
- Trung cấp: 70%
- Cao đẳng, đại học, trên đại học:
30%
5. Thu nhập bình quân
- Đối với cán bộ quản lý Hợp tác xã phấn đấu thu nhập bình quân 5.000.000 đồng (tối thiểu
4.500.000 đồng/người/tháng).
- Đối với người lao động phấn đấu thu
nhập bình quân 4.000.000 đồng/người/tháng (tối thiểu 3.500.000 đồng/người/tháng).
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO
NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Hợp tác xã nông nghiệp
Tiếp tục củng cố phát triển các Hợp
tác xã nông nghiệp, hướng dẫn tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp thông qua các
hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn các Hợp tác xã tập trung làm dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp như cung ứng vật tư, phân bón, giống, vật nuôi,
cây trồng.. .sản xuất kinh doanh nông nghiệp kết hợp du lịch
sinh thái, phát triển làng nghề. Khuyến khích các Hợp tác xã sản xuất các sản
phẩm sạch, tự tổ chức các hệ thống phân phối, tiêu thụ, xây dựng thương hiệu và
tham gia Chương trình bình ổn thị trường của Thành phố. Chuyển loại hình Hợp tác
xã đối với các Hợp tác xã không còn làm nông nghiệp hoặc dịch vụ nông nghiệp.
Triển khai thực hiện các chính sách hỗ
trợ các Hợp tác xã Nông nghiệp, phát triển các Hợp tác xã tại 100% các xã nông
thôn mới của Thành phố.
Dự kiến năm 2015 phát triển mới 06 Hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp.
2. Hợp tác xã công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
Tiếp tục củng cố các Hợp tác xã sản
xuất nhỏ lẻ để liên kết thành Hợp tác xã có quy mô lớn; mở
rộng các Hợp tác xã mới cung cấp dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp -tiểu thủ
công nghiệp; hướng dẫn và hỗ trợ cho vay vốn giúp các Hợp tác xã đầu tư thay đổi
trang thiết bị hiện đại để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề,
nhất là ngành cơ khí gia công, cơ khí lắp ráp, cơ khí chính xác. Tạo điều kiện
để các Hợp tác xã tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài
nước để giới thiệu sản phẩm và tiếp thu các tiến bộ khoa học cải tiến mẫu mã,
nâng cao chất lượng sản phẩm, thu hút người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Dự kiến thành lập mới 02 Hợp tác xã.
3. Hợp tác xã thương mại - dịch vụ
- Tiếp tục phát triển hệ thống các cửa
hàng bán lẻ của các Hợp tác xã trong các khu dân cư, đông công nhân lao động,
nhất là chuỗi Co-op Food, cửa hàng Co-op; nhân rộng mô hình Hợp tác xã kinh
doanh chợ ở các địa bàn quận, huyện.
- Phát triển mô hình Hợp tác xã
thương mại là nhà phân phối hàng hóa cho các công ty.
- Phát triển hình thức liên kết kinh
tế giữa các Hợp tác xã và giữa Hợp tác xã với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm; tăng thêm các Hợp tác xã tham gia Chương trình bán hàng bình ổn
và có các chương trình khuyến mãi nhằm chia sẻ một phần khó khăn cho người dân
khi mua sắm những thực phẩm thiết yếu.
- Dự kiến phát triển mới 04 Hợp tác
xã.
4. Hợp
tác xã giao thông vận tải
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các Hợp tác xã dịch vụ vận tải cung cấp dịch vụ cho xã viên về vật tư, xăng
dầu, sửa chữa phương tiện, kinh doanh bến bãi, dịch vụ đăng kiểm...tập trung củng
cố các Hợp tác xã vận tải hành khách bằng xe bus, liên tỉnh và taxi.
- Kết nối các ngân hàng nhằm hỗ trợ vốn
cho các Hợp tác xã thực hiện đề án thay mới 1.680 xe buýt.
