NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG
NGUỒN NSNN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 11 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
I. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
1. Nguyên tắc chung
- Thực hiện theo đúng quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước, cân đối ngân sách Nhà nước theo các tiêu chí và định
mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2011, là cơ sở để xác định tỷ lệ
điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố được
ổn định trong 5 năm của giai đoạn 2011 - 2015.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa
việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các địa bàn trọng
điểm, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc
và các vùng khó khăn khác để thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển
kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tư của ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo
đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
- Các công trình, dự án được bố
trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đầy đủ các thủ tục đầu
tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm
hiệu quả đầu tư, phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế
hoạch; ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm của tỉnh, huyện, các công trình
dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA. Đảm bảo thời
gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự
án nhóm C không quá 3 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định rõ
nguồn vốn.
- Bảo đảm tính công khai, minh
bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư giữa
các ngành, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tổng nguồn đầu tư phát triển
trong cân đối do địa phương quản lý được Thủ tướng Chính phủ giao cho Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình ổn định trong 5 năm từ 2011 - 2015 (không bao gồm vốn
chi đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ công ích, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia, xổ
số kiến thiết, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh), định mức phân bổ:
- Các ngành, đơn vị cấp tỉnh :
60%.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố : 40%.
3. Phân bổ vốn đầu tư phát triển
đối với các ngành, đơn vị khối tỉnh
Phân bổ ngân sách tập trung của
các ngành, đơn vị khối tỉnh như sau:
1) Bố trí để thanh toán các khoản
nợ và ứng trước năm kế hoạch. Ưu tiên trả nợ kiên cố hóa kênh mương, giao thông
nông thôn... (phần vốn của tỉnh).
2) Đối ứng các dự án ODA về xây
dựng cơ bản.
3) Hỗ trợ đầu tư theo chính
sách của tỉnh.
4) Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư
các công trình do tỉnh quản lý.
5) Bố trí cho các công trình khởi
công mới nằm trong quy hoạch được phê duyệt và có đầy đủ thủ tục theo quy định.
4. Phân bổ vốn đầu tư phát triển
đối với các huyện, thành phố
Tổng vốn đầu tư phân bổ cho các
huyện, thành phố để đầu tư cho các công trình do huyện, thành phố quản lý và được
bố trí cho các mục tiêu sau:
1) Bố trí vốn đầu tư phát triển
thuộc ngân sách Nhà nước để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án các ngành, lĩnh
vực thuộc Ủy ban nhân dân huyện quản lý bao gồm: Đầu tư cho nông lâm ngư nghiệp;
công nghiệp; giao thông vận tải từ đường liên xã trở xuống; các dự án thuộc
lĩnh vực cấp nước và xử lý rác thải, nước thải; kho tàng, văn hóa, thể thao,
thông tin truyền thông, khoa học công nghệ; giáo dục đào tạo (trường THCS, tiểu
học, mầm non,...); y tế (trạm y tế,...); xã hội; tài nguyên môi trường; quản lý
Nhà nước (trụ sở cơ quan đảng, chính quyền cấp huyện, cấp xã); quốc phòng - an
ninh.
2) Thanh toán nợ khối lượng các
công trình, dự án hoàn thành do các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn
làm chủ đầu tư; ưu tiên trả nợ kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn và
các khoản nợ vay khác, vốn đối ứng cho kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ
giáo viên và các dự án khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (phần vốn
huyện theo tỷ lệ).
3) Đối ứng các dự án ODA, NGO về
xây dựng cơ bản (dự án do huyện, thành phố làm chủ đầu tư).
4) Bố trí cho các công trình, dự
án chuyển tiếp.
5) Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư
các công trình do huyện, thành phố quản lý.
6) Bố trí cho các công trình khởi
công mới nằm trong quy hoạch được phê duyệt và có đầy đủ thủ tục theo quy định
về quản lý đầu tư và xây dựng.
5. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư
cho các huyện, thành phố
Bao gồm 5 nhóm tiêu chí sau
đây:
- Tiêu chí dân số gồm 2 tiêu
chí: Số dân số trung bình và số người dân tộc thiểu số;
- Tiêu chí về trình độ phát triển
gồm 2 tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng đất);
- Tiêu chí diện tích, gồm diện
tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự
nhiên để thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị
lần thứ 7 Ban Chấp hành TW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Tiêu chí về đơn vị hành
chính: Bao gồm 4 tiêu chí: Số đơn vị hành chính cấp xã; số xã miền núi, bãi
ngang cồn bãi; xã vùng cao; xã biên giới;
- Các tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Thành phố thuộc tỉnh: Thành
phố Đồng Hới.
+ Thị trấn huyện lỵ miền núi.
+ Thị trấn huyện lỵ đồng bằng.
+ Thực hiện các Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Tỉnh ủy về phát triển KT - XH và bảo đảm
QP - AN huyện Minh Hóa đến năm 2015 và Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28 tháng 3
năm 2008 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Đồng Hới đến năm 2015.
