BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
17/2010/TT-BKH
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THÍ ĐIỂM ĐẤU THẦU QUA MẠNG
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ
ký số;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết thí điểm đấu thầu qua mạng như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thí điểm đấu thầu qua mạng được
thực hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa và xây lắp có
hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chào hàng
cạnh tranh trong nước.
2. Khi thực hiện đấu thầu qua mạng,
các nội dung sau đây của quy trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện qua mạng
internet:
a) Đăng tải kế hoạch đấu thầu (sau
đây viết tắt là KHĐT);
b) Thông báo mời nộp hồ sơ quan
tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;
c) Phát hành hồ sơ mời quan tâm
(sau đây viết tắt là HSMQT), hồ sơ mời sơ tuyển (sau đây viết tắt là HSMST), hồ
sơ mời thầu (sau đây viết tắt là HSMT), hồ sơ yêu cầu (sau đây viết tắt là
HSYC);
d) Nộp hồ sơ quan tâm (sau đây viết
tắt là HSQT), hồ sơ dự sơ tuyển (sau đây viết tắt là HSDST), hồ sơ dự thầu (sau
đây viết tắt là HSDT), hồ sơ đề xuất (sau đây viết tắt là HSĐX);
đ) Mở thầu, mở HSĐX (biên bản mở thầu,
biên bản mở HSĐX);
e) Thông báo kết quả lựa chọn nhà
thầu;
g) Đăng tải thông tin về nhà thầu
vi phạm pháp luật đấu thầu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Việc thí điểm đấu thầu qua mạng
được thực hiện tại ba (03) cơ quan là Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (sau đây gọi tắt
là cơ quan thí điểm).
a) Chủ đầu tư, bên mời thầu trực
thuộc các cơ quan thí điểm nêu tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm thực hiện
các nội dung nêu tại điểm a, b, e, g khoản 2, Điều 1 của Thông tư này.
b) Mỗi cơ quan thí điểm lựa chọn tối
thiểu năm (05) gói thầu mua sắm hàng hóa, ba (03) gói thầu dịch vụ tư vấn, ba
(03) gói thầu xây lắp, có hình thức lựa chọn nhà thầu là chào hàng cạnh tranh,
đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế để áp dụng thí điểm đấu thầu qua mạng nêu
tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
2. Các cơ quan, tổ chức không thuộc
đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này khuyến khích áp dụng đấu thầu qua mạng theo
Thông tư này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đấu thầu qua mạng hay còn
gọi là đấu thầu điện tử, là quá trình sử dụng hệ thống mạng công nghệ thông tin
(internet) và các thiết bị điện toán để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
2. Hệ thống đấu thầu qua mạng (sau
đây gọi tắt là Hệ thống) bao gồm hệ thống máy chủ, các thiết bị điện toán (phần
cứng) và các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin được cài đặt trên máy chủ
(phần mềm) đặt tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn để thực hiện đấu thầu
qua mạng.
3. Cơ quan vận hành Hệ thống là
Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Cơ quan cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số dùng trong Hệ thống trong giai đoạn thí điểm là Cục Quản lý
đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Văn bản điện tử là văn bản
dưới dạng điện tử được soạn thảo, gửi, nhận và lưu trữ trên Hệ thống, bao gồm:
KHĐT, HSMQT, HSQT, HSMST, HSDST, HSMT, HSDT, HSYC, HSĐX và các tài liệu điện tử
trao đổi bên mời thầu và nhà thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
6. Chứng thư số sử dụng trong đấu
thầu qua mạng (sau đây gọi tắt là chứng thư số) là chứng nhận dưới dạng điện
tử do cơ quan cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu thầu
qua mạng trên Hệ thống. Chứng thư số có hiệu lực là chứng thư số chưa hết hạn,
không bị tạm dừng, hủy hoặc thu hồi.
7. Hệ mật mã không đối xứng là
hệ mật mã có khả năng tạo được cặp khóa bao gồm khóa bí mật và khóa công khai.
8. Chữ ký số sử dụng trong đấu
thầu qua mạng (sau đây gọi tắt là chữ ký số) là một dạng chữ ký điện tử được
tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ mật mã không đối xứng,
theo đó người có thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có
thể xác định được chính xác việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa
bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa và sự toàn vẹn nội
dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. Trong Hệ
thống, chữ ký số được sử dụng để xác nhận tên người ký văn bản điện tử và thiết
lập tính pháp lý của văn bản điện tử.
9. Khóa là một chuỗi các số
nhị phân dùng trong các hệ mật mã.
10. Khóa bí mật là một khóa
trong cặp khóa thuộc hệ mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số.
11. Khóa công khai là một
khóa trong cặp khóa thuộc hệ mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ
ký số được tạo bởi khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa.
12. Hủy chứng thư số là làm
mất hiệu lực của chứng thư số một cách vĩnh viễn từ một thời điểm xác định.
13. Mật khẩu khóa bí mật của chứng
thư số là mật khẩu được sử dụng cùng với chứng thư số để đăng nhập vào Hệ
thống.
14. Máy chủ là thiết bị điện
toán được lắp đặt vào Hệ thống để gửi, nhận, lưu trữ văn bản điện tử và xử lý
thông tin.
15. Bên mời thầu là cơ quan,
tổ chức đã đăng ký trên Hệ thống và được chấp nhận với vai trò là bên mời thầu
theo quy định của pháp luật về đấu thầu để tổ chức đấu thầu qua mạng.
16. Nhà thầu là tổ chức đã
đăng ký trên Hệ thống và được chấp nhận với vai trò là nhà thầu để thực hiện hoạt
động đấu thầu qua mạng.
17. Người sử dụng Hệ thống (sau
đây gọi tắt là người sử dụng) bao gồm bên mời thầu, nhà thầu và Cơ quan vận
hành Hệ thống.
