ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 26 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI ÁP DỤNG CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ các nghị định của Chính phủ: Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định
về giá đất; Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ các thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi
trường: Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết phương pháp định
giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định
giá đất; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết
một số điều Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNTMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh
tế tại Tờ trình số 1107/TTr-KKT ngày 13 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
hành chính về lĩnh vực Đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại các
khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 12 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý khu
kinh tế tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện Quảng Trạch, Minh Hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã thuộc khu kinh
tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG CHO
ĐỐI TƯỢNG LÀ TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng
11 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục hành
chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại các khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên
môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại các khu kinh tế trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi là Nhà đầu tư).
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất.
Điều 3. Quy định về việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả và thời gian thực hiện thủ tục hành chính
1. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả (kể cả trường hợp
nhận trả lại hồ sơ do không đủ điều kiện) được thực hiện tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh Quảng Bình, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định
về thủ tục hành chính đã có quy định nơi nộp khác.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thủ tục
hành chính trong ngày làm việc: Buổi sáng: Từ 08 giờ 00 phút đến 11 giờ 00
phút; buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút.
3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP) và theo quy định của pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Tổng số thời gian giải quyết của mỗi thủ tục
hành chính được quy định tại Quy định này không bao gồm thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường
hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian
xác định giá đất cụ thể. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ
tục hành chính về đất đai bằng tổng thời gian thực hiện các thủ tục hành chính
đó cộng lại.
5. Việc nộp các khoản phí, lệ phí và tiền sử dụng
đất khi thực hiện thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo
các quy định pháp luật hiện hành. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
6. Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và đăng tải
công khai mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính để thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai và tài sản trên đất lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
và Trang thông tin điện tử của Ban Quản lý khu kinh tế để cung cấp dịch vụ công
trực tuyến ở mức độ 2 cho đối tượng sử dụng đất. Các biểu, mẫu thủ tục hành chính
được đăng tải có giá trị như biểu, mẫu do cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
cung cấp trực tiếp.
7. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục hành chính có
quyền lựa chọn một trong các hình thức sau: Nộp bản sao đã có công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; nộp bản sao
và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận
vào bản sao; nộp bản chính.
Điều 4. Quy định
luân chuyển hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm luân chuyển
hồ sơ để thực hiện các bước thông báo thu hồi đất; thẩm định nhu cầu sử dụng đất;
thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; xác định
giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất.
Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
thực hiện thủ tục Quyết định chủ trương đầu tư do Ban Quản lý khu kinh tế giải
quyết theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng
đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất được thực hiện đồng thời khi thẩm định dự
án đầu tư.
Điều 5. Ủy quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại các khu
kinh tế.
Điều 6. Ủy quyền
trong thu hồi đất và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc sau:
1. Quyết định thu hồi đất
và thực hiện toàn bộ các công việc có liên quan đến thu hồi đất tại các Khu
kinh tế (phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, thông báo thu hồi đất, phê duyệt và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng)
đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai 2013.
2. Thông báo cho người sử dụng đất
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất tại các Khu kinh tế đối với trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai (sau đây viết tắt là Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT).
Điều 7. Xác định
giá đất cụ thể tính tiền thuê đất
1. Trường hợp cho thuê đất trả tiền
hàng năm không thông qua hình thức đấu giá:
Giá đất tính thu tiền thuê đất xác
định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Ban Quản lý khu kinh tế xác định
nghĩa vụ tài chính và thông báo cho nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định.
2. Trường hợp cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá:
a) Trường hợp diện tích tính thu
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong bảng
giá đất) dưới 30 tỷ đồng thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể
được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định
của Chính phủ về giá đất. Sau khi thống nhất xác định giá trị khu đất hoặc thửa
đất, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Ban Quản lý khu kinh tế tổ chức xác định
nghĩa vụ tài chính hoặc phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường (khi cần thiết) để xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực
hiện nghĩa vụ tài chính cho nhà đầu tư.
b) Trường hợp diện tích tính thu
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong bảng
giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên thì giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất được
xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.
Ban Quản lý khu kinh tế có văn bản đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường đồng thời
chuyển toàn bộ hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc tiếp
theo.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, MIỄN GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
TIỀN THUÊ ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất (sau đây viết tắt là Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT).
