UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
19/2009/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 04 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2009-2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 207/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Khoá XV, Kỳ họp thứ 11 từ ngày 12 đến 14 tháng 12 năm 2007 và Nghị quyết
số 252/2008/NQ.HĐND ngày 20/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XV, Kỳ họp
thứ 14 thông qua ngày 20 tháng 12 năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 95/TTr.SNN
ngày 16/01/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định: "Một số chính sách hỗ trợ đầu tư
phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản giai đoạn 2009 -2010 trên địa bàn
tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
05/2008/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Nông
nghiệp &PTNT, Khoa học Công nghệ; Trưởng ban Dân tộc; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN VÀ THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2009-2010
(Kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 04/02/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 1. Giống
Lúa lai (tất cả các vụ sản xuất trong năm):
1. Hỗ trợ 70% giá giống lúa lai cho
huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã: Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch,
Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã: Bình Chuẩn, Châu Khê, Môn
Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức giống 32 kg/ha.
2. Hỗ trợ giá 50% giá giống lúa lai
cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã, bản khu vực II thuộc chương trình
135 của các huyện Quỳ châu, Quỳ hợp và các xã còn lại của huyện Quế phong, Con
cuông. Định mức giống 32 kg/ha.
Điều 2. Giống
ngô lai (tất cả các vụ sản xuất trong năm):
1. Trợ giá 70% giá giống ngô lai
cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã: Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch,
Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã: Bình Chuẩn, Châu Khê, Môn
Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức giống 15 kg/ha;
2. Trợ giá 50% giá giống ngô lai
cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã, bản khu vực II thuộc chương trình
135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Quế Phong, Con
Cuông. Định mức giống 15 kg/ha.
Điều 3. Hỗ
trợ sản xuất ngô Vụ Đông.
1. Những diện tích đã gieo bị ngập
lụt hỏng nông dân đã gieo lại được ngân sách cấp 100% tiền giống;
2. Các huyện đồng bằng, miền núi
thấp và các xã miền núi thuộc khu vực I, khu vực II của huyện Quỳ Hợp và Quỳ Châu
sản xuất ngô vụ Đông được hỗ trợ 30% giá giống. Định mức giống 15 kg/ha;
3. Khen thưởng: Huyện có diện tích
ngô vụ Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 300 ha được xét thưởng 05 triệu đồng và
cứ vượt thêm 100 ha được xét thưởng thêm 1 triệu đồng.
Điều 4. Cây Lạc.
1. Đối với vụ Thu - Đông:
- Hỗ trợ giống lạc mới: Hỗ trợ 50%
giá giống mới, với định mức 200 kg/ha. Mỗi loại giống lạc mới chỉ hỗ trợ tối đa
1.000 kg/huyện/năm;
- Hỗ trợ nilon tủ luống mức 10.000
đồng/kg Nilon tấm mỏng 0,007mm, màu trắng trong. Định mức 100 kg/ha;
- Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000
đồng/ha cho diện tích lạc phủ ni lon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở
Nông nghiệp quy định;
- Khen thưởng: Huyện có diện tích
lạc Thu- Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 150 ha được xét thưởng 05 triệu đồng
và cứ vượt thêm 50 ha được thưởng thêm 01 triệu đồng.
2. Đối với vụ Xuân:
- Hỗ trợ nilon tủ luống mức 8.000
đồng/kg Nilon tấm mỏng 0,007mm, màu trắng trong. Định mức 100 kg/ha;
- Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000
đồng/ha cho diện tích lạc phủ ni lon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở
Nông nghiệp & PTNT quy định.
Điều 5. Cây
chè.
1. Hỗ trợ 1.500 đồng/bầu giống chè
Tuyết shan với mật độ trồng 3.300 bầu/ha;
2. Hỗ trợ chi phí làm đất trồng mới
chè công nghiệp giống LDP1, LDP2 với mức 1.500.000 đồng/ha.
Điều 6. Cây dứa.