18. Mã cơ quan bên mời thầu
trong Hệ thống là mã số được Bộ Tài chính cấp theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC
ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trường hợp bên mời thầu không được
cấp mã số theo Quyết định trên thì mã cơ quan bên mời thầu do Hệ thống tự xác lập.
19. Hướng dẫn sử dụng dành cho
bên mời thầu là các tài liệu bao gồm: Hướng dẫn đăng ký người sử dụng là
bên mời thầu, Hướng dẫn sử dụng nghiệp vụ dành cho bên mời thầu được đăng tải tại
mục Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ của Hệ thống.
20. Hướng dẫn sử dụng dành cho
nhà thầu là các tài liệu bao gồm: Hướng dẫn đăng ký người sử dụng là nhà thầu,
Hướng dẫn sử dụng nghiệp vụ dành cho nhà thầu được đăng tải tại mục Hướng dẫn sử
dụng trên trang chủ của Hệ thống.
Điều 4. Tính hợp
lệ của văn bản điện tử
1. Các văn bản điện tử giao dịch
qua Hệ thống có chữ ký số của người đại diện hợp pháp đều có giá trị pháp lý và
có hiệu lực như văn bản bằng giấy.
2. Văn bản điện tử được gửi đến máy
chủ chỉ được coi là đã gửi thành công khi máy chủ nhận được. Máy chủ sau khi nhận
sẽ có xác nhận là đã nhận thành công cho người gửi.
3. Thời gian gửi, nhận các văn bản
điện tử qua Hệ thống được xác định căn cứ theo thời gian ghi lại trên máy chủ của
Hệ thống.
Điều 5. Tư cách
hợp lệ của bên mời thầu và nhà thầu
1. Khi tổ chức đấu thầu qua mạng
bên mời thầu phải đăng ký tham gia vào Hệ thống để được cấp chứng thư số theo
quy định tại Điều 16 Thông tư này.
2. Khi tham gia đấu thầu qua mạng
nhà thầu phải đăng ký tham gia vào Hệ thống để được cấp chứng thư số theo quy định
tại Điều 17 Thông tư này.
Điều 6. Bảo đảm
dự thầu
Nhà thầu tham gia đấu thầu phải thực
hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo quy định trong HSMT.
Trường hợp HSMT quy định bảo đảm dự
thầu bằng hình thức chuyển khoản, bên mời thầu phải hướng dẫn nhà thầu chuyển
khoản vào tài khoản của bên mời thầu theo số tài khoản đã được bên mời thầu nêu
trong thông báo mời thầu trên Hệ thống.
Trường hợp bảo đảm dự thầu bằng thư
bảo lãnh của ngân hàng, nhà thầu quét (scan) thư bảo lãnh của ngân hàng và đính
kèm khi nộp HSDT.
Điều 7. Thay đổi
tư cách tham dự thầu
Nhà thầu cần thay đổi tên tham gia
đấu thầu, tham gia chào hàng cạnh tranh so với khi nhận HSMT, HSYC thì phải
thông báo bằng văn bản giấy cho bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu, thời điểm
hết hạn nộp HSĐX.
Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư
cách từ độc lập sang liên danh, các nhà thầu tham gia liên danh phải thực hiện
tạo bản thỏa thuận liên danh qua mạng theo Hướng dẫn sử dụng dành cho nhà thầu tại
mục Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ của Hệ thống và gửi đến bên mời thầu trước
thời điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn nộp HSĐX.
Điều 8. Quy định
về định dạng tệp tin (file) đính kèm
Để tạo thuận lợi cho người nhận,
bên mời thầu, nhà thầu khi gửi tệp tin đính kèm lên Hệ thống phải sử dụng các định
dạng tệp tin phổ biến như: MS Word, pdf; jpg; phông chữ: Unicode. Trường hợp cần
sử dụng các định dạng tệp tin chuyên dùng khác thì bên mời thầu, nhà thầu có
trách nhiệm cung cấp phần mềm tương ứng để có thể mở và đọc được tệp tin đó.
Quy định chi tiết về định dạng tệp
tin đính kèm đề nghị xem trong Hướng dẫn sử dụng dành cho bên mời thầu, Hướng dẫn
sử dụng dành cho nhà thầu.
Điều 9. Lỗi
liên quan đến tệp tin đính kèm
Văn bản điện tử cho nhà thầu nộp theo
dạng tệp tin đính kèm không mở và không đọc được thì bên mời thầu lập biên bản
gửi cho nhà thầu và Cơ quan vận hành Hệ thống, tiếp đó mở HSQT, HSDST, HSDT,
HSĐX dự phòng của nhà thầu (nếu có) để lấy tệp tin tương ứng trong đĩa CD. Trường
hợp tệp tin trong đĩa CD vẫn không đọc được thì bên mời thầu xử lý theo một
trong các cách sau đây:
1. Trường hợp tệp tin có thiết lập
mã số bí mật hoặc thiếu phông chữ hoặc thiếu phần mềm phù hợp để mở và đọc, bên
mời thầu phải thông báo cho nhà thầu biết và đề nghị trong thời gian tối đa là
04 giờ, nhà thầu phải cung cấp mã số bí mật hoặc phông chữ hoặc phần mềm phù hợp
để mở và đọc được tệp tin đó. Hết thời hạn trên, nếu nhà thầu không cung cấp
thì bên mời thầu lập biên bản xác nhận tình trạng lỗi đối với văn bản điện tử của
nhà thầu đó. Khi đó, nếu tệp tin bị lỗi là thành phần cơ bản của HSQT, HSDST,
HSDT, HSĐX thì nhà thầu sẽ bị loại; trường hợp tệp tin bị lỗi không phải là
thành phần cơ bản của HSQT, HSDST, HSDT, HSĐX, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ
sung tệp tin tương ứng có thể mở và đọc được.
