CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số
: 101/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI
VÀ ĐĂNG KÝ ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ LUẬT ĐẦU TƯ
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định:
1. Việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp
Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký
lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 170 của Luật Doanh nghiệp; các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại khoản
1 Điều 88 của Luật Đầu tư.
2. Quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
không đăng ký lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; quy định
việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
không đăng ký lại hoặc không đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp
Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm:
a) Doanh nghiệp liên doanh;
b) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
c) Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập
theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc
chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo
hình thức công ty cổ phần.
2. Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Đăng ký lại” là việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký kinh
doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới mà vẫn giữ nguyên loại
hình doanh nghiệp theo Giấy phép đầu tư đã được cấp; Giấy chứng nhận đầu tư đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. “Chuyển đổi doanh nghiệp” là việc doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới.
3. “ Đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư” là việc các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đăng ký đổi Giấy phép đầu tư thành Giấy chứng
nhận đầu tư.
4. "Doanh nghiệp đăng ký lại" là doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư thay thế cho Giấy phép đầu tư được cấp theo
quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
5. "Doanh nghiệp chuyển đổi" là doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đã được thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới.
6. "Doanh nghiệp không đăng ký lại" là doanh nghiệp
không thực hiện việc đăng ký lại trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Luật Doanh
nghiệp có hiệu lực thi hành.
7. “Bản sao hợp lệ” là bản sao có công chứng hoặc chứng thực
của cơ quan cấp.
Điều 4. Quyền quyết định đăng ký lại,
chuyển đổi doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền quyết định
việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền
quyết định việc đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư đã được
cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 5. Giấy chứng nhận đầu
tư và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Giấy chứng nhận đầu tư được làm theo mẫu thống
nhất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư và quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp đăng ký lại, chuyển đổi thực hiện theo Nghị
định của Chính phủ quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Chương 2:
ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN
ĐỔI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Các hình thức
đăng ký lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài có từ hai chủ sở hữu trở lên đăng ký lại thành công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do một tổ chức
hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư đăng ký lại thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên.
3. Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được
thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ
đăng ký lại thành công ty cổ phần.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký lại
doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký lại doanh nghiệp gồm:
1. Văn bản đề nghị đăng ký lại doanh nghiệp do đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.
2. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp sửa đổi phù hợp
với quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư và các Giấy
phép điều chỉnh.
Trường hợp khi đăng ký lại, doanh nghiệp có yêu
cầu điều chỉnh các nội dung liên quan đến đăng ký kinh doanh và dự án đầu tư,
thì trong hồ sơ nói trên còn bao gồm các tài liệu mà pháp luật quy định tương ứng
với nội dung điều chỉnh.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư
không được yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài quy định
tại Điều này.
1. Doanh nghiệp đề nghị đăng ký lại
nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định này tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và phải chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác về nội dung hồ sơ đăng ký lại.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và
cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu từ chối hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì
thông báo rõ lý do với doanh nghiệp bằng văn bản.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp đăng ký lại
1. Doanh nghiệp đăng ký lại kế thừa toàn bộ các
quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp
đồng lao động và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trước khi đăng ký lại.
2. Doanh nghiệp đăng ký lại có các quyền sau
đây:
a) Được hoạt động theo nội dung quy định tại Giấy
chứng nhận đầu tư;
b) Được giữ lại tên của doanh nghiệp, con dấu,
tài khoản, mã số thuế đã đăng ký;
c) Có các quyền khác theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
3. Doanh nghiệp đăng ký lại có nghĩa vụ theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
Điều 10. Các hình thức
chuyển đổi doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài có từ hai chủ sở hữu trở lên chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên.
2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do một tổ chức
hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là công
ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại.
Điều 11. Điều kiện chuyển
đổi doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp chuyển đổi phải đáp ứng các điều
kiện chung theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với từng trường hợp chuyển đổi.
2. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi thành công
ty cổ phần thì chủ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải là cổ đông sáng lập.
Trường hợp có nhiều chủ doanh nghiệp thì ít nhất phải có một chủ doanh nghiệp
là cổ đông sáng lập.
Điều 12. Hồ sơ chuyển đổi
doanh nghiệp
1. Hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp,
trong đó nêu rõ nội dung chuyển đổi do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
ký;
b) Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp phù hợp với
các quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
c) Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp của chủ
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc
Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài. Quyết định
chuyển đổi doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu về: tên, địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp chuyển đổi và của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi; thời
hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu
của doanh nghiệp chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện
chuyển đổi.
Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp phải được gửi
đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong doanh nghiệp biết
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
d) Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư và các Giấy
phép điều chỉnh.
2. Trường hợp chuyển đổi có bổ sung thêm thành
viên mới thì trong hồ sơ nói trên còn bao gồm:
a) Đối với thành viên mới là cá nhân: bản sao Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên mới là pháp nhân: bản sao
Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương
đương khác của pháp nhân; Quyết định uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với thành viên mới là pháp nhân nước ngoài
thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ phải có chứng thực của
cơ quan nơi pháp nhân đó đã đăng ký không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
3. Trường hợp khi chuyển đổi doanh nghiệp có yêu
cầu điều chỉnh các nội dung liên quan đến đăng ký kinh doanh và dự án đầu tư
thì trong hồ sơ chuyển đổi còn bao gồm các tài liệu mà pháp luật quy định tương
ứng với nội dung điều chỉnh.
Điều 13. Trình tự chuyển
đổi doanh nghiệp
1. Việc chuyển đổi doanh nghiệp có thể được tiến
hành sau khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký lại hoặc đồng thời với
việc đăng ký lại.