1. Diện tích dứa Cayen phải xử lý
ra hoa trái vụ: Hỗ trợ 50% giá đất đèn, với định mức 120 kg/ha và hỗ trợ lãi suất
vay 400 kg NPK/ha trong thời gian 6 tháng;
2. Giống mới nhập vào sản xuất: Hỗ
trợ 30% giá giống nhưng không quá 50 ha/năm;
3. Hỗ trợ cho 1 ha dứa trồng mới
1.500.000 đồng chi phí làm đất và 4.500.000 đồng mua phân bón NPK. Tổng diện tích
hỗ trợ trong 2 năm 2009 và 2010 là 800 ha.
Điều 7. Cây
cao su.
Hỗ trợ 2.000 đ/ bầu cây giống đảm
bảo tiêu chuẩn (loại được sản xuất trong túi PE). Định mức 500 cây/ha, áp dụng
đối với diện tích trồng mới.
Điều 8. Cây mây
nguyên liệu.
1. Hỗ trợ 50% giá giống để trồng
mới mây nguyên liệu;
2. Hỗ trợ
tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến.
Điều 9. Xây dựng
cánh đồng có thu nhập cao.
1. Hỗ trợ 5 triệu đồng/ha để xây
dựng mới 1 công thức luân canh có tổng thu nhập trên 50 triệu đồng/ha, lợi nhuận
chiếm trên 30%, để nhân rộng. Quy mô ít nhất 05 ha/ 01 công thức;
2. Hỗ trợ 2 triệu đồng phục vụ khuyến
cáo, truyên truyền để nhân rộng ra sản xuất đại trà cho 1 mô hình tối thiểu 20
ha có thu nhập cao đã được kết luận.
Điều 10. Sản
xuất muối.
1. Hỗ trợ 01 triệu đồng khi xây dựng
bộ chạt lọc cải tiến để thay chạt lọc cũ;
2. Hỗ trợ 10 triệu đồng/ha thay cát
lọc cải tạo đồng muối (Kênh xăm).
Điều 11. Thiết
bị sấy, máy cày đa chức năng, máy gặt, máy cấy, máy hái chè.
1. Cấp bù lãi suất mua máy cày loại
nhỏ đa chức năng cho 2/3 giá trị máy hoàn chỉnh trong thời gian 36 tháng;
2. Hỗ trợ kinh phí tập huấn, quản
lý sử dụng máy cày, máy sấy, máy gặt, máy cấy, máy thu hoạch chè búp tươi theo
dự toán được duyệt;
3. Hỗ trợ 20% giá trị máy gặt, máy
cấy, máy thu hái chè búp tươi và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị
máy còn lại;
4. Hỗ trợ 40% giá trị lò sấy
nông sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất 300 - 500 kg/01 lần sấy cho vùng miền
núi;
5. Hỗ trợ 20% giá trị lò sấy nông
sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất 300 - 500 kg/01 lần sấy cho vùng đồng bằng;
6. Hỗ trợ 20% giá trị lò sấy nông
sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất trên 2.000 kg/lần sấy phục vụ liên hộ, HTX
và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị lò sấy còn lại (trừ phần trợ
giá).
Điều 12. Chăn
nuôi lợn ngoại có quy mô 30 con trở lên.
1. Hỗ trợ 650.000 đồng/con lợn cái
hậu bị cấp ông bà, bố mẹ có trọng lượng bình quân 60 kg/con;
2.Trợ giá lợn đực giống ngoại (trọng
lượng lợn đực giống hậu bị trên 70 kg/con), với chỉ tiêu 30 con lợn nái trở lên
được bố trí 01 con lợn đực cho trang trại đủ tiêu chuẩn sản xuất giống cấp ông
bà, bố mẹ. Mức hỗ trợ tương ứng 1,5 triệu đồng/con;
3. Hỗ trợ 50% giá lợn đực giống ngoại
để thay thế, bổ sung đàn lợn đực giống tại các đơn vị thụ tinh nhân tạo của
tỉnh. Trọng lượng lợn đực giống bình quân 100 kg/con. Số lợn đực bổ sung đàn
được ghi kế hoạch đầu năm.
Điều 13. Tạo
giống bò.