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
(sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP) và Khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Khoản 1,
Điều 6 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao (sau đây viết tắt
là Nghị định số 35/2017/NĐ-CP) được quy định chi tiết như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất nộp
hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý khu kinh tế ngay trong ngày tiếp nhận hồ
sơ.
c) Ban Quản lý khu kinh tế có
trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất,
xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài
chính hoặc chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định nghĩa vụ
tài chính đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá
trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) trên 30 tỷ đồng. Sau khi người sử dụng
đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển hồ sơ đến Văn
phòng Đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường để trình cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận, cập nhật hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có). Tổ chức giao đất thực địa, trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Xác
định, thông báo số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà tổ chức cá nhân được
nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Tổng thời hạn giải quyết không quá
20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian xác định
giá đất cụ thể, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Điều 9. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (sau đây viết
tắt là Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP)
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
01/2017/NĐ-CP; Khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
và Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP và được quy định chi tiết như
sau:
a) Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất nộp hồ sơ thay cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình hoặc Trung tâm Giao dịch một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình hoặc Trung tâm Giao dịch một
cửa liên thông của Ủy ban nhân dân cấp huyện
chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày tiếp nhận hồ
sơ.
c) Trong thời hạn không quá 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất.
d) Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét Quyết
định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
đ) Sau khi người trúng đấu giá đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận và chuyển cho Ban Quản lý khu kinh tế.
e) Ban Quản lý khu kinh tế ký hợp
đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); phối hợp với cơ quan Tài nguyên và
Môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn giao đất trên thực địa và chuyển
kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình hoặc Trung tâm Giao dịch một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân cấp huyện để trả kết quả.
Tổng thời hạn giải quyết là 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Điều 10. Trình
tự, thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại Khoản 7, Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT (sau đây
viết tắt là Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT).
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điểm k, Khoản 2 Điều
61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
01/2017/NĐ-CP và Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý khu kinh tế ngay trong ngày tiếp nhận hồ
sơ.
c) Trong thời hạn không quá 15
ngày làm việc, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, ban hành
quyết định chuyển hình thức thuê đất và xác định giá đất cụ thể tính tiền thuê
đất (thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định này).
d) Trong thời gian 10 ngày làm việc
kể từ ngày xác định được giá đất cụ thể, Ban Quản lý khu
kinh tế ký hợp đồng thuê đất với nhà đầu tư và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng
ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường để xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận
đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận; chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Tổng thời gian thực hiện không quá
25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian xác định
giá đất cụ thể, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Điều 11.
Trình tự, thủ tục miễn tiền sử dụng đất trong khu kinh tế
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điểm b, Khoản
1 Điều 7 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP và được
quy định chi tiết như sau:
a) Chủ đầu tư được nhà nước giao đất
nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý khu kinh tế ngay trong ngày tiếp nhận hồ
sơ.
c) Trong thời hạn không quá 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý khu kinh tế có trách
nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ban hành quyết định miễn tiền sử dụng đất.
Tổng thời hạn giải quyết không quá
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục miễn giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế
1. Thành phần hồ sơ:
a) Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong
thời gian xây dựng cơ bản: Theo quy định tại Điểm a, Khoản 11 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
b) Hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật đầu tư: Theo quy định tại Điểm b, Khoản 11 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
c) Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong
thời gian ngừng hoạt động: Theo quy định tại Điểm c, Khoản 11, Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Khoản 8, Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP và được quy định
chi tiết như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được nhà nước
cho thuê đất trong khu kinh tế nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng
Bình.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý khu kinh tế ngay trong ngày tiếp nhận hồ
sơ.
c) Trong thời hạn không quá 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý khu kinh tế có trách
nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ban hành quyết định miễn giảm tiền thuê đất.
Tổng thời hạn giải quyết không quá
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điểm d, Khoản 2 Điều 6 Nghị định
số 35/2017/NĐ-CP.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP và được quy định
chi tiết như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được nhà nước
giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính
công tỉnh Quảng Bình.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng
Bình chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý khu kinh tế ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý khu kinh tế có trách
nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, xác định số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng
được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cùng với việc xác định và
thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải nộp.
Tổng thời hạn giải quyết không quá
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng trong khu kinh tế
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điều 9, Khoản 1
Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện:
a) Trình tự thực hiện: Theo quy định
tại Điều 69, 70, 71 Luật Đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
và được quy định chi tiết như sau:
- Ban Quản lý khu kinh tế lựa chọn
tổ chức có năng lực làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng; tổ chức lập kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm gửi cơ quan Tài nguyên
và Môi trường thẩm định.