2. Doanh nghiệp đề nghị chuyển đổi
nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định này tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và phải chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác về nội dung hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và
cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu từ chối hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì
thông báo rõ lý do với doanh nghiệp bằng văn bản.
Điều 14. Quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp chuyển đổi
1. Doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ các
quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp
đồng lao động và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi.
2. Doanh nghiệp chuyển đổi được hoạt động theo nội
dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư; được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư
ghi trong Giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư đã được cấp phép nếu các nhà đầu
tư nước ngoài nắm giữ không thấp hơn 30% vốn điều lệ; các quyền khác theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi có nghĩa vụ theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
Điều 15. Đăng ký lại,
chuyển đổi doanh nghiệp trong trường hợp có cam kết chuyển giao không bồi hoàn
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà
đầu tư nước ngoài đã cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản đã đầu tư sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động cho Chính phủ Việt Nam được đăng ký lại, chuyển
đổi theo quy định của Nghị định này nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thay đổi nội dung cam kết về chuyển
giao không bồi hoàn đối với dự án đã được cấp Giấy phép đầu tư;
b) Kế thừa và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư
liên quan đến tài sản đã cam kết chuyển giao không bồi hoàn.
2. Trường hợp thay đổi các nội dung liên quan đến
việc chuyển giao không bồi hoàn thì việc đăng ký lại, chuyển đổi theo quy định
của Nghị định này phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ ĐỔI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 16. Các trường hợp
đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư
Việc đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy
định tại Điều 88 của Luật Đầu tư được áp dụng đối với các dự
án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu
tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có
yêu cầu đăng ký lại dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ
tục đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Nghị định này.
Điều 17. Hồ sơ đăng ký đổi
Giấy chứng nhận đầu tư
Hồ sơ đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư gồm:
1. Văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đầu tư do
các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh ký.
2. Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư và các Giấy
phép điều chỉnh.
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh có yêu cầu điều chỉnh các nội dung liên quan đến dự án đầu tư và hợp
đồng hợp tác kinh doanh thì trong hồ sơ nói trên còn bao gồm các tài liệu mà
pháp luật về đầu tư quy định tương ứng với yêu cầu điều chỉnh.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được
yêu cầu các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp thêm bất kỳ giấy tờ
nào khác ngoài quy định tại Điều này.
Điều 18. Trình tự, thủ tục
đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư
1. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định này tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và phải chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu
tư.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng
nhận đầu tư. Nếu từ chối hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì thông báo rõ lý
do với doanh nghiệp bằng văn bản.
Điều 19. Quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư mới.
2. Kế thừa các quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy
phép đầu tư và các Giấy phép điều chỉnh đã được cấp, hợp đồng hợp tác kinh
doanh đã được chuẩn y và Luật Đầu tư.
Chương 4:
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI KHÔNG ĐĂNG KÝ LẠI VÀ HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH KHÔNG ĐỔI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 20. Quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp không đăng ký lại
1. Doanh nghiệp không đăng ký lại có quyền:
a) Được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đầu tư
đã cấp và Điều lệ doanh nghiệp; được đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư trong
trường hợp cần thiết trừ việc điều chỉnh ngành, nghề kinh doanh và thời hạn hoạt
động;
b) Được giữ lại tên doanh nghiệp, con dấu, tài khoản
và mã số thuế đã đăng ký;
c) Có các quyền khác theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
2. Doanh nghiệp không đăng ký lại có nghĩa vụ:
a) Chỉ được hoạt động trong phạm vi ngành nghề,
thời hạn hoạt động quy định tại Giấy phép đầu tư đã cấp. Giấy phép đầu tư đã cấp
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp
và Luật Đầu tư và pháp luật liên quan.
Điều 21. Quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh không đổi Giấy chứng nhận đầu
tư
1. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
có quyền được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đầu tư đã cấp và hợp đồng hợp
tác kinh doanh đã được chuẩn y.
2. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư và pháp luật liên quan.
Điều 22. Điều chỉnh Giấy
phép đầu tư đối với doanh nghiệp không đăng ký lại, hợp đồng hợp tác kinh doanh
không đổi Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài không đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh không đổi Giấy chứng nhận đầu tư, nếu có nhu cầu thì được xem xét điều chỉnh
Giấy phép đầu tư trừ lĩnh vực: ngành, nghề kinh doanh và thời hạn hoạt động.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận
đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp không đăng ký lại, các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức Giấy chứng nhận điều chỉnh
Giấy phép đầu tư; Giấy chứng nhận điều chỉnh này là một bộ phận của Giấy phép đầu
tư.
3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra văn bản
chấp thuận mà không cần điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các trường hợp điều
chỉnh sau đây:
a) Mở Văn phòng giao dịch, kho hàng, cửa hàng giới
thiệu sản phẩm (không mang tính sản xuất) trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Thay đổi địa điểm trụ sở chính trong phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 23. Hồ sơ, trình tự
và thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép đầu tư
1. Tuỳ thuộc vào nội dung điều chỉnh Giấy phép đầu
tư, doanh nghiệp không đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh không đổi Giấy chứng nhận đầu tư lập hồ sơ điều chỉnh theo quy định của
Nghị định quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và gửi cho cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Trình tự và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận điều
chỉnh Giấy phép đầu tư được thực hiện theo quy định phân cấp quản lý nhà nước về
đầu tư tại Nghị định quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ Nghị định
này ban hành mẫu hồ sơ đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp; mẫu văn bản
đề nghị đổi Giấy chứng nhận đầu tư và mẫu Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép
đầu tư.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toá án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|