BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
11/2008/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP
ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg
ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 115/2007/TT-BTC
ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát và đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg
ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đối
với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả;
Theo đề nghị của các ông Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 24/2004/QĐ-BGTVT ngày 05/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải. Các quy định khác của Bộ Giao
thông vận tải trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng, Cục
trưởng các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp,
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các công ty nhà nước, Thủ trưởng
các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Các Thứ trưởng;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Trung tâm tin học Bộ GTVT;
- Lưu VT, TCCB, TC (05b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
QUY CHẾ
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
doanh nghiệp nhà nước sau:
- Công ty nhà nước, bao gồm: Tổng
công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập do Bộ Giao thông vận tải quyết định
thành lập;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Bộ Giao thông vận tải là đại
diện chủ sở hữu (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước khác);
- Các doanh nghiệp nhà nước do Thủ
tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ giám sát.
Điều 2.
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp nhà
nước trong quản lý sản xuất kinh doanh.
1. Hội đồng quản trị, công ty nhà
nước chịu trách nhiệm trước người thành lập công ty nhà nước, trước người bổ
nhiệm và trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty nhà nước.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh
nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và hợp lệ của số
liệu báo cáo tài chính và các báo cáo khác của doanh nghiệp.
Điều 3.
Kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính hàng năm của các
doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán
độc lập (Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định
số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ; Nghị định số 133/2005/NĐ-CP
ngày 31/10/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP).
Công tác kiểm toán phải được hoàn thành sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm.
Chương 2.
GIÁM SÁT DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC
Điều 4.
Doanh nghiệp tự giám sát
Người quản lý, điều hành, người lao
động trong doanh nghiệp có trách nhiệm tự giám sát theo quy định tại Điều 5 Quy chế giám sát ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg
ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Nội
dung giám sát của chủ sở hữu
Nội dung giám sát của chủ sở hữu
gồm:
1. Việc tổ chức hoạt động kinh
doanh, thực hiện nhiệm vụ quản lý của Hội đồng quản trị, điều hành của Ban giám
đốc công ty nhà nước, Ban giám đốc công ty thành viên, người được ủy quyền đại
diện chủ sở hữu hoặc đại diện phần vốn của công ty nhà nước tại doanh nghiệp
khác;
2. Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ được giao, chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm và dài hạn của
công ty nhà nước; xem xét tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của công ty
nhà nước và khả năng thanh toán nợ của công ty nhà nước;
3. Việc chấp hành các nghị quyết,
quyết định của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Điều lệ của doanh nghiệp. Đánh
giá hiệu quả các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu liên quan đến quyền chủ
sở hữu đối với hoạt động của doanh nghiệp;
4. Tình hình quản lý, sử dụng vốn;
phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước.
Điều 6.
Hình thức giám sát của Bộ Giao thông vận tải với tư cách là chủ sở hữu
1. Công tác giám sát của Bộ Giao
thông vận tải đối với doanh nghiệp nhà nước được thực hiện chủ yếu theo hình
thức giám sát gián tiếp, bằng cách thực hiện theo dõi và giám sát hoạt động của
doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, thống kê và báo cáo khác theo quy
định của pháp luật và của Bộ Giao thông vận tải do các doanh nghiệp nhà nước
báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
2. Trường hợp cần thiết, Bộ Giao
thông vận tải sử dụng hình thức giám sát trực tiếp bằng cách thành lập các đoàn
kiểm tra để thực hiện việc kiểm tra, nắm bắt tình hình trực tiếp tại doanh
nghiệp. Việc giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo
các quy định hiện hành về công tác kiểm tra đối với doanh nghiệp.
3. Bộ Giao thông vận tải có thể sử
dụng các công ty tư vấn (như Công ty tư vấn tài chính kế toán, thuế, Công ty
kiểm toán độc lập, Công ty đánh giá tài sản,…) để thực hiện việc giám sát và
đánh giá doanh nghiệp.
Điều 7.