- Đẩy mạnh việc đào tạo nghiệp vụ quản
lý, điều hành cho cán bộ quản lý Hợp tác xã, tăng cường
các lớp tập huấn, tuyên truyền về pháp luật cho lái xe, tiếp viên nhất là các Hợp
tác xã vận chuyển hành khách tuyến cố định trong cả nước.
- Dự kiến phát triển mới 05 Hợp tác
xã.
5. Quỹ tín dụng nhân dân
Ổn định địa bàn hoạt động của các quỹ
tín dụng nhân dân đang hoạt động đạt hiệu quả cao, củng cố hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân theo hướng dẫn hoạt động của
Ngân hàng nhà nước.
6. Hợp tác xã dịch vụ mới
- Tập trung vận động thành lập mới
các Hợp tác xã dịch vụ ở các lĩnh vực như: trường học, y tế,
nhà ở, môi trường, vệ sinh, dịch vụ chung cư...Đặc biệt quan tâm hỗ trợ việc
thành lập các Hợp tác xã của các hội viên, đoàn viên các đoàn thể Cựu chiến
binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Liên đoàn lao động, liên kết các tổ
chức kinh tế xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thành lập Hợp tác xã.
- Dự kiến phát triển mới 01 Hợp tác
xã vệ sinh môi trường, 01 Hợp tác xã bốc xếp, 01 Hợp tác xã dịch vụ trường học.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2015
1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xã
viên Hợp tác xã
- Tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho Ban Quản trị, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, cán bộ quản lý nghiệp vụ Hợp tác xã theo chỉ tiêu: 100 thành viên Ban quản trị, Chủ
nhiệm Hợp tác xã; 100 Trưởng Ban Kiểm soát; 100 kế toán trưởng; 1.000 cán bộ
nghiệp vụ Hợp tác xã.
- Tổ chức 24 lớp tuyên truyền Luật Hợp
tác xã 2102 tại các quận, huyện. Tổ chức 15 lớp tuyên truyền pháp luật tại các
Hợp tác xã nhiều lao động.
- Phối hợp các trường Trung học, Cao
đẳng, Đại học tổ chức đào tạo dài hạn cho cán bộ quản lý,
nghiệp vụ Hợp tác xã, chỉ tiêu như sau: Trung học, Cao đẳng: 60; Đại học: 15.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho 100 cán bộ tư vấn, quản lý nhà nước về kinh tế
tập thể theo chương trình bồi dưỡng, tập huấn của Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam, Ủy ban nhân dân Thành phố và các chương trình, dự án tại Thành phố.
2. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Tổ chức triển khai Chương trình xúc
tiến thương mại năm 2015 cho các Hợp tác xã; Chương trình quảng bá thương hiệu;
sản phẩm của Hợp tác xã trên trang Website của Liên minh Hợp tác xã và các sở
ngành; hỗ trợ các Hợp tác xã có sản phẩm xuất khẩu tham gia các Hội chợ triển
lãm để tìm kiếm thị trường, tổ chức cho các Hợp tác xã tham gia các Hội nghị kết
nối thông tin sản phẩm của Thành phố.
Hỗ trợ Hợp tác xã áp dụng kỹ thuật mới,
đặc biệt là trong khâu đóng gói và bảo quản nông sản nhằm phát triển các Hợp
tác xã, làng nghề rau sạch của Thành phố.
Tổ chức các đoàn Hợp tác xã đi tham
quan, học tập kinh nghiệm và liên kết hợp tác với các nước trong khu vực và các
tỉnh, thành cả nước.
Hỗ trợ các Hợp tác xã đẩy mạnh hoạt động
giao dịch thương mại điện tử có hiệu quả.
3. Hỗ trợ tín dụng
Năm 2015 phấn đấu trợ vốn cho 65.000 lượt
thành viên với tổng doanh số trợ vốn là 1.000 tỷ đồng (dư nợ bình
quân 500 tỷ đồng).