1. Hỗ trợ 100% chi phí: Tinh bò sữa,
bò thịt chất lượng cao, vật tư phối giống, tiền công kiểm tra, bình tuyển và
tiền công phối giống có chửa;
2. Hỗ trợ 70% chi phí: Tinh bò Zêbu,
Brahman, vật tư phối giống, tiền công kiểm tra, bình tuyển và tiền công phối
giống bò có chửa;
3. Hỗ trợ 50% giá bò đực giống F1
Zêbu và giống Brahman để nhảy trực tiếp cho vùng núi thấp (cứ 30-50 con bò cái
sinh sản được bố trí 1 con bò đực). Riêng huyện Kỳ sơn, Tương dương, Quế phong
hỗ trợ 80% giá con giống bò đực Sin F1 (cứ 25-30 con bò cái sinh sản được bố
trí 1 con bò đực).
Điều 14.
Chăn nuôi trâu bò hàng hoá.
1. Hỗ trợ lãi suất tối đa 12 tháng
thông qua Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT cho số tiền vay bình quân 04 triệu
đồng/con để mua 1 con trâu, bò tạo hàng hoá. Ngân sách trả lãi suất tiền vay
qua Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT.
2. Hỗ trợ gia đình có bò đực giống
chất lượng kém đồng ý cho thiến bằng kìm với mức 50.000 đồng/con đã thiến.
Điều 15. Trợ
giá giống gốc.
Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí kinh
phí chi thường xuyên cho Trung tâm giống chăn nuôi để thực hiện chương trình
trợ giá giống gốc theo Thông tư số 148/2007/TTLB/BTC-BNN&PTNT của liên Bộ:
Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cho các đối tượng sau: Lợn
Móng cái; Lợn giống ngoại cấp ông bà; Bò vàng, bò sữa giống HF thuần; Vịt bầu
Quỳ Châu, gà ác.
Điều 16. Tiêm
phòng gia súc miền núi.
1. Cấp 100% các loại vacxin tiêm
phòng gia súc đối với các xã, bản miền núi khu vực III và các xã, bản khu vực
II- Chương trình 135;
2. Hỗ trợ 50% giá các loại vacxin
tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực II còn lại.
Điều 17. Giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung.
1. Hỗ trợ 50% lãi suất để xây dựng
lò giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong thời gian 24 tháng;
2. Khi thuê đất thực hiện dự án được
áp dụng giá thuê đất ở mức thấp nhất trong bảng giá đất hiện hành do UBND tỉnh
ban hành. Thời gian thuê đất áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành;
3. Được miễn tiền thuê đất theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 18. Kiên
cố hoá kênh mương loại 3.
1. Hỗ trợ 30% giá trị công trình
kiên cố kênh mương đối với các huyện miền núi thấp cho khu vực tưới có 10 ha trở
lên;
2. Hỗ trợ 80% giá trị công trình
cho khu vực tưới có 5 ha trở lên đối với 5 huyện miền núi cao;
3. Khi lập dự toán công trình không
tính giá trị thu nhập chịu thuế tính trước, khuyến khích áp dụng thiết kế định
hình ở những nơi có điều kiện, các khoản chi phí khảo sát, lập thiết kế dự toán
chỉ tính bằng 50% mức quy định, thuế VAT chỉ tính trên giá trị vật liệu xây
dựng công trình.
Điều 19. Tưới
cho cây công nghiệp: Chè, Cà phê, Mía; Cây ăn quả: Cam, Dứa và Cỏ trồng tập
trung.
1. Hỗ trợ 40% giá trị công trình
được quyết toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt (thiết bị và vật tư) tưới nhỏ lẻ
cho cây công nghiệp dài ngày cây ăn quả và cỏ trồng tập trung có quy mô 01 ha trở
lên làm thức ăn chăn nuôi như: Giếng đào, giếng khoan, máy bơm nhỏ di động, ống
tưới PVC hoặc bằng cao su;
2. Hỗ trợ 40% giá trị công trình
nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng cho 01 hồ đập nhỏ có dung tích từ 30.000 m3
đến 70.000 m3 nằm trong vùng quy hoạch phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả
để tạo nguồn nước tưới và giữ ẩm. Số lượng hồ đập nhỏ được UBND tỉnh giao kế
hoạch hàng năm cho các địa phương, đơn vị.
Điều 20. Nuôi
trồng Thuỷ sản mặn lợ.