2. Trường hợp tệp tin không mở và
không đọc được không thuộc các lý do nêu ở khoản 1 Điều này, nhưng cũng là
thành phần cơ bản của HSQT, HSDST, HSDT, HSĐX thì nhà thầu sẽ bị loại;
trường hợp không phải là thành phần cơ bản của HSQT, HSDST, HSDT, HSĐX, bên mời
thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tệp tin tương ứng có thể mở và đọc được.
Điều 10. Quy định
về bảo dưỡng, bảo trì Hệ thống
Trường hợp Cơ quan vận hành Hệ thống
tạm ngừng cung cấp dịch vụ vì mục đích bảo dưỡng, bảo trì, kiểm tra, thay đổi
các trang thiết bị trong Hệ thống thì sẽ có thông báo tối thiểu trước 15 ngày
trên Hệ thống để các cơ quan, tổ chức liên quan được biết. Khi đó, Hệ thống sẽ
tự động gia hạn thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu theo quy định tại Điều
11 Thông tư này.
Điều 11. Gia hạn
tự động thời điểm đóng thầu và mở thầu
Trường hợp Hệ thống tạm ngừng cung
cấp dịch vụ vì mục đích bảo dưỡng, bảo trì hoặc gặp lỗi ngoài khả năng kiểm
soát, Hệ thống sẽ tự động gia hạn thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu như
sau:
1. Thời gian tạm ngừng Hệ thống được
tính từ khi Cơ quan vận hành Hệ thống tạm ngừng dịch vụ để bảo dưỡng, bảo trì
hoặc từ thời điểm Hệ thống phát sinh lỗi đến khi Cơ quan vận hành Hệ thống
thông báo đã hoàn tất việc bảo dưỡng, bảo trì hoặc lỗi được khắc phục xong. Sau
khi hoàn thành việc bảo dưỡng, bảo trì hoặc khắc phục xong lỗi, Cơ quan vận
hành Hệ thống phải thông báo trên Hệ thống và tiếp tục cung cấp dịch vụ theo
quy định.
2. Đối tượng được gia hạn: các gói
thầu có thời điểm đóng thầu hoặc mở thầu nằm trong khoảng thời gian tạm ngừng Hệ
thống.
3. Thời gian gia hạn:
a) Trường hợp tạm ngừng Hệ thống tại
thời điểm đóng thầu, mở thầu thì thời điểm đóng thầu, mở thầu mới sẽ được lùi đến
sau 03 giờ kể từ khi có thông báo Hệ thống tiếp tục cung cấp dịch vụ.
b) Nếu thời điểm đóng thầu mới vượt
quá thời gian làm việc trong ngày thì thời gian đóng thầu sẽ được tự động gia hạn
đến 09 giờ sáng của ngày làm việc tiếp theo.
c) Nếu thời điểm đóng thầu nằm sau
và cách thời điểm thông báo Hệ thống tiếp tục cung cấp dịch vụ không quá 03 giờ
thì thời điểm đóng thầu và mở thầu mới sẽ được kéo dài thêm 03 giờ.
d) Nếu thời điểm tạm ngừng Hệ thống
sau thời điểm đóng thầu nhưng trước thời điểm mở thầu thì thời điểm mở thầu mới
được kéo dài 03 giờ kể từ thời gian thông báo Hệ thống tiếp tục cung cấp dịch vụ.
4. Trường hợp không thể thực hiện mở
thầu theo đúng thời gian được quy định khi gia hạn tự động thì bên mời thầu gia
hạn trực tiếp theo Hướng dẫn sử dụng dành cho bên mời thầu trên Hệ thống và việc
gia hạn này phải đăng tải trên Hệ thống, đồng thời gửi thư điện tử trực tiếp tới
các nhà thầu tham gia.
5. Trường hợp thời gian tạm ngừng Hệ
thống vượt quá 05 ngày làm việc, bên mời thầu căn cứ vào tình hình thực tế của
gói thầu có thể quyết định chuyển sang thực hiện các bước còn lại của quy trình
đấu thầu theo cách thông thường nhưng sau khi Hệ thống hoạt động trở lại bình
thường, bên mời thầu phải nhập kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu đó vào Hệ
thống.
6. Trường hợp Hệ thống tự động gia
hạn thời điểm đóng thầu, các nhà thầu không cần gia hạn thời hạn hiệu lực của
HSDT, HSĐX và bảo đảm dự thầu nếu các thời hạn hiệu lực này đã đáp ứng yêu cầu
trong HSMT, HSYC đã phát hành.
Điều 12. Điều
kiện về hạ tầng công nghệ thông tin của người sử dụng
Để sử dụng Hệ thống, hỗ trợ công
nghệ thông tin của người sử dụng phải đáp ứng mức yêu cầu tối thiểu như sau:
1. Đường truyền internet:
a) Có kết nối internet đến Hệ thống;
b) Mở các cổng (port): 8070, 8080,
8081, 8082, 4502, 4503, 9000.
2. Cấu hình máy tính:
a) Hệ điều hành: Windows XP,
Windows Vista, Windows 7;
b) Trình duyệt Internet Explorer: tối
thiểu 6.0 trở lên;
c) Độ phân giải màn hình: tối thiểu
1024 x 768.
Điều 13. Nội
dung thông tin đăng tải trên Hệ thống
1. Các thông tin sau đây về đấu thầu
được nhập và đăng tải trên Hệ thống:
a) KHĐT;
b) Thông báo mời nộp hồ sơ quan
tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;
c) Danh sách ngắn;
d) HSMQT, HSMST, HSMT, HSYC;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Thông tin về nhà thầu vi phạm
pháp luật đấu thầu.
2. Trong giai đoạn thí điểm, các
thông tin đăng tải trên Hệ thống có giá trị pháp lý như đăng tải trên Báo Đấu
thầu.