Giám sát của Bộ Giao thông vận tải với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước
Bộ Giao thông vận tải giao cho các
Vụ tham mưu, Thanh tra Bộ và các Tổng cục, Cục quản lý nhà nước chuyên ngành
thuộc Bộ Giao thông vận tải, căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình thực hiện giám
sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo quy định tại Điều 7 của Quy chế giám sát ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg
ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8.
Phân cấp trong việc thực hiện giám sát doanh nghiệp nhà nước với tư cách là chủ
sở hữu
1. Bộ Giao thông vận tải thực hiện
giám sát theo các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 5 Chương
II Quy chế này đối với công ty nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quyết định
thành lập và các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao
thông vận tải thực hiện nhiệm vụ giám sát; thực hiện giám sát theo các nội dung
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Chương II Quy chế này,
các quy định của Luật doanh nghiệp, Điều lệ doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp nhà nước khác trừ các đối tượng được phân cấp tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ Giao thông vận tải giao Tổng
cục trưởng, Cục trưởng các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp (Tổng cục, Cục, đơn vị sự nghiệp có doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc) thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng giám sát theo quy định
tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 5 Chương II Quy chế này đối với các công
ty nhà nước trực thuộc Tổng cục, Cục, đơn vị sự nghiệp.
Điều 9. Quy
trình giám sát công ty nhà nước với tư cách là chủ sở hữu do Bộ Giao thông vận
tải thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải thực hiện
giám sát gián tiếp các công ty nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quyết định
thành lập và công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải
thực hiện nhiệm vụ giám sát theo quy trình sau:
a. Bước 1: Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc (Giám đốc) công ty nhà nước tiến hành lập và nộp Bộ Giao thông vận tải
các báo cáo, tài liệu theo quy định tại Chương IV Quy chế này.
b. Bước 2: Hàng năm, căn cứ kết quả
giám sát của Bộ Tài chính, kết quả giám sát của Hội đồng quản trị các công ty
nhà nước, các báo cáo của công ty nhà nước gửi Bộ Giao thông vận tải và kết quả
kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán, Tổ Giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là
Tổ Giám sát) chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ, các Vụ có liên quan của Bộ
Giao thông vận tải tiến hành phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh, công tác
quản lý, điều hành doanh nghiệp đối với công ty nhà nước theo các chỉ tiêu do
nhà nước quy định, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Quy trình giám sát đối với doanh
nghiệp nhà nước khác được thực hiện theo quy định tại Quy chế giám sát ban hành
kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ,
Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính.
3. Việc giám sát trực tiếp được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
Điều 10.
Giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có
hiệu quả
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả, ngoài việc thực hiện giám sát
theo Quy chế này còn phải thực hiện giám sát theo quy định tại Quyết định số
169/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không
có hiệu quả; Thông tư số 42/2008/TT-BTC ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số Điều của Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh
thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả ban hành kèm theo Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg
ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Giao thông vận tải giao Tổng
cục trưởng, Cục trưởng các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp (Tổng cục, Cục, đơn vị sự nghiệp có doanh nghiệp nhà nước trực thuộc)
thực hiện các nhiệm vụ sau đối với các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc:
a. Thực hiện việc công bố đối tượng
giám sát quy định tại Điều 2 Quy chế giám sát đối với doanh
nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả ban hành kèm
theo Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
b. Thực hiện việc kiểm tra giám sát
theo quy định tại Điều 5 Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp
nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả ban hành kèm theo
Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ và
báo cáo kết quả về Bộ Giao thông vận tải.
Chương 3.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 11.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và kết
quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị,
Ban giám đốc thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế giám
sát ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ
tướng Chính phủ; khoản 4, mục III, Thông tư số 115/2007/TT-BTC
ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 12.
Phương pháp đánh giá
Theo quy định tại Điều
13 Quy chế giám sát ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006
của Thủ tướng Chính phủ; điểm 5.1, 5.3 khoản 5, mục III, Thông
tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 13.
Phân cấp trong việc công bố xếp loại doanh nghiệp nhà nước
1. Bộ Giao thông vận tải công bố
xếp loại cho các công ty nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập,
doanh nghiệp nhà nước khác, trừ các đối tượng được phân cấp tại khoản 2 Điều
này.