Hỗ trợ các Hợp tác xã tiếp cận các
khoản ưu đãi theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Tạo điều
kiện cho các Hợp tác xã tiếp cận các gói tín dụng ưu đãi qua Chương trình kết nối
các ngân hàng với các doanh nghiệp của Thành phố tổ chức.
4. Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ
Liên minh Hợp tác xã Thành phố, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp, tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
định 56/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định chính sách
về Chương trình khuyến nông, khuyến ngư.
- Liên minh Hợp tác xã Thành phố phối
hợp Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục bảo vệ thực vật, Chị cục Thú y, Trung
tâm Khuyến nông, Trung tâm tư vấn hỗ trợ nông nghiệp... tổ chức tuyên truyền, mở
các lớp tập huấn, tổ chức các điểm trình diễn về giống, cây con để giúp nông
dân ứng dụng được tiến bộ kỹ thuật áp dụng cho quá trình sản xuất, chăn nuôi.
5. Hỗ trợ tham gia các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội
Liên minh Hợp tác xã Thành phố làm đầu
mối tiếp nhận các dự án kinh tế xã hội, vận động và cùng các Hợp tác xã, liên
hiệp Hợp tác xã tổ chức xúc tiến việc thực hiện các dự án của Thành phố giao. Thông qua các Chương trình dạy nghề, các dự án nhỏ như hỗ
trợ vay vốn để giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho con em cán bộ quản lý Hợp tác xã, xã viên tham gia lao động tại các Hợp tác xã, trang trại,
làng nghề...
Đẩy mạnh việc tuyên truyền cho người lao
động trong Hợp tác xã kiến thức hiểu biết về công tác bảo hộ an
toàn trong quá trình tham gia lao động, hạn chế thấp nhất tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp...
6. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn hỗ
trợ, thành lập Hợp tác xã
- Phát triển hoạt động tư vấn, hợp
tác kinh tế đáp ứng nhu cầu tư vấn của các Hợp tác xã.
- Các Sở ngành, đoàn thể, các ngân
hàng và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện một số hoạt động hỗ trợ
được quy định tại Nghị định số 88/NĐ-CP, Nghị định số
41/NĐ-CP và Quyết định số 272/2005/QD-TTg ngày 31 tháng 10
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Nghiên cứu phát triển thêm một số hoạt
động tư vấn khác nhằm thúc đẩy, nhân rộng các mô hình Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp
tác xã và các doanh nghiệp trực thuộc.
7. Công tác tuyên truyền, vận động
phát triển Hợp tác xã
Đẩy mạnh việc tập huấn Luật Hợp tác
xã sửa đổi năm 2012 và các Nghị định, Thông tư liên quan đến kinh tế tập thể
cho cán bộ các Sở, ban, ngành và cán bộ quản lý Hợp tác
xã, kịp thời phổ biến các văn bản pháp luật về Hợp tác xã.
Tổ chức sâu rộng các đợt thi đua
trong khu vực kinh tế tập thể; phổ biến, nhân rộng các mô hình Hợp tác xã mạnh,
kinh doanh có hiệu quả cao, mô hình Hợp tác xã mới phù hợp định hướng của Thành
phố.
Cung cấp thông tin tuyên truyền qua
việc xuất bản ấn phẩm (báo, tờ tin), tuyên truyền qua phương tiện thông tin đại
chúng như báo, đài...
Tổ chức sâu rộng các đợt thi đua
trong khu vực kinh tế tập thể nhất là phát động thi đua chào mừng Đại hội Đảng
các cấp và chào mừng 40 năm Ngày Giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước.
Kết nối trang thông tin điện tử của
Liên minh Hợp tác xã, các sở, ngành với các liên hiệp Hợp tác xã và Hợp tác xã
nhằm thông tin kịp thời, nâng cao hiệu quả tư vấn cho Hợp tác xã.
8. Nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh tế tập thể
Phối hợp với các Sở ngành và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện định kỳ tổ chức giao ban, gặp gỡ,
đối thoại với các Hợp tác xã trên địa bàn; tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng
hoạt động của các Hợp tác xã, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp cụ thể hỗ trợ phát triển Hợp tác xã.