Điều 14. Tìm
kiếm thông tin trên Hệ thống
1. Bên mời thầu, nhà thầu và các đối
tượng quan tâm có thể tìm kiếm các thông tin sau đây trên Hệ thống:
a) Thông tin về nhà thầu trong cơ sở
dữ liệu nhà thầu (dành cho bên mời thầu);
b) Các thông tin theo quy định tại
khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
2. Quy trình tìm kiếm các thông tin
tại khoản 1 Điều này đề nghị xem trong mục Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ của
Hệ thống (phần hướng dẫn tìm kiếm).
Chương 2.
ĐĂNG KÝ NGƯỜI SỬ DỤNG HỆ
THỐNG
Điều 15. Đăng
ký tham gia Hệ thống
1. Người sử dụng là bên mời thầu,
nhà thầu muốn tham gia đấu thầu qua mạng phải đăng ký tham gia Hệ thống theo
quy định nêu tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này. Chi tiết các bước thực hiện đề
nghị xem trong “Hướng dẫn đăng ký người sử dụng là bên mời thầu”, “Hướng dẫn
đăng ký người sử dụng là nhà thầu” được đăng tải trên mục Hướng dẫn sử dụng
trang chủ của Hệ thống.
2. Trường hợp đăng ký thành công,
người sử dụng sẽ được cấp chứng thư số để đăng nhập Hệ thống và thực hiện các
nghiệp vụ đấu thầu qua mạng trên Hệ thống. Việc đăng ký tham gia vào Hệ thống
thành công khi đối tượng đăng ký sử dụng chứng thư số được cấp đăng nhập thành
công vào Hệ thống.
Điều 16. Quy
trình đăng ký người sử dụng là bên mời thầu
1. Đăng ký tham gia Hệ thống
Quy trình đăng ký tham gia Hệ thống
với vai trò là bên mời thầu bao gồm các bước sau:
a) Khai báo thông tin trên Hệ thống
và gửi hồ sơ đăng ký trực tiếp hoặc theo đường công văn đến Cơ quan vận hành Hệ
thống.
b) Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Đơn đăng ký cấp giấy chứng thư số
theo mẫu (do Hệ thống tạo ra trong quá trình khai báo thông tin);
- Bản chụp chứng thực Quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đối với trường hợp
đề nghị cấp chứng thư số lần đầu;
- Bản chụp chứng thực văn bản thông
báo mã số cơ quan (nếu có) theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 20/6/2007 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Bản chụp chứng minh nhân dân của
người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đăng ký.
2. Xử lý hồ sơ đăng ký
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ đăng ký, Cơ quan vận hành Hệ thống kiểm tra tính chính
xác của bản đăng ký điện tử trên Hệ thống và hồ sơ đăng ký bằng văn bản do bên
mời thầu gửi đến. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cơ quan vận hành Hệ thống chấp nhận
bên mời thầu được tham gia Hệ thống và xác nhận trên Hệ thống; trường hợp hồ sơ
không chính xác hoặc chưa đầy đủ, Cơ quan vận hành Hệ thống thông báo lý do
trên Hệ thống để bên mời thầu biết bổ sung, sửa đổi hồ sơ, bản đăng ký trên cho
phù hợp.
3. Kiểm tra kết quả xử lý
Bên mời thầu có trách nhiệm tự kiểm
tra tình trạng kết quả xử lý trên Hệ thống. Trường hợp được chấp nhận tham gia
Hệ thống, bên mời thầu nhận mã phê duyệt chứng thư số và số tham chiếu để tải
chứng thư số từ Hệ thống.
4. Đăng ký thông tin người sử dụng
chứng thư số
Bên mời thầu nhập mã phê duyệt chứng
thư số và số tham chiếu vào Hệ thống để tải chứng thư số. Tiếp đó, bên mời thầu
phải đăng ký thông tin người sử dụng chứng thư số vào Hệ thống.
5. Đăng nhập vào Hệ thống
Sau khi được cấp chứng thư số, bên
mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và thực hiện các quyền của người sử dụng là bên
mời thầu.
Điều 17. Quy
trình đăng ký người sử dụng là nhà thầu
1. Đăng ký tham gia Hệ thống
Quy trình đăng ký tham gia Hệ thống
với vai trò là nhà thầu bao gồm các bước sau:
a) Khai báo thông tin trên Hệ thống
và gửi hồ sơ đăng ký trực tiếp hoặc theo đường công văn đến Cơ quan vận hành Hệ
thống.
b) Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Đơn đăng ký cấp chứng thư số theo
mẫu (do Hệ thống tạo ra trong quá trình khai báo thông tin);
- Bản chụp chứng thực Quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đối với trường hợp
đề nghị cấp chứng thư số lần đầu;
- Bản chụp chứng minh nhân dân người
đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký.
2. Xử lý hồ sơ đăng ký
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ đăng ký, Cơ quan vận hành Hệ thống kiểm tra tính chính
xác của thông tin khai báo trên Hệ thống với hồ sơ đăng ký. Trường hợp thông
tin khai báo trên Hệ thống là chính xác, Cơ quan vận hành Hệ thống xác nhận
trên Hệ thống; trường hợp thông tin khai báo trên Hệ thống không chính xác hoặc
chưa đầy đủ, Cơ quan vận hành Hệ thống thông báo lý do trên Hệ thống để nhà thầu
biết bổ sung, sửa đổi hồ sơ, bản đăng ký trên cho phù hợp.
3. Kiểm tra kết quả xử lý
Nhà thầu có trách nhiệm tự kiểm tra
tình trạng kết quả xử lý trên Hệ thống. Trường hợp được chấp nhận tham gia Hệ
thống, nhà thầu nhận mã phê duyệt chứng thư số và số tham chiếu để tải chứng
thư số từ Hệ thống.
