UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2012/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 13 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KẾT CẤU
HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về Quy chế tổ chức huy động, quản lý
và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng
của các xã, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 10/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 108/2009/NĐ-CP ngày
27/11/2009 về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển
giao và số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 về sửa đổi một số điều của Nghị định số
108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh
doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao;
Căn cứ Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày
07/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện phát triển đường
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề
ở nông thôn;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 và số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 về sửa đổi,
bổ sung Quyết định số: 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 về sử dụng vốn tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hoá
kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ
sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009-2015;
Căn cứ Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Liên Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày
19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên về quy định hỗ trợ đầu tư và
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 1185/TTr-SKHĐT ngày 31/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
"Quy định hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên".
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 1667/2001/QĐ-UB ngày 24/4/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên V/v Ban
hành qui chế quản lý và chính sách đầu tư hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày
29/4/2009 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy định về cơ chế sử dụng vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009-2015.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng,
các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2012/QĐ-UBND ngày 13
tháng 9 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
a- Quy định này quy định
về chính sách hỗ trợ, cơ chế quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu
tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại các xã, không sử dụng 100% vốn ngân
sách nhà nước, nhằm thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
b- Quy định chính sách hỗ trợ chuyển đổi mục
đích sử dụng đất phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng khu sản xuất tập
trung.
c- Quy định về thực hiện
đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn theo hình thức hợp đồng
xây dựng - chuyển giao (Hợp đồng BT), hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh
- chuyển giao (BOT).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các công
trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
không sử dụng 100% vốn ngân sách nhà nước, bao gồm:
a) Các trục đường giao
thông thôn, xóm (gọi chung là xóm); giao thông nội đồng;
b) Kênh mương nội đồng;
c) Công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn;
d) Công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất;
e) Công trình thoát nước
thải khu dân cư, thu gom xử lý rác thải, nghĩa trang, vệ sinh môi trường nông
thôn;
f) Công trình chợ xã;
g) Xây dựng nhà văn
hóa xóm; công trình thể thao xóm;
h)
Công trình hạ tầng khu sản xuất nông nghiệp tập trung, tiểu thủ công nghiệp.
2. Các hộ dân phải di
chuyển chỗ ở đi nơi khác, để thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng, hoặc dành đất thực hiện chuyển đổi mô hình sản xuất, phù hợp với
tiêu chí quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được phê duyệt.
3.
Đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BT, BOT: Khuyến khích các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh nghiên cứu, đề xuất dự án đầu tư theo hình thức hợp
đồng BT, BOT, hoặc tham gia đấu thầu thực hiện dự án BT, BOT theo quy định hiện
hành của nhà nước.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều
3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Thực hiện theo
phương thức “Nhà nước hỗ trợ, nhân dân làm là chính”: Hàng năm
ngân sách nhà nước (Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã) dành một phần
vốn nhất định để hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng các xã
nông thôn mới theo quyết định được cấp có thầm quyền phê duyệt, không hỗ trợ
cho chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng các công trình, địa phương tự giải
phóng mặt bằng.
2. Giai đoạn I
(2012-2015): Ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình thuộc 35 xã điểm,
trước mắt đầu tư những hạng mục công trình chính. Ưu tiên thanh toán vốn đầu tư
cho công trình sử dụng vật liệu xây dựng của các Doanh nghiệp sản xuất trên địa
bàn (vật liệu xõy dựng đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nhà nước qui định).
3. Giai đoạn II
(2016-2020): Hoàn thiện đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng đảm bảo
theo tiêu chuẩn ngành qui định và các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của các
xã điểm và các xã còn lại.
Điều
4. Định mức hỗ trợ vốn đầu tư
a) Mức vốn hỗ trợ đầu
tư từ ngân sách nhà nước cho từng xã, cho từng công trình áp dụng giai đoạn 2012-2015 như sau:
-
Riêng năm 2012: Ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp bằng xi măng để các huyện,
thành, thị phân bổ cho các xã xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới.
