UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
207/2007/NQ-HĐND
|
Vinh,
ngày 14 tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 7656/TTr.UBND ngày 22 tháng 11
năm 2007;
Trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các vị đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua một số
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản, giai đoạn
2008 – 2010 như sau:
1. Giống Lúa lai (Kể cả vụ Xuân,
vụ Hè Thu và vụ Mùa):
- Hỗ trợ 70% giá giống lúa lai
cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch,
Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Bình Chuẩn, Châu Khê, Môn
Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức giống 32 kg/ha.
- Hỗ trợ giá 50% giá giống lúa
lai cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc chương
trình 135 của các huyện Quỳ châu, Quỳ hợp và các xã còn lại của huyện Quế
phong, Con cuông. Định mức giống 32 kg/ha.
2. Giống ngô
lai (Kể cả vụ Xuân, vụ Hè Thu và vụ Đông):
- Hỗ trợ 70% giá giống ngô lai
cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch,
Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Bình Chuẩn, Châu Khê, Môn
Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức giống 15 kg/ha;
- Hỗ trợ 50% giá giống ngô lai
cho các các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc
chương trình 135 của huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Con
cuông và Quế Phong. Định mức giống 15 kg/ha;
3. Hỗ trợ sản
xuất ngô Vụ Đông:
- Những diện tích đã gieo bị ngập
lụt hỏng nông dân đã gieo lại được ngân sách cấp 100% tiền giống;
- Các huyện đồng
bằng, miền núi thấp sản xuất ngô vụ Đông được hỗ trợ 30% giá giống. Định mức giống
15 kg/ha;
- Khen thưởng: Huyện có diện
tích ngô vụ Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 300 ha được xét thưởng 5 triệu đồng
và cứ vượt thêm 100 ha được xét thưởng thêm 1 triệu đồng.
4. Cây Lạc.
- Đối với vụ Thu - Đông:
+ Hỗ trợ giống lạc mới:Hỗ trợ
50% giá giống mới, với định mức 200 kg/ha. Mỗi loại giống lạc mới chỉ hỗ trợ tối
đa 1.000 kg/huyện/năm;
+ Hỗ trợ nilon tủ luống mức
10.000 đồng/kg Nilon tấm mỏng 0,007mm, màu trắng trong. Định mức 100
kg/ha;
+ Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức
100.000 đồng/ha cho diện tích lạc phủ ni lon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ
do Sở Nông nghiệp quy định;
+ Khen thưởng: Huyện có diện
tích lạc Thu- Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 150 ha được xét thưởng 05(năm)
triệu đồng và cứ vượt thêm 50 ha được thưởng thêm 01( một ) triệu đồng.
- Đối với vụ Xuân:
+ Hỗ trợ nilon tủ luống mức
8.000 đồng/kg Nilon tấm mỏng 0,007mm , màu trắng trong. Định mức 100 kg/ha;
+ Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức
100.000 đồng/ha cho diện tích lạc phủ ni lon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ
do Sở Nông nghiệp & PTNT quy định.
5. Cây chè.
Hỗ trợ 100 đồng/bầu giống chè
LDP1; LDP2 với mật độ trồng 16.000 bầu/ha; 1.500 đồng/bầu giống chè Tuyết shan
với mật độ trồng 3.300 bầu/ha.
6. Cây cam.
Hỗ trợ 3.000 đồng/bầu giống cam
sạch bệnh, với mật độ trồng 625 cây/ ha.
7. Cây dứa.
- Diện tích dứa Cayen phải xử lý
ra hoa trái vụ: Hỗ trợ 50% giá đất đèn, với định mức 120 kg/ha và hỗ trợ lãi suất
vay 400 kg NPK/ha trong thời gian 6 tháng;
- Giống mới nhập vào sản xuất: Hỗ
trợ 30% giá giống nhưng không quá 50 ha/năm.
8. Cây cao su.
Hỗ trợ 2.000 đồng/ bầu cây giống
đảm bảo tiêu chuẩn (loại được sản xuất trong túi PE). Định mức 500 cây/ha, áp dụng
đối với diện tích trồng mới.