6. Xác định số điểm của từng
tiêu chí cụ thể
a) Tiêu chí dân số: Bao gồm dân
số trung bình và số người dân tộc thiểu số (căn cứ vào số liệu dân số trung
bình của Cục Thống kê và số người dân tộc ít người của Ban Dân tộc năm 2009).
Cách tính cụ thể như sau:
- Điểm của tiêu chí dân số:
Dân số trung
bình
|
Điểm
|
< 100.000 người được tính
|
5
|
Từ 100.000
người trở lên, cứ tăng thêm 10.000 người được tính thêm
|
0,5
|
- Điểm của tiêu chí số người dân tộc
ít người:
Số người dân tộc
thiểu số
|
Điểm
|
Cứ 500 người được tính
|
0,2
|
b) Tiêu chí về trình độ phát triển:
Bao gồm 2 tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng
đất).
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ
nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Đến 5% tỷ lệ hộ nghèo
|
2
|
Cứ thêm 5% thì được tính thêm
|
1
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ
số liệu công bố của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2009.
- Điểm tiêu chí thu nội địa:
Thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất)
|
Điểm
|
a) Dưới 5 tỷ
đồng
|
1
|
b) Từ 5 tỷ đến
15 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1,2
|
Thu nội địa
(không bao gồm khoản thu sử dụng đất)
|
Điểm
|
c) Trên 15 tỷ đến 50 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm
|
1,5
|
d) Trên 50
tỷ đến 100 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1,8
|
e) Trên 100
tỷ đồng trở lên, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
2
|
Số thu nội địa được xác định căn cứ
vào số liệu thực hiện năm 2009 (không bao gồm các khoản thu sử dụng đất).
c) Tiêu chí diện tích:
- Diện tích tự nhiên:
Diện tích đất tự
nhiên
|
Điểm
|
Dưới 50.000 ha được tính
|
5
|
Từ 50.000
ha đến 100.000 ha, cứ tăng thêm 10.000 ha được tính thêm
|
2
|
Trên 100.000 ha trở lên, cứ tăng thêm 10.000
ha được tính thêm
|
1
|
- Diện tích đất trồng lúa
Tỷ lệ diện tích
đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Dưới 3%
|
1
|
Từ 3% đến 5%, cứ tăng thêm 1% được tính thêm
|
1
|
Trên 5% trở lên, cứ tăng thêm 1% được tính
thêm
|
1,5
|
(Số liệu của Cục Thống kê
năm 2009).
d) Tiêu chí đơn vị hành chính:
- Điểm của đơn vị hành chính cấp
xã:
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Cứ 1 xã, phường, thị trấn được
tính
|
1
|
Cứ 1 xã miền núi, bãi ngang
được tính thêm
|
0,3
|
Cứ 1 xã vùng cao được tính
thêm
|
0,3
|
Cứ 1 xã biên giới được tính
thêm
|
0,5
|
(Số liệu
của Cục Thống kê và Ban Dân tộc năm 2009).
đ) Các tiêu chí bổ
sung:
Đơn
vị hành chính cấp huyện, thành phố
|
Điểm
|
Thành phố được tính
|
15
|
Thị trấn huyện lỵ miền núi được tính
|
4
|
Thị trấn huyện lỵ đồng bằng được tính
|
3
|
Thực hiện các Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
31/5/2007 của Tỉnh ủy về phát triển KT - XH và bảo đảm QP - AN huyện Minh Hóa
đến năm 2015 và Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/3/2008 của Tỉnh ủy về xây dựng
và phát triển thành phố Đồng Hới đến năm 2015
|
3
|
(Số liệu của Cục Thống kê
năm 2009).
7. Xác định mức vốn đầu tư trong
cân đối của các huyện, thành phố
Căn cứ vào các tiêu chí trên để
tính ra số điểm của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của tất cả các huyện,
thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức
sau:
Gọi: - VĐT là tổng vốn đầu tư giao
cho các huyện, thành phố.
- Đ là tổng điểm của tất cả các
huyện, thành phố.
- Đn là tổng điểm của 1 đơn vị huyện,
thành phố.
- Vn là vốn phân bổ cho 1 huyện,
thành phố ứng với Đn.
Như vậy vốn phân bổ cho 1 đơn vị
huyện, thành phố được tính theo công thức như sau:
II. QUY ĐỊNH HỖ
TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH CHO ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Để tạo điều kiện cho các huyện, thành
phố phát triển kinh tế - xã hội thì căn cứ vào thực tế cân đối ngân sách hàng
năm của tỉnh, của các huyện, thành phố, tỉnh sẽ hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn vốn
đầu tư thuộc ngân sách tỉnh đối với một số công trình, dự án cần thiết, cấp
bách để phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố.
III. NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ THEO MỤC TIÊU VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Thực hiện phân bổ theo các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ bổ sung có mục tiêu tại Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển giai đoạn 2011
- 2015 và các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn các chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn
2011 - 2015./.