BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số: 50/2008/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP DẢI VEN BIỂN
VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày
9/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quản lý tổng hợp dải
ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc
Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng
dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước chi thực
hiện các dự án ban hành kèm theo Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg
ngày 9/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quản lý tổng hợp
dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020.
2. Kinh phí thực
hiện các dự án do các Bộ chủ trì thực hiện do ngân sách trung ương bảo đảm;
kinh phí thực hiện các dự án do các địa phương chủ trì thực hiện do ngân sách địa
phương bảo đảm.
3. Các cơ quan,
đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí thực hiện dự án phải theo đúng nội dung dự án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả; chịu
sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện thanh quyết
toán kinh phí hàng năm và kết thúc dự án theo quy định hiện hành.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn viện trợ) và nội dung chi thực
hiện các dự án.
1.1. Nguồn ngân
sách trung ương bảo đảm cho các nội dung sau đây:
a) Chi từ nguồn sự
nghiệp môi trường:
- Xây dựng đề án tổ
chức quản lý tổng hợp đới bờ cấp Trung ương và địa phương.
- Thu thập, điều
tra, khảo sát và bổ sung thông tin dữ liệu tài nguyên, môi trường đới bờ vùng Bắc
Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ (lồng ghép với Đề án tổng thể về điều tra cơ bản
và quản lý tài nguyên, môi trường biển).
- Xây dựng Chiến
lược và kế hoạch hành động quản lý tổng hợp đới bờ quốc gia;
- Xây dựng ban
hành chính sách và hướng dẫn kỹ thuật về quản lý tổng hợp đới bờ;
- Xây dựng và tổ
chức thực hiện chương trình truyền thông về quản lý tổng hợp đới bờ;
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu và hoạt động của hệ thống thông tin tổng hợp phục vụ quản lý tổng hợp đới
bờ vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.
b) Chi từ nguồn
kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu cơ sở
khoa học và pháp lý phục vụ phân vùng sử dụng tổng hợp đới bờ Việt Nam.
c) Chi từ nguồn
kinh phí sự nghiệp đào tạo:
Xây dựng và triển
khai chương trình đào tạo, nâng cao năng lực phục vụ quản lý tổng hợp dải ven
biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.
1.2. Nguồn ngân
sách địa phương bảo đảm cho các nội dung sau:
a) Chi từ nguồn vốn
đầu tư phát triển:
Xây dựng trạm quan
trắc và các công trình phục vụ công tác quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc
Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.
b) Chi từ nguồn sự
nghiệp môi trường:
- Lập kế hoạch
phân vùng sử dụng tổng hợp đới bờ.
Giai đoạn
2008-2009 thực hiện thí điểm tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trước khi triển khai tại
các địa phương khác.
- Xây dựng và triển
khai thử nghiệm chương trình quan trắc môi trường tổng hợp.
Giai đoạn
2008-2009 thực hiện thí điểm tại tỉnh Thanh Hoá, trước khi triển khai cho các địa
phương khác.
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu và hoạt động của hệ thống thông tin tổng hợp phục vụ quản lý tổng hợp đới
bờ.
Giai đoạn
2008-2009 thực hiện thí điểm tại tỉnh Hà Tĩnh, trước khi triển khai tại các địa
phương khác.
c) Đối với các dự
án quản lý tổng hợp đới bờ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng,
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận; căn cứ hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tính chất, nội dung chi của dự án, để xây
dựng dự án quản lý tổng hợp đới bờ tại địa phương trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt bố trí từ các nguồn vốn: vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên cho phù
hợp.
2. Ngoài vốn từ
ngân sách nhà nước, cần thu hút các nguồn vốn đầu tư khác thông qua các chương
trình, dự án hợp tác quốc tế song phương và đa phương; nguồn vốn từ doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong nước và ở nước ngoài cho các dự án theo quy định của
pháp luật.
3. Mức chi:
Mức chi thực hiện
các dự án của Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Trung Bộ thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành.
Một số văn bản quy
định cho từng nguồn kinh phí như sau:
- Kinh phí nghiên
cứu khoa học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của Bộ Tài
chính-Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán
kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
nhà nước và các văn bản hiện hành khác.
- Kinh phí sự nghiệp
môi trường theo quy định tại Thông tư số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 29/12/2006 của Bộ Tài chính-Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản
lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
- Kinh phí sự nghiệp
kinh tế: theo quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC
ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước
và các văn bản khác có liên quan.
- Chế độ công tác
phí, hội nghị theo Thông tư số 23/2007/TT-BTC
ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ công tác phí, hội nghị phí đối
với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC
ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC
ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.
- Chi đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước theo văn bản hiện hành về quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
- Chi tạo lập
thông tin điện tử theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC
ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.
- Chi xây dựng và
ban hành chính sách theo quy định tại Thông tư số 100/2006/TT-BTC
ngày 23/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
- Các dự án,
chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định tại Quyết
định số 61/2006/QĐ-BTC ngày 2/11/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự
án/chương trình có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Đối với nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định hiện hành về chi đầu tư xây dựng
cơ bản.
4. Lập, chấp hành
và quyết toán ngân sách nhà nước
Việc lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí chi thường xuyên, vốn đầu tư phát triển để thực hiện
các dự án của Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
a) Lập dự toán đối
với dự án bố trí bằng nguồn kinh phí sự nghiệp:
- Đối với dự án do
các Bộ chủ trì: Căn cứ vào dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm đơn vị thực hiện lập dự toán báo cáo Bộ chủ quản xem xét, tổng hợp
vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo
Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt theo quy định.
- Đối với dự án do
địa phương thực hiện: Căn cứ vào dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm đơn vị thực hiện lập dự toán báo cáo Sở chủ quản xem xét, tổng hợp gửi Sở
Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định hiện
hành.
Riêng đối với dự
án bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, quy trình lập, phân bổ dự
toán thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 mục II Thông tư
liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/12/2006 của Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
b) Công tác quyết
toán:
Các đơn vị được
giao dự toán thực hiện dự án phải lập báo cáo quyết toán và tổng hợp chung vào
quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật.
5. Công tác kiểm
tra.
Các Bộ, địa phương
được giao thực hiện dự án có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo đảm sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản -Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ Tài chính; Vụ HCSN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|