4. Đăng ký thông tin người sử dụng
chứng thư số
Nhà thầu nhập mã phê duyệt chứng
thư số và số tham chiếu vào Hệ thống để tải chứng thư số. Tiếp đó, nhà thầu phải
đăng ký thông tin người sử dụng chứng thư số vào Hệ thống.
5. Đăng nhập vào Hệ thống
Sau khi được cấp chứng thư số, nhà
thầu đăng nhập vào Hệ thống và thực hiện các quyền của người sử dụng là nhà thầu.
Chương 3.
CHỨNG THƯ SỐ
Điều 18. Quy định
chung về chứng thư số
1. Chứng thư số sử dụng trong đấu
thầu qua mạng bao gồm những nội dung sau:
a) Tên cơ quan cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số;
b) Tên của cơ quan, tổ chức sử dụng
chứng thư số;
c) Số hiệu của chứng thư số;
d) Thời hạn có hiệu lực của chứng
thư số;
đ) Khóa công khai của người sử dụng
chứng thư số;
e) Chữ ký số của cơ quan cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số;
g) Các mục đích sử dụng của chứng
thư số;
h) Các thông tin khác cho mục đích
quản lý, sử dụng, an toàn, bảo mật do cơ quan cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số quy định.
2. Thời hạn có hiệu lực của chứng
thư số là 01 năm kể từ khi chứng thư số được cấp phát. Người sử dụng có thể kéo
dài thời hạn hiệu lực của chứng thư số bằng cách gia hạn chứng thư số hoặc gia
hạn khóa của chứng thư số theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Thông tư này.
Điều 19. Sử dụng
chứng thư số trong đấu thầu qua mạng
1. Chứng thư số được cơ quan cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp phát để sử dụng trong Hệ thống có ba loại như
sau:
a) Chứng thư số cá nhân được cấp
cho cán bộ có thẩm quyền tham gia vận hành Hệ thống. Cơ quan vận hành Hệ thống
có trách nhiệm quản lý các chứng thư số cá nhân này.
b) Chứng thư số tổ chức được cấp
cho các tổ chức là bên mời thầu, nhà thầu để tham gia vào hoạt động đấu thầu
qua mạng. Chứng thư số cho tổ chức được cấp phát cho bên mời thầu và nhà thầu
khi họ tiến hành đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 16, Điều 17
Thông tư này.
c) Chứng thư số được sinh ra đối với
mỗi gói thầu. Khi thực hiện đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời chào
hàng, bên mời thầu sẽ được Hệ thống tự động cấp cho một chứng thư số và một cặp
khóa tương ứng để thực hiện mã hóa và giải mã HSDT, HSĐX trong quá trình tổ chức
lựa chọn nhà thầu.
2. Cá nhân, tổ chức được cấp chứng
thư số chỉ sử dụng chứng thư số vào các mục đích được quy định tại điểm g, khoản
1, Điều 18 Thông tư này. Trong giai đoạn thí điểm, chứng thư số do Cục Quản lý
Đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp phát chỉ được sử dụng trong Hệ thống.
Điều 20. Gia hạn
chứng thư số
1. Người sử dụng có thể kéo dài thời
gian sử dụng cho chứng thư số chưa bị hủy bỏ bằng cách gia hạn chứng thư số.
Khi gia hạn, thời hạn sử dụng mới của chứng thư số là thời gian được gia hạn
thêm kể từ ngày gia hạn và cặp khóa của chứng thư số sẽ không thay đổi.
2. Trong giai đoạn thí điểm, người
sử dụng có thể tự gia hạn chứng thư số của mình, thời gian mỗi lần gia hạn của
các chứng thư số là 01 năm.
3. Việc gia hạn thực hiện trong khoảng
thời gian 30 ngày trước ngày chứng thư số hết hiệu lực. Chi tiết các bước thực
hiện đề nghị xem trong Hướng dẫn sử dụng được đăng tải trên trang chủ của Hệ thống.
Điều 21. Gia hạn
khóa của chứng thư số
1. Người sử dụng có thể kéo dài thời
gian sử dụng cho chứng thư số bằng cách gia hạn khóa của chứng thư số. Khi gia
hạn, thời hạn sử dụng mới của chứng thư số là thời gian được gia hạn thêm kể từ
ngày gia hạn và cặp khóa của chứng thư số được thay đổi.
2. Trong giai đoạn thí điểm, người
sử dụng có thể tự gia hạn khóa chứng thư số của mình, thời gian gia hạn khóa của
các chứng thư số là 01 năm.
3. Việc gia hạn khóa của chứng thư
số thực hiện trong khoảng thời gian 30 ngày trước ngày chứng thư số hết hiệu lực.
Chi tiết các bước thực hiện đề nghị xem trong Hướng dẫn sử dụng được đăng tải
trên trang chủ của Hệ thống.
Điều 22. Hủy
chứng thư số
1. Hủy chứng thư số được thực hiện
trong những trường hợp sau:
a) Phát hiện hoặc nghi ngờ khóa bí
mật tương ứng với chứng thư số bị mất, bị hỏng, bị đánh cắp hoặc bị sao chép
trái phép;
b) Người được tổ chức giao sử dụng
chứng thư số để tham gia Hệ thống không còn làm việc tại tổ chức hoặc đã chuyển
công tác khác;
c) Không có nhu cầu sử dụng chứng
thư số.
2. Trong giai đoạn thí điểm, người
sử dụng có thể tự hủy chứng thư số của mình. Hiệu lực hủy chứng thư số sẽ được
thực hiện ngay sau khi Hệ thống tự động cập nhật danh sách chứng thư số bị hủy
vào thời điểm 11 giờ và 23 giờ hàng ngày.
3. Chỉ có thể thực hiện hủy chứng
thư số khi chứng thư số còn hiệu lực. Chi tiết các bước để hủy chứng thư số đề
nghị xem trong Hướng dẫn sử dụng được đăng tải trên trang chủ của Hệ thống.