2. Tổng cục trưởng, Cục trưởng các
Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp (Tổng cục,
Cục, đơn vị sự nghiệp có doanh nghiệp nhà nước trực thuộc) thuộc Bộ Giao thông
vận tải, thẩm định và công bố xếp loại cho các công ty nhà nước trực thuộc Tổng
cục, Cục, đơn vị sự nghiệp.
3. Việc công bố xếp loại cho các
doanh nghiệp nhà nước chỉ được công bố sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và
phải được công khai theo Biểu số 7 Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007
của Bộ Tài chính lên trang tin điện tử (Website) của Tổng cục, Cục, đơn vị sự
nghiệp hoặc đăng báo hàng ngày của Trung ương trong 03 số liên tiếp.
Điều 14.
Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền về xếp loại doanh nghiệp nhà nước
1. Công văn đề nghị xếp loại của
doanh nghiệp nhà nước;
2. Báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp nhà nước (đối với tổng công ty nhà nước bao gồm cả báo cáo tài chính của
công ty mẹ, báo cáo tài chính của các công ty thành viên, báo cáo tài chính hợp
nhất) đã được kiểm toán, kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán;
3. Báo cáo tự xếp loại của doanh
nghiệp nhà nước;
4. Việc xếp loại tổng công ty nhà
nước ngoài các hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, hồ sơ còn
phải có:
a. Quyết định của Hội đồng quản trị
tổng công ty nhà nước về xếp loại doanh nghiệp cho các đơn vị thành viên;
b. Báo cáo giám sát của tổng công
ty nhà nước đối với các doanh nghiệp thành viên.
Điều 15.
Quy trình xếp loại doanh nghiệp
Bộ Giao thông vận tải thực hiện xếp
loại cho các doanh nghiệp nhà nước nêu tại khoản 1 Điều 13 Chương III Quy chế
này theo quy trình sau:
1. Bước 1:
Các doanh nghiệp nhà nước tự xếp
loại và báo cáo kết quả về Bộ Giao thông vận tải theo quy định sau:
a. Trên cơ sở số liệu kiểm toán, số
liệu báo cáo của các doanh nghiệp nhà nước, báo cáo tự xếp loại của doanh
nghiệp nhà nước, hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 115/2007/TT-BTC
ngày 25/9/2007, các tổng công ty nhà nước tiến hành thẩm định và xếp loại cho
các doanh nghiệp thành viên, đồng thời tự xếp loại đối với toàn tổng công ty và
báo cáo kết quả về Bộ Giao thông vận tải chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm.
b. Trên cơ sở số liệu kiểm toán,
hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007, các
công ty nhà nước độc lập, các doanh nghiệp nhà nước khác tiến hành tự xếp loại
doanh nghiệp và báo cáo kết quả về Bộ Giao thông vận tải chậm nhất sau 90 ngày
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
2. Bước 2:
Trên cơ sở hồ sơ quy định tại Điều
14 Quy chế này, báo cáo của các đơn vị nêu tại khoản 1 Điều này, Tổ Giám sát rà
soát, tổng hợp dự kiến xếp loại cho các doanh nghiệp nhà nước để báo cáo Bộ
trưởng, đồng thời tham mưu văn bản để Bộ trưởng ký gửi Bộ Tài chính để lấy ý kiến.
3. Bước 3:
Sau khi có ý kiến tham gia bằng văn
bản của Bộ Tài chính, Tổ giám sát phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra Bộ
tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố xếp loại cho các công ty
nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước
khác do Bộ Giao thông vận tải là đại diện chủ sở hữu và được công khai lên
trang tin điện tử (Website) của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 16.
Xếp loại kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty nhà nước
1. Việc xếp loại kết quả hoạt động
của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty nhà nước theo quy định tại Quy chế
giám sát ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo tự
xếp loại kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc các công ty nhà
nước, Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài chính để đánh giá kết quả hoạt
động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty nhà nước. Sau khi có ý kiến
tham gia của Bộ Tài chính về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám
đốc công ty nhà nước, Tổ Giám sát chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ,
Thanh tra Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thông báo xếp loại
kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc các công ty nhà nước do
Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập trừ các đối tượng được phân cấp tại khoản
3 Điều này.