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ban hành Thông báo thu hồi đất.
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ban hành Thông báo thu hồi đất theo quy định tại Điểm a,
Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
Trường hợp người
sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
thì thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 69 Luật
Đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về Phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng nộp hồ sơ đề nghị thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đồng thời Ban Quản lý khu
kinh tế nộp hồ sơ đề nghị thu hồi đất tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng
Bình (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh) hoặc Trung tâm
Giao dịch Một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình hoặc Trung tâm Giao dịch Một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân cấp
huyện chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường
ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
cơ quan Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chuẩn
bị hồ sơ thu hồi đất; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trong cùng một ngày.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
- Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ
biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt Phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ,
bố trí tái định cư theo Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
Trường hợp
người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì thực hiện theo quy
định tại Điểm d, Khoản 3, Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
- Người có đất thu hồi, tổ chức,
cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định tại
Khoản 6 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
b) Thời gian thực hiện: Tổng thời
hạn ban hành quyết định thu hồi đất không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 15.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1, 3, 4 và 6 Điều 13 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy
định chi tiết như sau:
a) Xác định căn cứ thu hồi đất
theo từng trường hợp cụ thể như sau:
- Người sử dụng đất là tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, đất được Nhà nước
giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn, giảm hoặc không còn nhu cầu
sử dụng đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến Ban
Quản lý khu kinh tế.
- Cơ quan ban hành quyết định giải
thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Ban Quản lý khu kinh tế nơi
có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản.
- Văn bản trả lại đất của người sử
dụng đất gửi đến Ban Quản lý khu kinh tế đối với trường hợp người sử dụng đất tự
nguyện trả lại đất.
b) Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Quản
lý khu kinh tế ban hành quyết định thu hồi đất, gửi quyết định cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và tổ chức, cá nhân bị thu hồi
đất.
Trường hợp phải tổ chức cưỡng chế
thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản 3,
Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP.
Tổng thời gian thực hiện không quá
05 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc kể từ
thời điểm phát sinh thủ tục hành chính.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục gia hạn thuê đất trong khu kinh tế
1. Thành phần hồ sơ gồm: Theo quy
định tại Khoản 9, 17, Điều 9 Thông tư
số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điểm e, Khoản 2 Điều
61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; Khoản 1, Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
được quy định chi tiết như sau:
Trước khi hết hạn thuê đất tối thiểu là 06 tháng hoặc sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với trường hợp điều chỉnh dự án đầu
tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì người thuê đất có nhu cầu gia hạn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thuê đất tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
a) Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý khu kinh tế ngay trong ngày tiếp nhận hồ
sơ.
b) Ban Quản lý khu kinh tế thẩm định
nhu cầu sử dụng đất trong thời hạn không quá 22 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
Ban Quản lý khu kinh tế tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan hoặc tổ chức kiểm tra thực địa.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
sau khi thống nhất ý kiến, Ban Quản lý khu kinh tế có văn bản thẩm định gửi đến
người xin gia hạn thuê đất.
Đối với trường hợp xin gia hạn
thuê đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định
nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký
điều chỉnh dự án đầu tư.
b) Trường hợp đủ điều kiện được
gia hạn, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ban Quản lý khu kinh tế ban hành quyết
định gia hạn thuê đất.
c) Sau khi ban hành Quyết định gia
hạn thuê đất, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Ban Quản lý khu kinh tế
xác định giá đất cụ thể hoặc chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
xác định giá đất cụ thể theo Điều 7 Quyết định này, ký hợp đồng thuê đất.
d) Sau khi người sử dụng đất đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển Văn phòng Đăng ký
đất đai xác nhận gia hạn thuê đất vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Tổng thời gian thực hiện không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thẩm định
nhu cầu sử dụng đất, thời gian xác định giá đất cụ thể, thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người thuê đất).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Thu,
nộp các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất
Các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng
đất thực hiện theo quy định hiện hành và được công khai tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh Quảng Bình, Trung tâm Giao dịch một cửa liên thông của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý khu kinh tế.
Điều 18.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Quản lý khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, các ngành có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Quảng Trạch, Minh Hoá, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã thuộc khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp thực hiện
trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Bình theo quy định này. Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp
thời bổ sung, sửa đổi./.