Điều 23. Thay
đổi thiết bị lưu chứng thư số
1. Người sử dụng có trách nhiệm lưu
giữ chứng thư số và khóa bí mật của mình. Mọi hành động mất cắp, hỏng hóc hoặc
sao chép chứng thư số do lỗi của người sử dụng sẽ không thuộc phạm vi trách nhiệm
của cơ quan vận hành Hệ thống.
2. Người sử dụng có thể sao chép chứng
thư số, khóa bí mật và lưu giữ trên đĩa mềm, USB, thẻ thông minh hoặc các
phương tiện thông tin lưu trữ khác. Chi tiết các bước thực hiện đề nghị xem
trong Hướng dẫn sử dụng được đăng tải trên trang chủ của Hệ thống.
Điều 24. Thay
đổi mật khẩu khóa bí mật của chứng thư số
Trường hợp phát hiện hoặc nghi ngờ
mật khẩu khóa bí mật của chứng thư số bị lộ hoặc muốn thay đổi mật khẩu khóa bí
mật của chứng thư số, người sử dụng có thể thay đổi mật khẩu khóa bí mật chứng
nhận số. Chi tiết các bước thực hiện đề nghị xem trong Hướng dẫn sử dụng được
đăng tải trên trang chủ của Hệ thống.
Điều 25. Đăng
ký thêm chứng thư số
1. Căn cứ vào nhu cầu và cơ cấu tổ
chức của đơn vị, người sử dụng có thể đăng ký thêm chứng thư số để thực hiện đấu
thầu qua mạng.
2. Khi đăng ký thêm chứng thư số,
người sử dụng phải đăng nhập vào Hệ thống với chứng thư số được cấp khi đăng ký
tham gia Hệ thống. Chi tiết các bước thực hiện đề nghị xem trong Hướng dẫn sử dụng
được đăng tải trên trang chủ của Hệ thống.
Chương 4.
QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG
MỤC 1. ĐẤU THẦU
RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ QUA MẠNG
Điều 26. Lựa
chọn danh sách ngắn
1. Lựa chọn danh sách ngắn đối với
đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển hoặc mời quan tâm (sau đây gọi chung là sơ tuyển)
thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
2. Lựa chọn danh sách ngắn đối với
đấu thầu hạn chế, được thực hiện như sau:
a) Bên mời thầu lựa chọn nhà thầu
trong cơ sở dữ liệu nhà thầu trên Hệ thống để đưa vào danh sách nhà thầu tham
gia đấu thầu hạn chế. Trường hợp nhà thầu chưa có tên trong cơ sở dữ liệu thì
bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu thực hiện đăng ký vào Hệ thống theo quy định
tại Điều 17 Thông tư này.
b) Chi tiết các bước thực hiện đề
nghị xem trong Hướng dẫn sử dụng dành cho bên mời thầu được đăng tải trong mục
Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ của Hệ thống.
Điều 27. Sơ
tuyển
Quy trình sơ tuyển qua mạng được thực
hiện trên Hệ thống như sau:
1. Đăng tải thông báo mời sơ tuyển
và HSMST.
a) Nội dung thông báo mời sơ tuyển
do bên mời thầu tự điền theo mẫu thông báo mời sơ tuyển trên Hệ thống. HSMST được
đính kèm và đăng tải đồng thời với thông báo mời sơ tuyển.
b) Trường hợp có sự sai khác giữa
file HSMST đính kèm và nội dung điền trong mẫu thông báo mời sơ tuyển thì file
HSMST đính kèm sẽ có giá trị pháp lý.
c) Thời gian chuẩn bị HSDST tối thiểu
là 10 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành HSMST. Trường hợp cần thiết phải sửa đổi
HSMST, bên mời thầu phải gửi thông báo sửa đổi HSMST đến tất cả các nhà thầu nhận
HSMST trước thời điểm đóng sơ tuyển một số ngày nhất định được quy định trong
HSMST. Tài liệu sửa đổi HSMST được đăng thêm trong thông báo mời sơ tuyển trên
Hệ thống. Nhà thầu phải thông báo cho bên mời thầu khi nhận được các tài liệu sửa
đổi HSMST. Bên mời thầu thông báo sửa đổi HSMST và nhà thầu thông báo đã nhận
được tài liệu sửa đổi bằng một trong những cách sau: e-mail, fax, gửi văn bản
trực tiếp, hoặc theo đường công văn theo quy định trong HSMST.
2. Tải HSMST: Nhà thầu tìm kiếm và
tải HSMST từ Hệ thống. Danh sách các nhà thầu đã tải HSMST sẽ được hiển thị để
bên mời thầu theo dõi, quản lý.
3. Nộp HSDST: Nhà thầu gửi HSDST đến
bên mời thầu qua Hệ thống.
4. Mở HSDST: HSDST nộp trước thời
điểm đóng sơ tuyển sẽ được bên mời thầu mở trên Hệ thống tại thời điểm mở sơ
tuyển. HSDST nộp sau thời điểm đóng sơ tuyển không được Hệ thống chấp nhận và
không được mở.
5. Đánh giá HSDST, trình và phê duyệt
kết quả sơ tuyển: Việc đánh giá HSDST và trình phê duyệt kết quả sơ tuyển được
thực hiện theo pháp luật về đấu thầu hiện hành.
6. Thông báo kết quả sơ tuyển: Bên
mời thầu có trách nhiệm nhập kết quả sơ tuyển vào Hệ thống sau khi kết quả sơ
tuyển được phê duyệt.