3. Bộ Giao thông vận tải giao Tổng
cục trưởng, Cục trưởng các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp (Tổng cục, Cục, đơn vị sự nghiệp có doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc) thuộc Bộ Giao thông vận tải, thẩm định xếp loại kết quả hoạt động của
Hội đồng quản trị, Ban giám đốc cho các công ty nhà nước trực thuộc.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 17.
Báo cáo quý
1. Các doanh nghiệp nhà nước có
trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải:
a. Báo cáo ước thực hiện tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp theo biểu
số 01 Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính;
b. Báo cáo kết quả tình hình thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tài chính của các đơn vị
đã được kiểm tra trong quý;
c. Thời hạn gửi báo cáo về Bộ Giao
thông vận tải là chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
2. Đối với các Tổng cục, Cục quản
lý nhà nước chuyên ngành, các đơn vị sự nghiệp (Tổng cục, Cục, đơn vị sự nghiệp
có doanh nghiệp nhà nước trực thuộc) thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo ước thực hiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp nhà nước trực thuộc theo biểu số 01 Thông tư số
115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính và kết quả giám sát trong quý
đối với các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc theo sự phân cấp nêu tại khoản 2 Điều
8 Chương II Quy chế này gửi Bộ Giao thông vận tải. Thời hạn gửi báo cáo về Bộ
Giao thông vận tải là chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
Điều 18.
Báo cáo năm
1. Báo cáo của doanh nghiệp nhà
nước:
Chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm, các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm gửi Bộ Giao
thông vận tải các báo cáo sau:
a. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao, mục tiêu, chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và dài
hạn; kết quả thực hiện các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, của Hội đồng
quản trị trong năm; đánh giá hiệu quả các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu
liên quan đến quyền chủ sở hữu đối với hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo cần
phân tích và nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và kiến nghị biện pháp
khắc phục.
b. Báo cáo tài chính năm (được lập
và trình bày theo quy định của Bộ Tài chính), báo cáo kiểm toán do doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện và phát hành về báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhà
nước.
c. Báo cáo tình hình xếp loại doanh
nghiệp theo Biểu số 02 (đối với công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên
thuộc tổng công ty), Biểu số 04 (đối với tổng công ty nhà nước), Biểu số 05
(tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại doanh nghiệp của từng doanh nghiệp thuộc
tổng công ty nhà nước) Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài
chính.
2. Báo cáo của Hội đồng quản trị
công ty nhà nước:
a. Hội đồng quản trị tổng công ty
nhà nước báo cáo kết quả giám sát của mình đối với các doanh nghiệp thành viên.
Trong đó, có phân tích đánh giá toàn diện hoạt động kinh doanh, công tác quản
lý doanh nghiệp và người điều hành, quản lý doanh nghiệp đối với từng đơn vị
thành viên và nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và kiến nghị biện pháp
khắc phục. Khi đánh giá, phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nước cần tập trung phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ của
doanh nghiệp, bao gồm:
+ Bảo toàn vốn nhà nước;
+ Hệ số nợ phải trả trên vốn nhà
nước, khả năng thanh toán nợ đến hạn, các khoản nợ quá hạn phải trả, nguyên
nhân và giải pháp khắc phục;
+ Tài sản tồn đọng và việc xử lý
tài sản tồn đọng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục;
+ Nợ phải thu, nợ phải thu khó đòi
và nợ không có khả năng thu hồi; việc xử lý các khoản nợ không có khả năng thu
hồi, nguyên nhân chưa xử lý;
+ Việc trích lập dự phòng đối với
các khoản nợ phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư
tài chính, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp, xử lý
chênh lệch tỷ giá đối với nợ phải trả, trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự
phòng về trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật.
b. Hội đồng quản trị công ty nhà
nước tiến hành đánh giá về kết quả điều hành quản lý công ty của Tổng giám đốc
(Giám đốc); lập biểu báo cáo xếp loại Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc
(Giám đốc) theo Biểu 06 Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài
chính. Trong báo cáo phải nêu rõ những ưu điểm, tồn tại, khó khăn và kiến nghị
các biện pháp khắc phục.