1. Đối với những hộ nuôi tôm Sú và
tôm He chân trắng thương phẩm công nghiệp bị bệnh virus đốm trắng và bệnh Taura
được hỗ trợ tối đa 50% tiền mua giống và hỗ trợ hoá chất để xử lý dịch bệnh
tôm, khi chủ hộ đáp ứng các điều kiện sau:
- Khi tôm bị bệnh đã tuân thủ quy
trình dập dịch của các cơ quan có thẩm quyền về phòng chống dịch bệnh thuỷ sản;
- Kiểm dịch con giống trước khi thả,
khi bị bệnh không gây thiệt hại cho cộng đồng nuôi trồng thuỷ sản trong vùng và
có xác nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2. Đối với tôm Sú và tôm He chân
trắng bố mẹ bị dịch bệnh phải tiêu hủy được hỗ trợ 30% tiền giá giống tại thời điểm.
Điều 21. Nuôi
trồng Thuỷ sản nước ngọt.
Hỗ trợ 01 lần với diện tích chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi (ngoài vùng dự án quy hoạch NTTS tập trung) từ
trồng lúa, trồng màu, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản với mức hỗ
trợ 1,5 triệu đồng/ha.
Điều 22. Nuôi
cá lồng trên sông, hồ nước lớn.
1. Các huyện, xã thuộc khu vực III
được hỗ trợ 2,5 triệu đồng/lồng (loại lồng 20 m3 trở lên);
2. Các huyện, xã thuộc khu vực II
được hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ lồng (loại lồng 20m3 trở lên);
3. Các huyện, xã thuộc khu vực I
được hỗ trợ 1,0 triệu đồng/ lồng (loại lồng 20m3 trở lên);
4. Các huyện, xã đồng bằng được hỗ
trợ 0,7 triệu đồng/ lồng (loại lồng 20m3 trở lên).
Điều 23. Hỗ
trợ các Trại sản xuất giống Thuỷ sản.
1. Hỗ trợ Trại sản xuất giống tôm
mới phát triển để mua sắm thiết bị với mức 10 triệu đồng/1 triệu con giống, với
quy mô mỗi trại không quá 10 triệu con;
2. Trại sản xuất giống cá rô phi
đơn tính mới xây dựng với công suất mỗi trại từ 01 triệu con cá 21 ngày tuổi trở
lên được hỗ trợ không quá 45 triệu đồng/trại;
3. Hỗ trợ 01 lần cho Trại sản xuất
giống Cua mới xây dựng với quy mô 5 vạn con/trại trở lên được hỗ trợ 15 triệu
đồng/trại;
4. Hỗ trợ 1 lần cho một Trại sản
xuất giống thuỷ sản mặn lợ mới xây dựng mức 10 triệu đồng và Trại sản xuất giống
thuỷ sản nước ngọt mức 5 triệu đồng để đào tạo, chuyển giao công nghệ kỹ thuật
nuôi trồng thuỷ sản.
Điều 24. Trợ
giá cá giống cho các huyện miền núi.
1. Hàng năm tỉnh trích một phần ngân
sách để trợ giá cá giống lên miền núi của tỉnh, cụ thể là:
- Đối với các xã miền núi khu vực
III, mức trợ giá giống 70%;
- Đối với các xã miền núi khu vực
II, mức trợ giá giống 60%;
- Đối với các xã miền núi khu vực
I, mức trợ giá giống 50%.
2. Bên cạnh những đơn vị được giao
nhiệm vụ trợ giá, trợ cước lên các huyện miền núi, những huyện có Trại giống
cấp 2 đủ tiêu chuẩn được tham gia chương trình để cung ứng giống tại chỗ cho hộ
nuôi để giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành con giống.