- Từ năm 2013-2015:
Ngân sách nhà nước hàng năm hỗ trợ vốn đầu tư bình quân tối thiểu 02 tỉ đồng/
năm/1xã điểm; tối thiểu 0,6 tỉ đồng/năm/1xã còn lại (Ngoài kinh phí trực tiếp từ
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới). Trong đó:
+
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 80% cho các huyện Võ Nhai, Định Hoá, Phú Bình;
+ Ngân sách tỉnh
hỗ trợ 70% cho các huyện Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ;
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% cho huyện Phổ Yên;
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% cho thành phố Thái
Nguyên, thị xã Sông Công;
b) Số vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước (Ngân
sách tỉnh; ngân sách huyện, thành, thị; ngân sách xã) không vượt quá 80% tổng
dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Không tính chi phí đền
bù, giải phóng mặt bằng nếu có). UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ
vào điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
phê duyệt tỷ lệ hỗ trợ vốn cho từng loại công trình ở từng xã, nhưng không vượt
quá mức hỗ trợ quy định trên. Trường hợp đặc biệt thì thống nhất với Thường trực
Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt và báo cáo lại HĐND tại kỳ họp gần nhất.
- Phần vốn còn lại để
hoàn thành công trình theo quyết toán được duyệt, Uỷ ban nhân dân xã có trách
nhiệm huy động từ nhân dân vùng hưởng lợi, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên
địa bàn và nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng công trình.
c) Giai đoạn II
(2016-2020): Định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng xã, từng công trình
sẽ ban hành sau.
Điều
5. Nguồn vốn hỗ trợ
1. Ngân sách tỉnh: Từ nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh. Ưu
tiên vốn từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất hàng năm của tỉnh, nguồn vượt thu
năm trước của tỉnh, vốn vay tín dụng để hỗ trợ vốn đầu tư cho các huyện, thành
phố, thị xã, các xã theo định mức hỗ trợ tại Điều 4 qui định này.
2. Ngân sách huyện,
thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện), ngân sách xã: Từ các nguồn vốn thuộc
địa phương quản lý.
Điều
6. Trình tự phân bổ vốn
1. Hàng năm Uỷ ban
nhân dân tỉnh phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư cho cấp huyện trong kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư và xây dựng cơ bản của tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào tình hình ngân sách địa phương phân bổ vốn
đầu tư cho các xã, nhưng không thấp hơn định mức qui định tại Điều 4 qui định
này.
3.
Uỷ ban nhân dân các xã căn cứ vào số vốn đầu tư được phân bổ và tình hình ngân sách xã,
báo cáo Hội đồng nhân dân xã thông
qua kế hoạch phân bổ vốn đầu tư cho từng công trình theo thứ tự ưu tiên. Danh mục
dự án đầu tư phải nằm trong Đề án xây dựng nông thôn mới và phù hợp với quy hoạch
xây dựng nông thôn mới của xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phải công khai
phần vốn huy động đóng góp của nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn để
thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
4. Ưu tiên đầu tư xây
dựng trước các công trình phục vụ phát triển sản xuất; Công trình phục vụ cộng
đồng dân cư lớn, phát huy ngay hiệu quả kinh tế.
Điều
7. Về quản lý đầu tư xây dựng
1. Công tác xây dựng kế hoạch:
- Quy trình xây dựng
kế hoạch đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng xây dựng nông thôn mới cho năm
kế hoạch của xã phải được lấy ý kiến của cộng đồng dân cư về danh mục
công trình, công trình ưu tiên đầu tư theo từng năm và phải nằm trong Đề án xây
dựng nông thôn mới của xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sau khi được Hội
đồng Nhân dân xã thông qua, Ban quản lý xã gửi kế hoạch của xã cho Uỷ
ban nhân dân huyện để tổng hợp, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch chung
toàn huyện, gửi cho UBND tỉnh, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Văn phòng Điều phối Chương
trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp chung kế hoạch toàn tỉnh, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thống nhất báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình toàn tỉnh và gửi cho
các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
- Thời gian xây dựng kế
hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã cùng với thời gian xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của xã, huyện, tỉnh hàng năm.
2. Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư các
dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc
đối tượng áp dụng quy định này là Ban quản lý xây dựng nông
thôn mới xã, do Uỷ ban nhân dân xã quyết định thành lập.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là Phó Trưởng ban;
Thành viên là một số công chức xã, đại diện một số ban, ngành,
đoàn thể chính trị xã và trưởng thôn. Thành viên Ban quản lý xã hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
3. Cấp quyết định đầu tư:
Thực hiện theo qui định
tại điểm a khoản 5 Điều 10 Chương II của Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13/4/2011 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
4. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây
dựng công trình:
- Lập Báo cáo kinh tế
kỹ thuật xây dựng công trình:
Thực hiện theo qui định
tại điểm a khoản 7 Điều 10 Chương II của Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13/4/2011 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính.
Riêng đối với các công
trình đã có thiết kế mẫu, chủ đầu tư lập dự toán xây dựng theo chính sách tại
thời điểm đầu tư để trình phê duyệt (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực mới thuê đơn vị
tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện); đối với công trình không có thiết kế mẫu, chủ đầu tư
thuê tư vấn thiết kế, lập dự toán trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây
dựng công trình: Thực hiện theo qui định tại
điểm b khoản
7 Điều
10 Chương II của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC,
ngày 13/4/2011 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính.
- Trong quyết định phê
duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật phải xác định rõ phần vốn ngân sách hỗ trợ, phần
vốn huy động để thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
5. Về lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu; Giám sát hoạt động xây dựng; Nghiệm thu, bàn giao, quản lý khai thác công trình:
Thực hiện theo qui định
tại khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 10 Chương II của Thông tư liên tịch số: 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC,
ngày 13/4/2011 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
Điều
8. Về quản lý cấp phát, thanh, quyết toán vốn đầu tư
Quản lý, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án (công trình) do Ủy ban nhân dân xã làm
chủ đầu tư: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày
24/02/2012 của Bộ Tài chính qui định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách xã, phường, thị trấn.
Chương
III
CƠ CHẾ ĐẦU
TƯ THEO HÌNH THỨC BOT, BT
Điều
9. Cơ chế đầu tư theo hình thức BOT, BT
1. Khuyến khích các
doanh nghiệp thực hiện đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới theo
hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Hợp đồng BOT) và hợp đồng
Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT), bao gồm:
a) Công trình Chợ xã.
b) Công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung.
c) Công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng làng nghề.
d) Công trình cấp điện
sinh hoạt vùng sâu, vùng xa.
2. Việc thực hiện đầu
tư theo hình thức hợp đồng BOT, BT được thực hiện theo quy định tại Nghị định số:
108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ, Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày
05/4/2011 của Chính phủ; Thông tư số 03/2011/TT-BKH ngày 27/01/2011 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số:
108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ.
Điều
10. Công bố danh mục dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BT
1.
Hàng năm, căn cứ vào quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới của các xã, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện đăng ký danh mục các dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức
hợp đồng BOT, BT với Uỷ ban nhân dân tỉnh. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức hợp đồng
BOT, BT được Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xÐt, công bố trong tháng 1 hàng năm trên trang thông tin điện tử của tỉnh và Báo Đấu thầu
trong 3 số liên tiếp. Trường hợp
chưa có Danh mục dự án mới, Uỷ
ban nhân dân tỉnh công bố lại Danh mục dự án đã công bố trong năm trước.
2.
Trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án ngoài danh mục, Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, để bổ sung vào danh mục
các dự án BT, BOT theo quy định.
Điều
11. Ký hợp đồng BOT, hợp đồng BT
Uỷ
ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký hợp đồng với
nhà đầu tư xây dựng công trình hạ tầng theo
hình thức hợp đồng BOT, BT và thực hiện theo Điều 4 Chương I Thông tư số 03/2011/TT-BKH
ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số quy định tại
Nghị định số: 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ.
Điều
12. Thanh toán
hợp đồng BT
1. Việc thanh toán cho
Nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức BT được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số: 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ, Nghị định số
24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 của Chính phủ; Thông tư số 03/2011/TT-BKH ngày
27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trường hợp thanh
toán bằng tiền: Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BT được thanh toán bằng tiền
chỉ áp dụng đối với các dự án đầu tư hạ tầng có nhu cầu cấp bách và ngân sách
nhà nước chưa bố trí được vốn đầu tư. Vốn hoàn trả được bố trí trong kế hoạch đầu
tư bằng vốn ngân sách cấp huyện.