c. Thời hạn gửi báo cáo về Bộ Giao
thông vận tải chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
3. Báo cáo của các Tổng cục, Cục
quản lý nhà nước chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp:
a. Chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm, các Tổng cục, Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, các
đơn vị sự nghiệp (Tổng cục, Cục, đơn vị sự nghiệp có doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc) thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận
tải:
- Kết quả giám sát cả năm của cơ
quan, đơn vị mình đối với các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc theo sự phân cấp
nêu tại khoản 2 Điều 8 Chương II Quy chế này;
- Tiến hành phân tích, đánh giá
toàn diện hoạt động kinh doanh, công tác quản lý doanh nghiệp và người quản lý,
điều hành doanh nghiệp; nêu rõ những khó khăn, tồn tại và kiến nghị biện pháp
khắc phục đối với từng doanh nghiệp nhà nước trực thuộc. Khi đánh giá, phân
tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước cần tập trung phân tích
tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Bảo toàn vốn nhà nước;
+ Hệ số nợ phải trả trên vốn nhà
nước, khả năng thanh toán nợ đến hạn, các khoản nợ quá hạn phải trả, nguyên
nhân và giải pháp khắc phục;
+ Tài sản tồn đọng và việc xử lý
tài sản tồn đọng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục;
+ Nợ phải thu, nợ phải thu khó đòi
và nợ không có khả năng thu hồi; việc xử lý các khoản nợ không có khả năng thu
hồi, nguyên nhân chưa xử lý;
+ Việc trích lập dự phòng đối với
các khoản nợ phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư
tài chính, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp, xử lý
chênh lệch tỷ giá đối với nợ phải trả, trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự
phòng về trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật.
b. Chậm nhất vào ngày 20 tháng 4
năm sau, các Tổng cục, Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, các đơn vị sự nghiệp (Tổng
cục, Cục, đơn vị sự nghiệp có doanh nghiệp nhà nước trực thuộc) thuộc Bộ Giao
thông vận tải có trách nhiệm báo cáo kết quả xếp loại doanh nghiệp, kết quả
hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty nhà nước trực thuộc theo
sự phân cấp quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 3 Điều 16 Chương III Quy chế
này. Mẫu báo cáo theo các Biểu số 02, số 03, số 04, số 05, số 06 Thông tư số
115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 19.
Nơi nhận báo cáo
Tất cả các tài liệu, báo cáo nêu
tại các Điều 17, Điều 18, Chương IV Quy chế này, các đơn vị có trách nhiệm gửi
về Tổ Giám sát (qua Vụ Tài chính) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Điều 20.
Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp
Bộ Giao thông vận tải sẽ ban hành
hệ thống các chỉ tiêu về doanh nghiệp nhà nước làm cơ sở cho việc xây dựng cơ
sở dữ liệu về doanh nghiệp phục vụ cho công tác giám sát và đánh giá hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp nhà nước của Bộ Giao thông vận tải. Trên cơ sở hệ thống
các chỉ tiêu về doanh nghiệp nhà nước do Bộ Giao thông vận tải ban hành, các
Tổng cục, Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà
nước có trách nhiệm thường xuyên cập nhật thông tin đầy đủ và định kỳ báo cáo
về Bộ Giao thông vận tải.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Tổ Giám sát có trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp việc thực hiện Quy chế này để báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải; thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Điều 9, Điều 15, khoản 2 Điều 16 Quy
chế này.
2. Tổng cục trưởng, Cục trưởng các
Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a. Tổ chức hướng dẫn và quán triệt
các quy định của nhà nước và của Bộ Giao thông vận tải về công tác giám sát và
đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước đến từng đơn vị thành viên
trực thuộc do mình quản lý;
b. Tổ chức bộ máy, bố trí đủ nhân
lực để thực hiện tốt công tác giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả giám sát và
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do mình thực hiện.