9. Cây mây nguyên liệu.
- Hỗ trợ 50% giá giống để
trồng mới mây nguyên liệu;
- Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ sản xuất, chế biến.
10. Xây dựng cánh đồng có thu nhập
cao.
- Hỗ trợ 5 triệu đồng/ha để xây
dựng mới 1 công thức luân canh có tổng thu nhập trên 50 triệu đồng/ha để nhân rộng.
Quy mô ít nhất 05 ha/ 01 công thức.
- Hỗ trợ 2, 0 triệu đồng phục vụ
khuyến cáo, truyên truyền nhân rộng ra sản xuất đại trà thêm 1 mô hình (tối thiểu
20 ha) có thu nhập cao đã được kết luận.
11. Sản xuất muối.
- Hỗ trợ 01 triệu đồng khi xây dựng
bộ chạt lọc cải tiến để thay chạt lọc cũ;
- Hỗ trợ 05
triệu đồng/ha thay cát lọc.
12. Thiết bị sấy, máy cày đa chức
năng, máy gặt, máy cấy, máy hái chè.
- Cấp bù lãi
suất mua máy cày loại nhỏ đa chức năng cho 2/3 giá trị máy hoàn chỉnh trong thời
gian 36 tháng;
- Hỗ trợ kinh phí tập huấn, quản
lý sử dụng máy cày, máy sấy, máy gặt, máy cấy, máy thu hoạch chè búp tươi theo
dự toán được duyệt;
- Hỗ trợ 20% giá trị máy gặt,
máy cấy, máy thu hoạch chè búp tươi và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80%
giá trị máy còn lại;
- Hỗ trợ 40% giá trị lò sấy nông
sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất 300 - 500 kg/01 lần sấy cho vùng miền núi;
- Hỗ trợ 20% giá trị lò sấy nông
sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất 300 - 500 kg/01 lần sấy cho vùng đồng bằng;
- Hỗ trợ 20% giá trị lò sấy nông
sản (ngô, lúa, đậu, lạc) công suất trên 2.000 kg/lần sấy phục vụ liên hộ, HTX
và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị lò sấy còn lại (trừ phần trợ
giá).
13. Chăn nuôi lợn ngoại có quy
mô 30 con trở lên.
- Hỗ trợ
chênh lệch giá giống giữa lợn cái hậu bị cấp ông bà, bố mẹ với giống lợn ngoại
nuôi thịt. Trọng lượng lợn giống ngoại cấp ông bà, bố mẹ bình quân 60 kg/con.
Giá giống được duyệt hàng năm;
- Trợ giá lợn đực giống ngoại
(trọng lượng lợn đực giống hậu bị trên 70 kg/con, với chỉ tiêu 30 con lợn nái
trở lên được bố trí 01 con lợn đực cho trang trại đủ tiêu chuẩn sản xuất giống
cấp ông bà, bố mẹ. Mức hỗ trợ tương ứng 1,5 triệu đồng/con;
- Hộ trợ 50% giá lợn đực giống
ngoại để thay thế, bổ sung đàn lợn đực giống tại các đơn vị thụ tinh nhân tạo của
tỉnh. Trọng lượng lợn đực giống bình quân 100 kg/con. Số lợn đực bổ sung đàn được
ghi kế hoạch đầu năm.
14. Tạo giống
bò.
- Hỗ trợ 100%
chi phí tinh bò sữa, bò thịt chất lượng cao, vật tư phối giống, tiền công kiểm tra,
bình tuyển và tiền công phối giống có chửa;
- Hỗ trợ 70%
chi phí tinh bò zêbu và Brahman, vật tư phối giống, tiền công kiểm tra, bình
tuyển và tiền công phối giống bò có chửa;
- Hỗ trợ 50%
giá bò đực giống F1 zêbu và giống Brahman để nhảy trực tiếp cho vùng núi thấp
(cứ 30-50 con bò cái sinh sản được bố trí 1 con bò đực). Riêng huyện Kỳ sơn,
Tương dương, Quế phong hỗ trợ 80% giá con giống bò đực Sin F1 (cứ 25-30 con bò
cái sinh sản được bố trí 1 con bò đực).
