ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2114/2013/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 28
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH
TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số: 85/2013/NĐ-CP ngày
29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định
tư pháp;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số:
391/TTr-STP ngày 30/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
ngành và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2114/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nội
dung và trách nhiệm phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp và chế
độ thông tin, báo cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động giám định
tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế áp dụng đối với hoạt động
quản lý nhà nước về giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng,
tổ chức giám định tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị để nâng cao hiệu quả thực hiện các nội
dung liên quan đến hoạt động giám định tư pháp, bảo đảm tính thống nhất trong
quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh;
2. Đảm bảo kịp thời, hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp; xác định vai
trò, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp;
3. Trong quá trình thực hiện
các hoạt động phối hợp nếu phát sinh những vướng mắc, khó khăn phải cùng nhau
trao đổi, thống nhất để giải quyết kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 4. Các
nội dung phối hợp
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
liên quan đến hoạt động giám định tư pháp; các chính sách hỗ trợ về mặt tài
chính cho người giám định tư pháp, người trực tiếp tham gia công tác giám định
tư pháp và các chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với cơ quan, tổ chức khi
tham gia hoạt động giám định tư pháp;
2. Củng cố, kiện toàn tổ chức
giám định tư pháp công lập; đội ngũ giám định viên tư pháp; bổ nhiệm, miễn nhiệm
giám định viên tư pháp trên cơ sở đánh giá, dự báo nhu cầu giám định trong hoạt
động tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng;
3. Lập kế hoạch, dự toán kinh
phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các tổ chức giám định tư pháp
công lập, tổ chức chuyên môn nhằm phục vụ cho công tác giám định tư pháp;
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp
trên địa bàn tỉnh;
5. Thanh tra, kiểm tra tổ chức
và hoạt động của tổ chức giám định tư pháp công lập và ngoài công lập; tổ chức
giám định tư pháp theo vụ việc; giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư
pháp theo thẩm quyền;
6. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về giám định tư pháp;
7. Quản lý nhà nước về tổ chức
và hoạt động của Văn phòng Giám định tư pháp, cấp giấy đăng ký hoạt động cho
Văn phòng Giám định tư pháp;
8. Lựa chọn, lập danh sách để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức
giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương;
9. Thẩm định hồ sơ xin phép
thành lập Văn phòng Giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi,
bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng Giám định tư pháp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định;
10. Thống kê, báo cáo định kỳ,
đột xuất, sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
Điều 5. Phương
thức phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch, văn bản
trao đổi tham gia ý kiến, tổ chức cuộc họp, hội nghị;
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra;
3. Thành lập đoàn công tác liên
ngành để giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp.
Điều 6. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan chuyên môn quản lý về lĩnh vực
giám định tư pháp chuyên ngành
1. Sở Tư pháp:
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều
43 Luật Giám định tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập tổ chức
giám định tư pháp ngoài công lập; cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Giám
định tư pháp;
b) Phối hợp với Sở Y tế, Công
an tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp
trong lĩnh vực pháp y và kỹ thuật hình sự;
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giám định tư pháp, các quy định của
pháp luật về giám định tư pháp và Quy chế này;
d) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chuyên ngành trong việc
lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ
việc để lập danh sách và trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố; đồng thời gửi Bộ
Tư pháp để lập danh sách chung;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cần thiết cho giám định tư
pháp ở địa phương;
e) Dự toán kinh phí bảo đảm cho
hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp hàng năm;
g) Làm đầu mối đề nghị khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác giám định tư pháp theo
quy định của pháp luật;
h) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh quản lý hoạt động giám định tư pháp chuyên
ngành tổ chức việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của tổ chức giám định tư pháp;
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
i) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Tư pháp về tình hình công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa
phương.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp Sở Tư pháp thực hiện
các nội dung quy định tại Điểm d, đ, e, g, h, Khoản 1, Điều 6 của Quy chế này;
b) Phối hợp Sở Tư pháp trong việc
thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng Giám định tư pháp để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định và hồ sơ đăng ký hoạt động Văn phòng Giám định tư pháp
thuộc ngành mình quản lý;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí, phương tiện hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện
cần thiết khác cho các tổ chức giám định tư pháp công lập trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn thực hiện các
chính sách, chế độ ưu đãi đối với tổ chức giám định, người giám định tư pháp
khi tham gia hoạt động giám định tư pháp.