Điều 25. Hỗ
trợ khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
1. Ngân sách hỗ trợ kinh phí xây
dựng mô hình để thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp khai thác hải sản từ vùng lộng
ra vùng khơi, với mức 50% tổng kinh phí, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô
hình;
2. Ngân sách hỗ trợ 70% kinh phí
đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng tàu đánh cá hạng 5 trở lên có công suất từ 90CV
trở lên;
3. Ngân sách hỗ trợ 70% kinh phí
đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng tàu đánh cá hạng nhỏ (công suất dưới 90CV) và
thuyện viên;
4. Ngân sách hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư thời gian 12 tháng đối với hộ ngư dân đóng mới tàu khai thác hải sản vùng
khơi có công suất lớn hơn 90 CV với các mức như sau:
- Hỗ trợ 3 triệu đồng/tháng đối với
tàu có công suất từ 90 CV- 200 CV;
- Hỗ trợ 4 triệu đồng/tháng đối với
tàu có công suất từ 200 CV- 300 CV;
- Hỗ trợ 4,5 triệu đồng/tháng đối
với tàu có công suất trên 300 CV.
5. Để bảo đảm thông tin trên biển,
đặc biệt là công tác phòng chống thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, tỉnh hỗ trợ cho
ngư dân thành lập tổ hợp tác khai thác hải sản trên biển như sau:
- Cấp 01 máy thông tin tầm xa cho
một tổ hợp tác (7 tàu/tổ) gồm các loại tàu có công suất lớn hơn 90 CV trở lên;
Cấp 01 máy thông tin tầm trung cho một tổ hợp tác (7 tàu/tổ) gồm các loại tàu
có công suất từ 40 CV- 90 CV. Máy thông tin lắp trên tàu của tổ trưởng và phải
thực hiện theo Quy chế quản lý thông tin trên biển của tỉnh;
- Trang bị máy thông tin tầm xa tại
Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tại các huyện thị, các xã nghề cá trọng
điểm ven biển để quản lý tàu thuyền.
6. Hỗ trợ cho mỗi lao động đi khai
thác hải sản trên biển thuộc đối tượng ngư dân nghèo và gia đình chính sách một
bộ phao cứu sinh.
Điều 26. Bảo
vệ quỹ gen, giống gốc, phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
1. Hàng năm cấp kinh phí cho Chi
cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản để mua các giống tôm, giống cá và các loài thủy sản
quý hiếm khác thả ra sông, ra biển, các hồ nước lớn có diện tích trên 50 ha;
2. Hàng năm cấp kinh phí cho Trung
tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ giống thủy sản để thay thế 10% đàn cá bố mẹ
hiện có gồm kinh phí mua, vận chuyển, nuôi dưỡng và sản xuất giống quý hiếm, giống
mới.
Điều 27. Chính
sách phát triển kinh tế trang trại và Hợp tác xã.
1. Khi thành lập mới 01 hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp, diêm nghiệp đã đại hội xã viên, có phương án sản xuất kinh
doanh, có giấy phép kinh doanh được UBND huyện cấp sẽ được hỗ trợ 10 triệu đồng
để chi các khoản: Tư vấn cho sáng lập viên, hội nghị sáng lập viên, đại hội
thành lập hợp tác xã, xây dựng điều lệ hợp tác xã và phương án sản xuất kinh
doanh;
2. Khi xây dựng mới một hợp tác xã
sản xuất chuyên cây, chuyên con (là mô hình mới) đã đại hội xã viên, có phương
án sản xuất kinh doanh, có giấy phép kinh doanh được UBND huyện cấp sẽ được hỗ
trợ 20 triệu đồng để chi các khoản: Tư vấn cho sáng lập viên, hội nghị sáng lập
viên, đại hội thành lập hợp tác xã, xây dựng điều lệ hợp tác xã và phương án
sản xuất kinh doanh;
3. Xây dựng mới 01 trang trại, được
UBND huyện cấp giấy chứng nhận và đảm bảo những tiêu chí sau đây sẽ được hỗ trợ
20 triệu đồng:
- Trang trại trồng trọt:
+ Đối tượng sản xuất: Sản xuất cây
lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Sản phẩm nông sản, thực phẩm làm
hàng hoá chất lượng cao.
+ Quy mô diện tích tối thiểu 5 ha
liền kề trở lên/ chủ trang trại. Quỹ đất do thực hiện chính sách dồn điền đổi
thửa và tích tụ ruộng đất tạo ra.
- Trang trại chăn nuôi:
+ Bò sữa từ 10 con sinh sản trở lên/
trang trại.
+ Bò sinh sản khác 15 con trở lên/
trang trại.
+ Lợn nái ngoại cấp ông bà, bố mẹ
30 con trở lên/ trang trại.