15. Chăn nuôi trâu bò hàng hoá.
Hỗ trợ lãi suất tối đa 12 tháng
thông qua Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT cho số tiền vay bình quân 04 triệu đồng/con
để mua 1 con trâu, bò tạo hàng hoá. Ngân sách trả lãi suất tiền vay qua Ngân
hàng Nông nghiệp & PTNT
16. Trợ giá giống gốc.
Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí
kinh phí chi thường xuyên cho Trung tâm giống chăn nuôi để thực hiện chương
trình trợ giá giống gốc theo Thông tư số 04/2004/TTLB/BTC-BNN&PTNT cho các
đối tượng sau: Lợn Móng cái; Lợn giống ngoại cấp ông bà; Bò vàng, bò sữa giống
HF thuần; Vịt bầu Quỳ Châu, gà ác.
17. Tiêm phòng gia súc miền núi.
- Cấp 100% các loại vacxin tiêm
phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực III và các xã khu vực II- Chương
trình 135;
- Hỗ trợ 50%
giá các loại vacxin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực II còn lại.
18. Giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung.
- Hỗ trợ 50% lãi suất để xây dựng
lò giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong thời gian 24 tháng;
- Khi thuê đất thực hiện dự án
được áp dụng giá thuê đất ở mức thấp nhất trong bảng giá đất hiện hành do UBND
tỉnh ban hành. Thời gian thuê đất áp dụng theo quy định của pháp luật hiện
hành.
- Được miễn tiền thuê đất theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
19. Kiên cố hoá kênh mương loại
3.
- Hỗ trợ 30% giá trị công trình
kiên cố kênh mương đối với 5 huyện miền núi thấp cho khu vực tưới có 10 ha trở
lên;
- Hỗ trợ 80% giá trị công trình
cho khu vực tưới có 5 ha trở lên đối với 5 huyện miền núi cao;
- Khi lập dự toán công trình
không tính giá trị thu nhập chịu thuế tính trước, khuyến khích áp dụng thiết kế
định hình ở những nơi có điều kiện, các khoản chi phí khảo sát, lập thiết kế dự
toán chỉ tính bằng 50% mức quy định, thuế VAT chỉ tính trên giá trị vật liệu
xây dựng công trình.
20. Tưới cho cây công nghiệp:
Chè, Cà phê, Mía; Cây ăn quả: Cam, Dứa và Cỏ trồng tập trung.
- Hỗ trợ 40% giá trị công trình
được quyết toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt (thiết bị và vật tư) tưới nhỏ lẻ
cho cây công nghiệp dài ngày cây ăn quả và cỏ trồng tập trung có quy mô 01 ha
trở lên làm thức ăn chăn nuôi như: Giếng đào, giếng khoan, máy bơm nhỏ di
động, ống tưới PVC hoặc bằng cao su;
- Hỗ trợ 40% giá trị công trình
nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng cho 01 hồ đập nhỏ có dung tích từ 30.000
m3 đến 70.000 m3 nằm trong vùng quy hoạch phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả
để tạo nguồn nước tưới và giữ ẩm. Số lượng hồ đập nhỏ được UBND tỉnh giao kế hoạch
hàng năm cho các địa phương, đơn vị.