7. Thông tin về kiến nghị và xử lý
kiến nghị về kết quả sơ tuyển:
Nhà thầu có thể gửi kiến nghị thông
qua Hệ thống đến bên mời thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm nhập kết quả xử lý
kiến nghị của nhà thầu, các nội dung thay đổi theo kết quả xử lý kiến nghị (nếu
có) phải được đăng tải trên Hệ thống.
8. Chi tiết các bước thực hiện sơ
tuyển đề nghị xem trong “Hướng dẫn sử dụng dành cho bên mời thầu”, “Hướng dẫn sử
dụng dành cho nhà thầu” được đăng tải tại mục Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ
của Hệ thống.
Điều 28. Thông
báo mời thầu và phát hành HSMT
1. Đăng tải thông báo mời thầu và
HSMT
a) Nội dung thông báo mời thầu do
bên mời thầu tự điền theo mẫu thông báo mời thầu trên Hệ thống. Đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, bên mời thầu cần nhập danh mục hàng hóa cần mua bao gồm các
thông tin như tên hàng hóa, tiêu chuẩn hàng hóa, số lượng và đơn vị, trường hợp
đã có thông tin thì có thể nhập ngày giao hàng sau khi ký hợp đồng.
b) HSMT được đính kèm và đăng tải đồng
thời với thông báo mời thầu. Trường hợp có sự sai khác giữa file HSMT đính kèm
và nội dung điền trong mẫu thông báo mời thầu thì file HSMT đính kèm sẽ có giá
trị pháp lý.
c) Thời gian chuẩn bị HSDT tối thiểu
là 15 ngày (đối với gói thầu quy mô nhỏ), 25 ngày (đối với các gói thầu khác) kể
từ ngày đầu tiên phát hành HSMT. Trường hợp cần thiết phải sửa đổi HSMT, bên mời
thầu phải gửi thông báo sửa đổi HSMT đến tất cả các nhà thầu mua HSMT trước thời
điểm đóng thầu một số ngày nhất định được quy định trong HSMT. Tài liệu sửa đổi
HSMT được đăng thêm trong thông báo mời thầu trên Hệ thống. Trường hợp HSMT được
bán trực tiếp, bên mời thầu phải gửi tài liệu sửa đổi HSMT kèm theo thông báo sửa
đổi HSMT. Bên mời thầu thông báo sửa đổi HSMT và nhà thầu thông báo đã nhận được
tài liệu sửa đổi bằng một trong những cách sau: e-mail, fax, gửi văn bản trực
tiếp, hoặc theo đường công văn theo quy định trong HSMT.
d) Trong giai đoạn thí điểm, khuyến
khích bên mời thầu phát hành miễn phí HSMT trên Hệ thống. Trường hợp bán HSMT
qua mạng, bên mời thầu cần nhập thông tin về tài khoản nhận tiền mua HSMT mà
nhà thầu phải nộp lên Hệ thống bao gồm số tài khoản và tên ngân hàng.
2. Sửa đổi và bổ sung HSMT
Sau khi phát hành HSMT, trường hợp
cần thiết phải sửa đổi HSMT, bên mời thầu gửi văn bản điện tử sửa đổi đến các
nhà thầu đã nhận HSMT qua địa chỉ email của nhà thầu đã cung cấp khi đăng ký
tham gia vào Hệ thống. Trường hợp bán HSMT, bên mời thầu có thể tìm kiếm danh
sách nhà thầu đã mua HSMT trên Hệ thống.
3. Làm rõ HSMT
Trường hợp nhà thầu muốn làm rõ
HSMT thì gửi văn bản điện tử đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý. Việc
làm rõ HSMT được bên mời thầu thực hiện theo hình thức: gửi văn bản điện tử hoặc
có thể tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong HSMT
mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi được bên mời thầu ghi lại thành biên
bản và lập thành văn bản điện tử làm rõ HSMT gửi qua mạng cho tất cả các nhà thầu
đã mua HSMT hoặc các nhà thầu đã nhận HSMT theo địa chỉ email do nhà thầu cung
cấp khi đăng ký tham gia Hệ thống.
4. Nhập danh sách nhà thầu mua HSMT
a) Trường hợp HSMT được phát hành
miễn phí, bất kỳ nhà thầu nào cũng có thể tải HSMT trên Hệ thống.
b) Trường hợp bán HSMT, bên mời thầu
có trách nhiệm nhập danh sách nhà thầu đã nộp tiền mua HSMT vào tài khoản của
bên mời thầu. Chỉ những nhà thầu có tên trong danh sách này mới tải được HSMT
trên Hệ thống.
Điều 29. Nộp
HSDT
1. Nhà thầu sau khi đã nộp HSDT
thành công trên Hệ thống sẽ nhận được thông báo xác nhận từ Hệ thống. Trường hợp
liên danh với nhau để tham gia đấu thầu qua mạng, các nhà thầu tham gia liên
danh cùng tạo bản thỏa thuận liên danh theo Hướng dẫn sử dụng dành cho nhà thầu
tại mục Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ của Hệ thống và gửi đến bên mời thầu
trước thời điểm đóng thầu.
2. Trường hợp không thể gửi toàn bộ
HSDT qua Hệ thống, nhà thầu có thể gửi một phần qua Hệ thống, phần còn lại in
ra gửi theo đường công văn hoặc gửi trực tiếp đến bên mời thầu trước thời điểm
đóng thầu.
3. Nhà thầu có thể gửi HSDT dự
phòng bằng đĩa CD và văn bản giấy (có niêm phong) qua đường công văn hoặc gửi
trực tiếp đến bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu. HSDT dự phòng được sử dụng
trong trường hợp bên mời thầu không mở và không đọc được tệp tin nhà thầu gửi
qua Hệ thống như quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 30. Rút
HSDT
Trường hợp xin rút HSDT, nhà thầu gửi
văn bản đến bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu theo một trong những cách
sau: e-mail, fax, gửi văn bản trực tiếp, hoặc theo đường công văn theo quy định
trong HSMT.