Vận động tăng vốn góp của xã viên,
thành viên Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã nhằm tăng quy mô, ngành nghề hoạt động
của Hợp tác xã. Vận động, hướng dẫn hợp nhất, sáp nhập các Hợp tác xã cùng
ngành nghề hình thành Hợp tác xã có quy mô lớn, hoặc liên hiệp Hợp tác xã đủ sức
cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Tăng cường hoạt động giám sát Hợp tác
xã trong việc thực hiện: Luật Hợp tác xã sửa đổi năm 2012, điều lệ Hợp tác xã,
tổ chức đại hội thường niên, đại hội nhiệm kỳ.
Hỗ trợ các Hợp tác xã mở rộng quan hệ
hợp tác kinh tế với doanh nghiệp, Hợp tác xã các tỉnh, thành bạn, các tổ chức Hợp
tác xã của các nước, nhất là các nước trong khu vực.
9. Nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Thành phố
Tập trung nâng cao năng lực, trình độ
đội ngũ cán bộ viên chức Liên minh Hợp tác xã Thành phố, nhất là cán bộ làm
công tác tư vấn, hỗ trợ Hợp tác xã; Phát huy tối đa hiệu quả sử dụng mạng nội bộ
(mạng LAN) nhằm tiết kiệm chi phí giấy tờ, thời gian... Nâng cao chất lượng
trang thông tin điện tử của Liên minh Hợp tác xã để cung cấp kịp thời thông tin cho các Hợp tác xã; Hình thành hệ
thống thông tin thông suốt giữa Liên minh Hợp tác xã với các Hợp tác xã thông
qua đường truyền Internet (ADSL).
Triển khai việc xây dựng trụ sở làm
việc đồng thời là cơ sở đào tạo và cơ sở trưng bày sản phẩm cho các Hợp tác xã
tại 52-54 Bùi Thị Xuân, Quận 1./.
Biểu 1: Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm
2014 và kế hoạch năm 2015
Số
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2013
|
Năm
2014
|
Kế
hoạch năm 2015
|
Kế
hoạch năm 2014
|
Ước
TH cả năm
|
I
|
Hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng góp vào GDP
|
%
|
1
|
1.1
|
1
|
1.1
|
2
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
534
|
557
|
543
|
485
(dự kiến giải thể 78 HTX)
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
20
|
20
|
14
|
20
|
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
5
|
10
|
05
|
78
|
3
|
Tổng số liên
hiệp hợp tác xã
|
LH
HTX
|
8
|
10
|
8
|
9
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp
HTX thành lập mới
|
LH
HTX
|
0
|
1
|
0
|
1
|
|
Số liên hiệp
HTX giải thể
|
LH
HTX
|
|
|
|
|
4
|
Tổng số thành viên
|
Người
|
61.000
|
62.000
|
61.000
|
62.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Người
|
1.000
|
1.000
|
|
1.000
|
5
|
Tổng số lao động thường xuyên trong
hợp tác xã
|
Người
|
58.500
|
60.000
|
59.000
|
60.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
1.000
|
1.500
|
500
|
1.000
|
|
Số lao động là thành viên hợp tác
xã
|
Người
|
58.500
|
60.000
|
59.000
|
60.000
|
6
|
Doanh thu bình quân một hợp tác xã
|
Triệu
đồng/năm
|
20.350
|
21.420
|
22.000
|
25.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên
|
Triệu
đồng/năm
|
13.000
|
14.000
|
14.000
|
15.000
|
7
|
Lợi nhuận bình quân một hợp tác xã
|
Triệu
đồng/năm
|
230
|
241
|
270
|
300
|
8
|
Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong hợp tác xã
|
Triệu
đồng/năm
|
36,5
|
38
|
39
|
42
|
9
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
|
Người
|
1.150
|
1.200
|
1.200
|
1.340
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
900
|
900
|
900
|
950
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
250
|
300
|
300
|
390
|
II
|
Tổ
hợp tác
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ
hợp tác
|
THT
|
2.528
|
2.728
|
2.828
|
3.028
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác
thành lập mới
|
THT
|
300
|
200
|
300
|
200
|
|
Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/ phường/thị trấn
|
THT
|
2.528
|
2.728
|
2.828
|
3.028
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành
viên
|
51.000
|
52.000
|
52.000
|
53.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
Thành
viên
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác
|
Triệu
đồng/năm
|
123
|
150
|
140
|
180
|
4
|
Lợi nhuận bình quân một tổ hợp tác