21. Nuôi trồng Thuỷ sản mặn lợ.
- Đối với những
hộ nuôi tôm Sú và tôm He chân trắng thương phẩm công nghiệp bị bệnh virus đốm
trắng được hỗ trợ tối đa 50% tiền mua giống theo giá thông báo của Sở tài chính
tại thời điểm, khi chủ hộ đáp ứng các điều kiện sau:
+ Khi tôm bị bệnh đã tuân thủ
quy trình dập dịch của các cơ quan có thẩm quyền về phòng chống dịch bệnh thuỷ
sản;
+ Kiểm dịch con giống trước khi
thả, khi bị bệnh không gây thiệt hại cho cộng đồng nuôi trồng thuỷ sản trong
vùng và có xác nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Đối với tôm Sú và tôm He chân
trắng bố mẹ bị bệnh virus đốm trắng phải tiêu hủy được hỗ trợ 30% tiền giống tại
thời điểm được Sở Tài chính thông báo giá;
22. Nuôi trồng Thuỷ sản nước ngọt.
- Những hộ
nuôi cá Tra thâm canh tập trung trong vùng dự án quy hoạch được hỗ trợ một lần
tiền mua giống, mật độ thả giống 5 con/m2, kích cỡ cá giống từ 5 - 6 cm, mức hỗ
trợ 400 đồng/con;
- Hỗ trợ 01 lần với diện tích
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi (ngoài vùng dự án quy hoạch NTTS tập
trung) từ trồng lúa, trồng màu, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản
với mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha.
23. Nuôi cá lồng trên sông, hồ
nước lớn, trên biển.
- Nuôi cá lồng
trên sông, hồ nước lớn:
+ Các huyện, xã thuộc khu vực
III được hỗ trợ 2,5 triệu đồng/lồng ( loại lồng 20 m3 trở lên);
+ Các huyện, xã thuộc khu vực II
được hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ lồng ( loại lồng 20m3 trở lên);
+ Các huyện, xã thuộc khu vực I
được hỗ trợ 1,0 triệu đồng/ lồng ( loại lồng 20m3 trở lên);
+ Các huyện, xã đồng bằng được hỗ
trợ 0,7 triệu đồng/ lồng( loại lồng 20m3 trở lên).
- Nuôi cá trong
lồng trên biển: Ngân sách hỗ trợ 01 lần cho các cá nhân là ngư dân của Nghệ An
thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp khai thác trong vùng lộng sang nuôi trồng cá lồng
trên biển, mức hỗ trợ như sau:
+ Loại lồng khung dây có thể
tích 100m3/lồng được hỗ trợ 05 triệu đồng/lồng;
+ Loại lồng khung dây cửa sông
có thể tích 60m3/lồng được hỗ trợ 03 triệu đồng/lồng;
+ Loại lồng khung dây nhựa kiểu
NAUY có thể tích 300m3/lồng được hỗ trợ 12 triệu đồng/ lồng.
24. Hỗ trợ các Trại sản xuất giống
Thuỷ sản.
- Hỗ trợ Trại sản xuất giống tôm
mới phát triển để mua sắm thiết bị với mức 10 triệu đồng/1 triệu con giống, với
quy mô mỗi trại không quá10 triệu con;
- Trại sản xuất giống cá rô phi
đơn tính mới xây dựng với công suất mỗi trại từ 01 triệu con cá 21 ngày tuổi trở
lên được hỗ trợ không quá 45 triệu đồng/trại;
- Hỗ trợ 01 lần cho Trại sản xuất
giống Cua mới xây dựng với quy mô 5 vạn con/trại trở lên được hỗ trợ 15 triệu đồng/trại;
- Hỗ trợ 1 lần cho một Trại sản
xuất giống thuỷ sản mặn lợ mới xây dựng mức 10 triệu đồng và Trại sản xuất giống
thuỷ sản nước ngọt mức 5 triệu đồng để đào tạo, chuyển giao công nghệ kỹ thuật
nuôi trồng thuỷ sản .
25. Trợ giá cá
giống cho các huyện miền núi.
- Hàng năm tỉnh trích một phần
ngân sách để trợ giá cá giống lên miền núi của tỉnh, cụ thể là:
+ Đối với các xã miền núi khu vực
III, mức trợ giá giống 70%;
+ Đối với các xã miền núi khu vực
II, mức trợ giá giống 60%;
+ Đối với các xã miền núi khu vực
I, mức trợ giá giống 50%.