+ Lợn thịt ngoại và lai ngoại 100
con thường xuyên trở lên/ trang trại.
4. Trong quá trình xây dựng và hoạt
động: Các hợp tác xã và chủ trang trại được lồng ghép thực hiện các chương trình,
dự án trong vùng; đồng thời được hưởng các chính sách quy định tại Nghị quyết
số 03/2000/NQ-CP của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại và Nghị định số
88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ khuyến
khích phát triển hợp tác xã.
Điều 28. Chính
sách phát triển ngành nghề nông thôn.
Thực hiện theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP
ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
Điều 29. Chính
sách hỗ trợ phát triển rừng sản xuất.
Thực hiện theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản
xuất giai đoạn 2007-2015 và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
Điều 30. Chính
sách hỗ trợ đầu tư nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Thực hiện theo Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg
ngày 11/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 và hướng
dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
Điều 31. Chính
sách thuỷ lợi phí.
Thực hiện theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP
ngày 14/11/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các
văn bản hiện hành của Nhà nước.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách
nhiệm của các địa phương, đơn vị liên quan.
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã tổ chức thực hiện chính sách trợ giá giống lúa lai, ngô lai, giống
lạc mới; chính sách phát triển vùng nguyên liệu chè, cao su, dứa; chính sách
phát triển rừng nguyên liệu; chính sách trợ giá giống mây; chính sách phát triển
nghề muối, kiên cố kênh mương loại 3; chính sách nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; chính sách tưới cho cây công nghiệp dài ngày, tưới cho cây ăn quả;
chính sách nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn; chính sách trợ giá, trợ cước
vận chuyển cá giống; chính sách hỗ trợ lãi suất đóng tàu xa bờ; chính sách miễn
thuỷ lợi phí; chính sách phát triển kinh tế trang trại; hợp tác xã; chính sách
phát triển ngành nghề nông thôn;...
2. Giám đốc các Công ty: Nông, Lâm
nghiệp, Trưởng các Ban quản lý rừng phòng hộ, Tổng đội trưởng các Tổng đội TNXP–XDKT,
Giám đốc các dự án phát triển nguyên liệu thực hiện các chính sách phát triển
vùng nguyên liệu chè, cao su, dứa; chính sách phát triển rừng nguyên liệu,
giống mây; chính sách tưới cho cây công nghiệp dài ngày, tưới cho cây ăn quả thuộc
đơn vị mình quản lý.
3. Giám đốc Công ty cổ phần thực
phẩm Nghệ An thực hiện chính sách xử lý ra hoa trái vụ cây dứa.
4. Giám đốc Công ty CP Dịch vụ vật
tư Bảo vệ thực vật thực hiện chính sách hỗ trợ thuốc trừ cỏ cho cây lạc.
5. Giám đốc các Công ty và các đơn
vị có đủ điều kiện tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, tập huấn, chuyển giao
công nghệ sản xuất, chế biến mây.
6. Giám đốc các Công ty: Cổ phần
xây dựng dịch vụ nông nghiệp & PTNT, Cổ phần cơ giới Nông nghiệp &PTNT Nghệ
An cung ứng máy cày, máy gặt, máy sấy, máy cấy, máy hái chè. Chính sách trợ giá
lò sấy nông sản, máy gặt, máy cấy, máy hái chè và tập huấn kỹ thuật bảo trì và
sử dụng các loại máy.
7. Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
tạo nguồn vốn cho dân vay theo định mức cho các hộ để mua máy cày, máy sấy, máy
gặt, máy cấy và mua trâu, bò làm hàng hoá.
8. Giám đốc các Công ty có đủ điều
kiện theo quy định sản xuất, cung ứng ni lon đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật thực
hiện chính sách hỗ trợ ni lon tủ lạc.
9. Giám đốc Trung tâm giống chăn
nuôi thực hiện chính sách phát triển chăn nuôi lợn ngoại; tạo giống bò; chính sách
trợ giá giống gốc chăn nuôi; chính sách phát triển trâu, bò hàng hoá.
10. Chi cục Trưởng Chi cục Thú y
thực hiện chính sách tiêm phòng gia súc miền núi; chính sách giết mổ gia súc, gia
cầm tập trung.