3. Hội đồng quản trị công ty nhà
nước:
a. Hội đồng quản trị công ty nhà
nước thực hiện giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước theo quy định tại Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ
tướng Chính phủ, Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính;
Tổ chức bộ máy, bố trí đủ nhân lực để thực hiện tốt công tác giám sát và đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý và chịu
trách nhiệm về kết quả giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước do mình thực hiện;
b. Hội đồng quản trị công ty nhà
nước thực hiện việc giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ,
hoạt động không có hiệu quả theo quy định tại Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg
ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đối
với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả;
Thông tư số 42/2008/TT-BTC ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều
của Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt
động không có hiệu quả ban hành kèm theo Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007
của Thủ tướng Chính phủ.
c. Thẩm định và công bố xếp loại
cho các doanh nghiệp thành viên giữ quyền chi phối.
4. Trung tâm Tin học xây dựng hệ
thống phần mềm tin học và triển khai áp dụng thống nhất từ Bộ Giao thông vận
tải đến các Tổng cục, Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp;
doanh nghiệp để thực hiện công tác tiếp nhận các báo cáo về cơ sở dữ liệu từ
các Tổng cục, Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước về Bộ Giao thông vận tải nhanh chóng, an toàn và bí mật.
5. Các Vụ tham mưu, Thanh tra Bộ,
căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình thực hiện giám sát doanh nghiệp theo quy
định, đặc biệt là việc thực hiện giám sát với tư cách là cơ quan quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp; có trách nhiệm phối hợp, cung cấp cho Tổ Giám sát
các thông tin, tài liệu có liên quan đến doanh nghiệp mà cơ quan, đơn vị mình
đã tham mưu trình Bộ Giao thông vận tải quyết định.
6. Tổng cục trưởng, Cục trưởng các
Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, căn cứ các
quy định của Nhà nước và sự phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tiến
hành xây dựng và ban hành quy trình giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc đảm bảo hiệu quả.
7. Trong quá trình thực hiện nếu
phát hiện những điểm chưa hợp lý, cần bổ sung, sửa đổi, các đơn vị có trách
nhiệm báo cáo và đề xuất về Bộ Giao thông vận tải để Bộ Giao thông vận tải
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
TÊN ĐƠN VỊ
Biểu số 1
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Quý…
năm…
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Kế
hoạch năm
|
Thực
hiện Quý…
|
Lũy
kế
|
So
sánh với cùng kỳ năm trước (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Tổng số doanh nghiệp
|
DN
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp có lãi
|
DN
|
x
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp hòa vốn
|
DN
|
x
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp lỗ
|
DN
|
x
|
|
|
|
2
|
Tổng số lao động
|
người
|
|
|
|
|
3
|
Tổng quỹ lương
|
tr.đồng
|
|
|
|
|
4
|
Tổng số vốn Nhà nước (*)
|
tr.đồng
|
|
|
|
|
5
|
Tổng số phát sinh phải nộp ngân
sách
|
tr.đồng
|
|
|
|
|
6
|
Tổng nợ phải trả
|
tr.đồng
|
x
|
|
|
|
|
+ Nợ ngân hàng
|
tr.đồng
|
x
|
|
|
|
|
+ Nợ quá hạn
|
tr.đồng
|
x
|
|
|
|
7
|
Tổng tài sản
|
tr.đồng
|
|
|
|
|
|
Trong đó tổng nợ phải thu
|
tr.đồng
|
x
|
|
|
|
|
+ Nợ khó đòi
|
tr.đồng
|
x
|
|
|
|
8
|
Kết quả kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh thu (không thuế)
|
tr.đồng