3. Trường hợp giao dự
án khác để nhà đầu tư dự án BT kinh doanh, hoàn vốn thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện thống nhất với nhà đầu tư lựa chọn dự
án đầu tư sản xuất kinh doanh (Trồng rừng sản xuất, kinh doanh hạ tầng cụm công
nghiệp, dự án khu dân cư...) trên địa bàn huyện.
4. Chính sách ưu đãi đầu
tư đối với dự án sản xuất kinh doanh hoàn vốn dự án BT, được thực hiện theo quy
định về ưu đãi đầu tư hiện hành của nhà nước và của tỉnh.
Chương
IV
HỖ TRỢ CHUYỂN
ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ SẢN XUẤT TẬP TRUNG
Điều 13. Hỗ trợ di chuyển
chỗ ở
Các hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở đi nơi khác, dành đất để xây dựng
cơ sở hạ tầng, khu sản xuất kinh doanh tập trung theo quy hoạch được duyệt (Khu
vực làng nghề, khu sản xuất nông nghiệp tập trung,...), khi di chuyển chỗ ở được hỗ trợ như sau:
a) Các hộ gia đình có đất nông nghiệp phù hợp với
quy hoạch được chuyển mục đích sang đất ở, diện tích chuyển mục đích từ đất
nông nghiệp sang đất ở không lớn hơn hạn mức quy định tại địa phương.
- Tiền sử dụng đất tại vị trí xin chuyển mục
đích được xử lý như sau:
+ Trường hợp giá đất ở tại vị trí xin chuyển mục
đích không lớn hơn giá đất ở được tính bồi thường thì không phải nộp tiền chuyển
mục đích sử dụng đất.
+ Trường hợp giá đất ở tại vị trí xin chuyển mục
đích lớn hơn giá đất ở được tính bồi thường thì người xin chuyển mục đích phải
nộp phần chênh lệch lớn hơn vào ngân sách nhà nước.
- Trường
hợp diện tích đất nông nghiệp đó lớn hơn hạn mức theo quy định của tỉnh, thì được
chuyển mục đích sử dụng theo quy định hạn mức đất ở của tỉnh, phần còn lại thực
hiện theo quy định pháp luật về đất đai.
b) Trường hợp
không có đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch để chuyển mục đích sang đất ở
thì được áp dụng cơ chế chính sách tái định cư theo quy định hiện hành tại thời
điểm thực hiện dự án.
c) Khuyến
khích các hộ gia đình, cá nhân hiến tặng đất để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng, khu sản xuất kinh doanh tập trung. Các hộ sau khi hiến tặng đất được khen
thưởng hoặc được ghi vào sổ ghi công đóng góp tại chính quyền địa phương và
công trình đó.
Chương
V
PHÂN GIAO
NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Về phân giao nhiệm vụ
1.
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh
Có nhiệm vụ giúp Ban
Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, quản lý, điều hành, tổng hợp tình hình thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh:
a)
Chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và
hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo
Chính phủ;
b) Đôn đốc, kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các huyện, thành, thị tổng hợp
báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh.
c) Tổng hợp các báo
cáo theo quy định về Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Bộ, ngành Trung ương và Chính phủ.
d) Hàng năm, có trách
nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết công tác xây
dựng nông thôn mới của tỉnh và khen thưởng các địa phương thực hiện tốt chương
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Là cơ quan chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh, Sở
Tài chính và các ngành có liên quan tổng hợp kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình 5 năm, hàng năm và nhu cầu kinh phí chương trình xây dựng nông
thôn mới để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương và trình
Chính phủ cân đối, phân bổ nguồn lực cho Chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước;
a) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển theo định mức hỗ trợ tại Điều
4 (qui định này) để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo Quy định
của cơ chế này.
b) Căn cứ nguồn vốn
ngân sách hàng năm, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới.
c) Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện cơ chế đầu tư và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình
theo quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới
của tỉnh và các ngành có liên quan cân đối vốn từ ngân sách đối với từng nhiệm
vụ cụ thể của Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
a) Chủ trì, phối hợp với
Kho bạc hướng dẫn quy trình thủ tục cấp phát, thanh toán, quyết toán, quản lý vốn
đầu tư tại các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới, giám sát các nguồn vốn hỗ
trợ theo quy định của cơ chế này.
b)
Phối hợp với Văn phòng điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu bố trí
nguồn vốn Sự nghiệp từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể, triển khai theo
quy định của Luật Ngân sách để phân bổ theo kế hoạch hàng năm.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực chuyên ngành đúng
quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành hiện hành, tiêu chí nông thôn mới và quy định của
cơ chế hỗ trợ này.
b)
Thiết kế mẫu công trình kiên cố hóa kênh mương nội đồng do xã quản lý.