11. Giám đốc các Công ty: Cổ phần
giống cây trồng, Cổ phần vật tư nông nghiệp và các Công ty khác có đủ điều kiện
theo quy định cung ứng giống lúa lai, ngô lai cho các địa phương, đơn vị.
12. Trung tâm nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ giống thủy sản và các Trạm, Trại sản xuất cá giống thực hiện chính sách
hỗ trợ sản xuất giống thuỷ sản; chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển cá giống
cho các huyện miền núi; chính sách bảo tồn quỹ gen, giống gốc thuỷ sản.
13. Chi cục trưởng Chi cục khai thác
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản thực hiện chính sách hỗ trợ phao cứu
sinh; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản; chính sách đào tạo thuyền, máy
trưởng, thuyền viên; chính sách xây dựng mô hình chuyển đổi khai thác thuỷ sản
từ vùng lộng sang vùng khơi và sang các ngành nghề khác.
14. Chi cục Trưởng Chi cục Thuỷ lợi
thẩm định kế hoạch sửa chữa công trình, kiên cố hoá kênh mương, tưới, tiêu, chính
sách miễn thuỷ lợi phí và đôn đốc kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
các chính sách này.
15. Giám đốc Trung tâm nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn tổng hợp kế hoạch yêu cầu đầu tư hỗ trợ nước sạch
và vệ sinh môi trường báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định và phê duyệt làm cơ
sở thực hiện và đôn đốc kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách
này.
Căn cứ các quy định tại Quyết định
này, các địa phương, đơn vị lập kế hoạch thực hiện các chính sách gửi về Sở
Nông nghiệp và PTNT trước ngày 15/8 hàng năm để cùng Sở Tài chính kiểm tra, tổng
hợp và trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 33. Trách
nhiệm các Sở liên quan.
1. Sở Nông nghiệp & PTNT:
- Phối hợp
với Sở Tài chính để lập kế hoạch kinh phí đầu tư hỗ trợ theo Quyết định này
hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Tham gia với Sở Tài chính thẩm
định giá các loại giống cây, con, vật tư, thiết bị vv… để thực hiện chính sách;
- Tham gia với Sở Tài chính trong
việc thẩm tra quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước;
- Thẩm định, phê duyệt các hồ sơ
thủ tục theo quy định (thiết kế kỹ thuật - dự toán các loại vật tư, thiết bị, giống
cây, con các loại…);
- Tổ chức chỉ đạo về chuyên môn,
kỹ thuật và kiểm tra hồ sơ kết quả việc thực hiện chính sách trước khi thu hoạch
đối với cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày, sau trồng mới đối với cây
công nghiệp dài ngày và cây ăn quả của các địa phương báo cáo để đủ thủ tục chi
tiền thực hiện chính sách;
- Hàng năm tổng hợp kết quả thực
hiện chính sách của các địa phương, đơn vị. Đánh giá những ưu điểm, tồn tại hạn
chế và đề xuất các biện pháp chỉ đạo của năm tiếp theo, báo cáo UBND tỉnh vào cuối
tháng 11.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì trong việc lập kế hoạch
kinh phí đầu tư hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản theo kế
hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Căn cứ dự toán ngân sách đã được
UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT cấp ứng kịp thời
kinh phí cho các địa phương, đơn vị theo đúng quy định;
- Thẩm định, phê duyệt, thông báo
giá các loại giống cây, con, vật tư, thiết bị.v.v. làm căn cứ cho việc thanh
quyết toán chính sách hỗ trợ;
- Thẩm tra quyết toán kinh phí thực
hiện chính sách theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 34.
Hàng năm, ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí cho công tác chỉ đạo thực hiện, kiểm tra
(phúc tra) cho các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh liên quan và các Chủ đầu tư thực hiện
chính sách này.
Điều 35. Điều
khoản thi hành.
- Sở Nông nghiệp &PTNT phối hợp
với Sở Tài chính ban hành hướng dẫn liên ngành thực hiện Quyết định này;
- Trong quá trình thực hiện có gì
khó khăn, vướng mắc các ngành, đơn vị báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh để xem
xét, giải quyết./.