|
|
|
|
|
|
- Lãi thực hiện (trước thuế)
|
tr.đồng
|
|
|
|
|
|
- Lỗ thực hiện
|
tr.đồng
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
……
ngày…… tháng…… năm……
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Ghi chú:
- Công ty nhà nước độc lập không
điền số liệu vào chỉ tiêu 1
- Các chỉ tiêu có dấu (*) cột kế
hoạch năm lấy số dư đầu kỳ ghi trên báo cáo tài chính
- Các chỉ tiêu có dấu (x) ở cột kế
hoạch năm không ghi số liệu
Biểu số 2
BÁO CÁO XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính)
Tên doanh nghiệp:
Ngành nghề kinh doanh:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Doanh
nghiệp tự xếp loại
|
Thẩm
định của cơ quan cấp trên
|
Năm
trước
|
Năm
nay
|
Tỷ
lệ (%)
(năm nay/năm trước)
|
Xếp
loại
|
Chỉ tiêu 1
|
Doanh thu và thu nhập khác hoặc
sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ (tr.đồng hoặc tấn, kwh)
|
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 2
|
Lợi nhuận thực hiện (tr.đồng)
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên
vốn Nhà nước (%)
|
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 3
|
Nợ phải trả quá hạn (tr.đồng)
|
|
|
|
|
|
|
Khả năng thanh toán nợ đến hạn
|
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 4
|
Tình hình chấp hành các quy định pháp
luật hiện hành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh
nghiệp xếp loại:
|
Năm nay
|
|
|
Năm trước
|
|
|
Xác
nhận cơ quan cấp trên
(Ký, đóng dấu)
|
Người
lập biểu
|
Giám
đốc doanh nghiệp
(Ký, đóng dấu)
|
Biểu số 3
BÁO CÁO XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ
Tài chính)
Tên doanh nghiệp:
Ngành nghề kinh doanh:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Doanh
nghiệp tự xếp loại
|
Thẩm
định của cơ quan cấp trên
|
Năm
trước
|
Năm
nay
|
Tỷ
lệ (%)
(năm nay/năm trước)
|
Xếp
loại
|
Chỉ tiêu 3
|
Nợ phải trả quá hạn (tr.đồng)
|
|
|
|
|
|
|
Khả năng thanh toán nợ đến hạn
|
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 4
|
Tình hình chấp hành các quy định pháp
luật hiện hành
|
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 5
|
Tình hình thực hiện nhiệm vụ công
ích do Nhà nước giao (sản lượng: tấn, kg…)
|
|
|
|
|
|
Doanh
nghiệp xếp loại:
|
Năm nay
|
|
|
Năm trước
|
|
|
Xác
nhận cơ quan cấp trên
(Ký, đóng dấu)
|
Người
lập biểu
|
Giám
đốc doanh nghiệp
(Ký, đóng dấu)
|
Biểu số 4
BÁO CÁO XẾP LOẠI TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC, CÔNG TY
MẸ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ
Tài chính)
Tên doanh nghiệp:
Ngành nghề kinh doanh:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Tỷ
lệ% trên tổng doanh thu
|
Doanh
nghiệp tự xếp loại
|
Thẩm
định của cơ quan cấp trên
|
1
|
Doanh nghiệp thành viên (*)
|
|
|
|
2
|
Doanh nghiệp thành viên
|
|
|
|
3
|
Doanh nghiệp thành viên
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
Tổng doanh thu toàn Tổng công
ty (tr.đồng)
|
|
|
|
|
Tổng lợi nhuận toàn Tổng công
ty (tr.đồng) (**)
|
|
|
|
Xếp
loại Tổng công ty:
|
Năm nay
|
|
|
Năm trước
|
|
|
Xác
nhận cơ quan cấp trên
(Ký, đóng dấu)
|
Người
lập biểu
|
Giám
đốc doanh nghiệp
(Ký, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(*) Doanh nghiệp thành viên gồm các
công ty TNHH một thành viên, công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty mẹ
hoặc Văn phòng Tổng công ty, công ty cổ phần hoặc vốn góp chi phối của Tổng
công ty (báo cáo gửi kèm Biểu số 2, Biểu số 3 của các doanh nghiệp thành viên)
(**) Lợi nhuận đã bù trừ lãi, lỗ giữa
các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty
CHỦ SỞ HỮU
(HĐQT Tổng công ty Nhà nước, Bộ
quản lý ngành, UBND cấp tỉnh)
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP
Năm…..