5. Sở Công - Thương
a) Hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực chuyên ngành đúng
quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành hiện hành, tiêu chí nông thôn mới và quy định của
cơ chế hỗ trợ này.
b) Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện cơ chế đầu tư các dự án xây dựng công trình chợ, đường điện, hạ
tầng tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn xã theo quy định này theo chức
năng, nhiệm vụ.
c)
Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở các công trình theo chuyên ngành (nếu có).
6.
Sở Xây dựng
a)
Hướng dẫn các địa phương xây dựng hoàn thành quy hoạch ở các xã theo tiêu chí
nông thôn mới. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng các công trình
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới.
b) Thiết kế mẫu các
công trình xây dựng dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn mới của xã gồm: Trường học; trạm y tế xã; nhà văn hóa xã,
thôn; trụ sở xã; chợ xã; khu thu gom rác thải.
7. Sở Giao thông Vận
tải
a) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện chất lượng xây dựng đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân
xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã theo tiêu chuẩn ngành và tiêu chí
nông thôn mới.
b) Thiết kế mẫu công
trình đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng để các xã triển khai thực
hiện.
8. Các Sở, ngành
liên quan
Các sở: Văn hóa - Thể
thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
nguyên và Môi trường, Y tế, Thông tin - Truyền thông, Khoa học và Công nghệ:
a) Theo chức năng, nhiệm
vụ hướng dẫn các xã thực hiện theo tiêu chí nông thôn mới của ngành và Quy định
của cơ chế hỗ trợ này.
b) Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông
thôn mới thực hiện lồng ghép các nguồn vốn do ngành quản lý, để bố trí kế hoạch
đầu tư và xây dựng cơ bản các công trình, dự án theo tiêu chí nông thôn mới.
9. Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Phổ biến, tuyên
truyền về cơ chế hỗ trợ đầu tư của tỉnh đến cấp xã, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã tổ chức thực hiện theo đúng quy định.
b) Làm chủ quản đầu tư
và chủ đầu tư, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, theo qui định tại qui định này và theo
quy định hiện hành.
c) Tổng hợp các nguồn
lực trên địa bàn, cân đối nguồn vốn ngân sách hàng năm do các huyện, thành phố,
thị xã quản lý để hỗ trợ các xã theo quy định và kế hoạch.
d) Tổng hợp kết quả,
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn mới trên địa bàn theo kế hoạch của Đề án xây dựng nông thôn mới đã được
phê duyệt.
e) Tổng hợp các báo
cáo thực hiện chương trình trên địa bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Điều
phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và PTNT và các ngành liên quan theo quy định.
f) Định kỳ 6 tháng, 1
năm Ủy ban nhân dân cấp huyện có sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới thuộc địa phương mình để đúc rút kinh nghiệm, đồng thời
có hình thức khen thưởng, động viên kịp thời các xã làm tốt việc huy động các
nguồn lực trong nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn để xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới.
10. Ủy ban nhân dân
cấp xã
a)
Phổ biến, tuyên truyền về cơ chế hỗ trợ đầu tư của tỉnh, (của cấp huyện nếu có)
đến toàn thể nhân dân trên địa bàn xã; phát động phong trào thi đua, động viên
nhân dân đóng góp và huy động các nguồn lực từ các tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn để thực hiện xây dựng nông thôn mới theo đề án, dự án được duyệt.
b) Chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Cân đối nguồn vốn
ngân sách xã; Huy động đóng góp của nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp để tổ
chức thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới theo Quy định
này và các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
c) Thực hiện chế độ
báo cáo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới định kỳ theo quy định.
11. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có văn bản
của cấp trên thay thế thì việc tổ chức thực hiện được thực hiện theo văn bản
đó, ngoài ra trong quá trình triển khai có gì vướng mắc, các ngành, các địa
phương phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Điều phối Chương trình
xây dựng nông thôn mới tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.