- Bên cạnh những đơn vị được
giao nhiệm vụ trợ giá, trợ cước lên các huyện miền núi, những huyện có Trại giống
cấp 2 đủ tiêu chuẩn được tham gia chương trình để cung ứng giống tại chỗ cho hộ
nuôi để giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành con giống.
26. Hỗ trợ khai thác, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
- Ngân sách hỗ trợ kinh phí xây
dựng mô hình để thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp khai thác hải sản từ vùng lộng
ra vùng khơi, với mức 50% tổng kinh phí, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô
hình;
- Ngân sách hỗ trợ 70% kinh phí
đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên tàu đánh cá hạng 5 trở lên cho
tàu cá công suất lớn hơn hoặc bằng 90 CV (đào tạo tại địa phương);
- Ngân sách hỗ trợ 100% kinh phí
đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá công công suất nhỏ hơn 90 CV (đào tạo
tại địa phương);
- Ngân sách hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư thời gian 12 tháng đối với hộ ngư dân đóng mới tàu khai thác hải sản
vùng khơi có công suất lớn hơn 90 CV với các mức như sau:
+ Hỗ trợ 3 triệu đồng/tháng
đối với tàu có công suất từ 90 CV- 200 CV;
+ Hỗ trợ 4 triệu đồng/tháng đối
với tàu có công suất từ 200 CV- 300 CV;
+ Hỗ trợ 4,5 triệu đồng/tháng đối
với tàu có công suất trên 300 CV.
- Để bảo đảm thông tin trên biển,
đặc biệt là công tác phòng chống thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, tỉnh hỗ trợ cho
ngư dân thành lập tổ hợp tác khai thác hải sản trên biển như sau:
+ Cấp 01 máy thông tin tầm xa
cho một tổ hợp tác (3 tàu/tổ) gồm các loại tàu có công suất lớn hơn 90 CV trở
lên; Cấp 01 máy thông tin tầm trung cho một tổ hợp tác (3 tàu/tổ) gồm các
loại tàu có công suất từ 20 CV- 90 CV. Máy thông tin lắp trên tàu của tổ trưởng
và phải thực hiện theo Quy chế quản lý thông tin trên biển của tỉnh;
+ Trang bị máy thông tin tầm xa
tại Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tại các huyện thị, các xã nghề cá trọng
điểm ven biển để quản lý tàu thuyền.
27. Bảo vệ quỹ gen, giống gốc,
phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
- Hàng năm cấp
kinh phí cho Trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ giống thủy sản để mua các giống
tôm, giống cá và các loài thủy sản quý hiếm khác thả ra sông, ra biển, các hồ
nước lớn có diện tích trên 50 ha;
- Hàng năm cấp kinh phí cho
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ giống thủy sản để thay thế 10% đàn cá bố
mẹ hiện có gồm kinh phí mua, vận chuyển, nuôi dưỡng và sản xuất giống quý hiếm,
giống mới theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
28. Chính sách
phát triển kinh tế trang trại: Thực hiện theo Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP của
Chính phủ về kinh tế trang trại.
29. Chính sách
phát triển hợp tác xã: Thực hiện theo Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005
của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác xã.
30. Chính sách phát triển ngành
nghề nông thôn: Thực hiện theo Nghị định số 66/2006/NĐ- CP ngày 07/7/2006 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
31. Chính sách hỗ trợ phát triển
rừng sản xuất: Thực hiện theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn
2007-2015.
32. Chính sách
hỗ trợ đầu tư nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:Thực hiện theo Quyết định
số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai
đoạn 2006-2010 và Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11/7/2007 của
liên Bộ Tài chính-Nông nghiệp PTNT về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010.
33. Chính sách thuỷ lợi phí: Thực
hiện theo Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ.CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi.
Điều 2. Nghị quyết này
thay thếNghị quyết số 137/2005/NQ.HĐND ngày 26/12/2005 của HĐND tỉnh Nghệ An
Khóa XV, Kỳ họp thứ 6.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Khóa XV, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2007.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Trung
|