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài
chính)
Tên DN
|
Loại hình DN (Cty NN, TNHH Cty CP)
|
Chỉ tiêu 1 (tr.đồng)
Doanh thu và thu nhập khác
|
Chỉ tiêu 2
|
Chỉ tiêu 3
|
Chỉ tiêu 4 Xếp loại
|
Chỉ tiêu 5 Xếp loại
|
Xếp loại DN năm nay
|
Xếp loại DN năm trước
|
Lợi nhuận (tr.đồng)
|
Vốn (tr.đồng)
|
Tỷ suất LN/vốn (%)
|
Xếp loại
|
Nợ quá hạn (tr.đ)
|
Hệ số khả năng toán
|
Xếp loại
|
Năm trước
|
Năm nay
|
Xếp loại
|
Năm trước
|
Năm nay
|
Năm trước
|
Năm nay
|
Năm trước
|
Năm nay
|
DN
kinh doanh:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DN…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DN…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DN…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DN
công ích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DN…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DN…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DN…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
công ty
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DN
thành viên…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DN
thành viên…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DN
thành viên…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày……
tháng….. năm…..
Ghi chú:
- Chỉ tiêu vốn được xác định như
sau:
+ Công ty nhà nước: là vốn nhà nước
+ Công ty TNHH, Công ty Cổ phần bao
gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu (mã số 411) + Quỹ đầu tư phát triển (mã số 417)
+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (mã số 421)
- Doanh nghiệp thành viên gồm các
công ty TNHH một thành viên, công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty mẹ
hoặc Văn phòng Tổng công ty, công ty cổ phần hoặc vốn góp chi phối của Tổng
công ty.
Người lập biểu
|
CHỦ
SỞ HỮU
(HĐQT, UBND CẤP TỈNH, BỘ, CƠ QUAN TW)
|
Biểu số 6
BÁO CÁO XẾP LOẠI HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN GIÁM ĐỐC
Năm…
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài
chính)
Tên doanh nghiệp:
Ngành nghề kinh doanh:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Chỉ
tiêu
|
1
|
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà
nước đầu tư (%)
|
|
|
+ Kế hoạch
|
|
|
+ Thực hiện
|
|
2
|
Chấp hành các Nghị quyết, quyết
định của Chủ sở hữu, HĐQT, Điều lệ của doanh nghiệp (đánh dấu x)
|
|
|
+ Chấp hành
|
|
|
+ Không chấp hành, không chấp
hành đầy đủ
|
|
3
|
Doanh nghiệp hoặc Tổng công ty
xếp loại (A, B hoặc C)
|
|
Xếp loại (đánh dấu x)
|
Doanh
nghiệp tự xếp loại
|
Thẩm
định của cơ quan cấp
|
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
|
|
|
+ Hoàn thành nhiệm vụ
|
|
|
+ Không hoàn thành nhiệm vụ
|
|
|
Xác
nhận cơ quan cấp trên
(Ký, đóng dấu)
|
Người
lập biểu
|
HĐQT
(Ký, đóng dấu)
|
Biểu số 7
CHỦ SỞ HỮU
(HĐQT, Bộ quản lý ngành, UBND
cấp tỉnh)
CÔNG KHAI KẾT QUẢ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP
Năm…..
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài
chính)
Tên doanh nghiệp
|
Địa
chỉ
|
Kết
quả xếp loại DN năm nay
|
Kết
quả xếp loại DN năm trước
|
DN kinh doanh:
|
|
|
|
DN…
|
|
|
|
DN…
|
|
|
|
DN…
|
|
|
|
|
|
|
|
DN công ích
|
|
|
|
DN…
|
|
|
|
DN…
|
|
|
|
DN…
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng công ty
|
|
|
|
DN thành viên…
|
|
|
|
DN thành viên…
|
|
|
|
DN thành viên…
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (in cùng bản
công bố thông tin)
- Loại A: doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh có hiệu quả
- Loại B: doanh nghiệp hoạt động
bình thường
- Loại C: doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh yếu kém
Xác
nhận cơ quan cấp trên
(Ký, đóng dấu)
|
Người
lập biểu
|
Giám
đốc doanh nghiệp
(Ký, đóng dấu)
|