3. Công an tỉnh:
a) Phối hợp thực hiện các nội
dung quy định tại Điểm d, đ, e, g, h, Khoản 1, Điều 6 của Quy chế này;
b) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự;
c) Chỉ đạo tổ chức giám định tư
pháp thuộc ngành mình quản lý thực hiện đúng, đầy đủ những quy định của pháp luật
về giám định tư pháp;
d) Bố trí đủ giám định viên tư
pháp thực hiện nhiệm vụ giám định theo quy định và dự nguồn cán bộ có đủ điều
kiện tiêu chuẩn tham dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tư pháp để tạo nguồn
bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự và pháp y tử
thi;
đ) Bảo đảm kinh phí, hướng dẫn
chi trả trưng cầu giám định của các cơ quan điều tra.
4. Sở Y tế:
a) Phối hợp thực hiện các nội
dung quy định tại Điểm d, đ, e, g, h, Khoản 1, Điều 6 của Quy chế này;
b) Chủ trì xây dựng Đề án thành
lập, củng cố, kiện toàn Trung tâm Pháp y tỉnh;
c) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y;
d) Bố trí đủ giám định viên tư
pháp và nguồn cán bộ đủ điều kiện tiêu chuẩn tham dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ
giám định tư pháp, tạo nguồn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực
pháp y.
5. Các cơ quan chuyên môn quản
lý lĩnh vực giám định tư pháp chuyên ngành:
a) Phối hợp Sở Tư pháp thực hiện
các nội dung quy định tại Điểm d, đ, e, g, h, Khoản 1, Điều 6 của Quy chế này;
b) Chủ trì trong việc lựa chọn,
lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp
theo vụ việc của đơn vị mình để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh công bố;
c) Phối hợp Sở Tư pháp thẩm định
hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập; cấp Giấy đăng
ký hoạt động cho Văn phòng Giám định tư pháp.
Điều 7. Đề
nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Phối hợp Sở Tư pháp và các
cơ quan chuyên môn có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp để đánh giá, dự
báo nhu cầu giám định của hoạt động tố tụng;
2. Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, tổ chức giám định tư pháp, tổ chức chuyên môn và đội ngũ
người giám định tư pháp thực hiện các trưng cầu giám định dựa trên tinh thần
tôn trọng tính độc lập của hoạt động giám định tư pháp.
Điều 8. Tổ
chức giám định tư pháp, tổ chức chuyên môn
1. Phối hợp với các cơ quan trưng
cầu giám định để lựa chọn, giới thiệu giám định viên tư pháp phù hợp nội dung
trưng cầu giám định; thông báo cơ quan trưng cầu giám định danh sách người được
phân công thực hiện giám định. Trường
hợp nội dung trưng cầu giám định
không thuộc hoặc vượt quá phạm vi quản lý của tổ chức mình thì phải từ chối
giám định và trả lời cho cơ quan trưng cầu giám định. Tạo điều kiện cho người
giám định tư pháp sử dụng trang thiết bị, phương tiện làm việc của tổ chức mình
để phục vụ cho việc thực hiện giám định;
2. Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp
và các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh quản lý hoạt động giám định tư pháp trong việc
kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật về giám định tư pháp, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
3. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp ở địa phương trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật về giám định tư pháp và Quy chế này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế
độ báo cáo
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 06 tháng và
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức, hoạt động giám định
tư pháp ở địa phương;
2. Các cơ quan chuyên môn quản
lý về lĩnh vực giám định tư pháp; các tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm
báo cáo về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp cho Sở Tư pháp để tổng hợp
chung toàn tỉnh.
Báo cáo 06 tháng được tính từ
ngày 01/10 năm trước đến ngày 31/3 của năm sau và gửi trước ngày 10/4 hàng năm;
Báo cáo năm được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9 của năm sau và
gửi trước ngày 10/10 hàng năm;
3. Ngoài báo cáo định kỳ theo
quy định, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo đột xuất về hoạt động quản
lý nhà nước về giám định tư pháp theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 10.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Sở Tư pháp và các cơ quan
chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp
luật về khiếu nại, tố cáo; phối hợp chặt chẽ và cung cấp thông tin kịp thời, đầy
đủ trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo khi có đề nghị của cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; Các Sở, Ngành, đơn vị quản lý hoạt động
giám định tư pháp có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung tại Quy chế.
Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.