|
Triệu
đồng/ năm
|
14
|
17
|
16
|
20
|
Biểu 2: Số lượng hợp tác xã phân loại theo ngành nghề đối với hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác năm 2014 và kế hoạch năm 2015
Số
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2013
|
Năm
2014
|
Kế
hoạch năm 2015
|
Kế
hoạch năm 2014
|
Ước
TH cả năm
|
I
|
HỢP
TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
534
|
557
|
543
|
485
(dự kiến giải thể 78 HTX)
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông- lâm-ngư nghiệp
|
HTX
|
66
|
72
|
61
|
49
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp - xây dựng
|
HTX
|
96
|
97
|
96
|
86
|
|
Hợp tác xã nhà ở
|
HTX
|
08
|
08
|
08
|
07
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
19
|
20
|
19
|
19
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
123
|
133
|
132
|
115
|
|
Hợp tác xã vận tải-bốc xếp
|
HTX
|
207
|
212
|
212
|
194
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
15
|
15
|
15
|
15
|
2
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số LH hợp tác xã
|
LH
HTX
|
08
|
08
|
08
|
09
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã nông-lâm-ngư
nghiệp
|
LH
HTX
|
01
|
01
|
01
|
02
|
|
LH hợp tác xã công nghiệp- tiểu thủ
công nghiệp
|
LH
HTX
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã nhà ở
|
LH
HTX
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LH
HTX
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã thương mại
|
LH
HTX
|
04
|
04
|
04
|
04
|
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LH
HTX
|
02
|
02
|
02
|
02
|
|
LH hợp tác xã khác
|
LH
HTX
|
|
|
|
|
3
|
TỔ HỢP
TÁC
|
|
2.528
|
2.728
|
2.828
|
3.028
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
|
|
|
|
|
Chia ra:
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác nông -lâm-ngư nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác công nghiệp-tiểu thủ
công nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác khác
|
THT
|
|
|
|
|
Biểu 3: Kết quả hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể năm 2014 và kế hoạch
hỗ trợ năm 2015
Số
TT
|
Nội
dung hỗ trợ
|
Đơn
vị
|
Thực
hiện năm 2013
|
Ước
thực hiện năm 2014
|
Kế
hoạch năm 2015
|
I
|
HỖ
TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
|
- Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
42
|
50
|
75
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
189
|
225
|
250
|
|
- Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
1.300
|
2.000
|
3.000
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
1.096
|
1.078
|
1.325
|
2
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
17
|
20
|
25
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
175
|
200
|
250
|
3
|
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
15
|
20
|
25
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
150
|
200
|
250
|
4
|
Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
- Số lượt được hỗ trợ vốn vay
|
Lượt
|
55.158
|
62.000
|
65.000
|
|
Tổng số vốn được vay
|
Tỷ đồng
|
718
|
950
|
1.000
|
5
|
Tạo điều kiện tham gia các
chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế- xã hội
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ thành lập mới
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
20
|
20
|
20
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
340
|
340
|
340
|
II
|
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất
|
HTX
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất được giao
|
m2
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ cho
thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất được cho thuê
|
m2
|
|
|
|
3
|
Ưu đãi về tín dụng
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
Tổng số vốn được vay ưu đãi
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó
khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
Tổng số tiền được hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
|
|
|