Điều 31. Mở thầu
1. HSDT được nộp trước thời điểm
đóng thầu sẽ được bên mời thầu giải mã và mở trên Hệ thống tại thời điểm mở thầu.
HSDT nộp sau thời điểm đóng thầu không được Hệ thống chấp nhận và không được giải
mã.
2. Bên mời thầu giải mã các HSDT nộp
trước thời điểm đóng thầu. Sau khi giải mã, các nội dung của HSDT sẽ được Hệ thống
tự động ghi lại trong biên bản mở thầu, bao gồm:
- Tên nhà thầu;
- Giá dự thầu;
- Giá trị bảo đảm dự thầu (nếu có);
- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm
dự thầu (nếu có);
- Thời gian có hiệu lực của HSDT.
3. Biên bản mở thầu được đăng tải
công khai trên Hệ thống, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào quan tâm cũng có thể truy
cập và xem được biên bản trên.
Điều 32. Đánh
giá HSDT, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng
1. Việc đánh giá HSDT, thẩm định và
phê duyệt kết quả đấu thầu được thực hiện theo các quy định của Luật Đấu thầu,
Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 và Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
2. Bên mời thầu nhập kết quả đánh
giá HSDT lên Hệ thống.
3. Việc thông báo kết quả đấu thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đấu thầu, khoản 13 Điều 2 của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, khoản
3 Điều 20, khoản 1 Điều 31 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP. Kết quả đấu thầu được
đăng tải công khai trên Hệ thống và được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu bằng
văn bản điện tử ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.
4. Việc thương thảo, hoàn thiện và
ký kết hợp đồng được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật đấu thầu,
Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 và Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
MỤC 2. CHÀO HÀNG
CẠNH TRANH QUA MẠNG
Điều 33. Thông
báo mời chào hàng và phát hành HSYC
1. Nội dung thông báo mời chào hàng
do bên mời thầu tự điền theo mẫu thông báo mời chào hàng trên Hệ thống. Bên mời
thầu cần nhập danh mục hàng hóa cần mua bao gồm các thông tin như tên hàng hóa,
tiêu chuẩn hàng hóa, số lượng và đơn vị. Trường hợp đã có thông tin thì có thể
nhập ngày giao hàng sau khi ký hợp đồng.
2. HSYC được đính kèm và đăng tải đồng
thời với thông báo mời chào hàng. Trường hợp có sự sai khác giữa file HSYC đính
kèm và nội dung điền trong mẫu thông báo mời chào hàng thì file HSYC đính kèm sẽ
có giá trị pháp lý.
3. HSYC được phát hành miễn phí
trên Hệ thống, bất kỳ nhà thầu nào cũng có thể tải HSYC trên Hệ thống.
4. Thời gian chuẩn bị HSĐX tối thiểu
là 05 ngày kể từ đầu tiên phát hành HSYC.
Điều 34. Nộp
HSĐX
1. Nhà thầu sau khi đã nộp HSĐX
thành công trên Hệ thống sẽ nhận được thông báo xác nhận từ Hệ thống. Trường hợp
liên danh với nhau để tham gia chào hàng cạnh tranh qua mạng, các nhà thầu tham
gia liên danh cùng tạo bản thỏa thuận liên danh theo Hướng dẫn sử dụng dành cho
nhà thầu tại mục Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ của Hệ thống và gửi đến bên mời
thầu trước thời điểm hết hạn nộp HSĐX.
2. Trường hợp không thể gửi toàn bộ
HSĐX qua Hệ thống, nhà thầu có thể gửi một phần qua Hệ thống, phần còn lại in
ra gửi theo đường công văn hoặc gửi trực tiếp đến bên mời thầu trước thời điểm
hết hạn nộp HSĐX.
3. Nhà thầu có thể gửi HSĐX dự
phòng bằng đĩa CD và văn bản giấy (có niêm phong) qua đường công văn hoặc gửi
trực tiếp đến bên mời thầu trước thời điểm hết hạn nộp HSĐX. HSĐX dự phòng được
sử dụng trong trường hợp bên mời thầu không mở và đọc được tệp tin nhà thầu gửi
qua Hệ thống như quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 35. Mở
HSĐX
1. HSĐX được nộp trước thời điểm hết
hạn nộp HSĐX sẽ được bên mời thầu giải mã và mở trên Hệ thống tại thời điểm mở
HSĐX. HSĐX nộp sau thời điểm hết hạn nộp HSĐX không được Hệ thống chấp nhận và
không được giải mã.
2. Bên mời thầu giải mã các HSĐX nộp
trước thời điểm hết hạn nộp HSĐX. Sau khi giải mã, các nội dung của HSĐX sẽ được
Hệ thống tự động ghi lại trong biên bản mở HSĐX, bao gồm:
- Tên nhà thầu;
- Giá chào;
- Thời gian có hiệu lực của HSĐX.
3. Biên bản mở HSĐX được đăng tải
công khai trên Hệ thống, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào quan tâm cũng có thể truy
cập và xem được biên bản trên.
Điều 36. Đánh
giá HSĐX, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả chào hàng, thương thảo, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng
1. Việc đánh giá HSĐX, thẩm định và
phê duyệt kết quả chào hàng được thực hiện theo các quy định của Luật Đấu thầu,
Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 và Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
2. Bên mời thầu nhập kết quả đánh
giá HSĐX lên Hệ thống.
3. Việc thông báo kết quả chào hàng
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 43 của Nghị định
85/2009/NĐ-CP. Kết quả chào hàng được đăng tải công khai trên Hệ thống và
được gửi cho các nhà thầu tham gia chào hàng bằng văn bản điện tử ngay sau khi
có quyết định phê duyệt kết quả chào hàng.
4. Việc thương thảo, hoàn thiện và
ký kết hợp đồng được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu,
Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 và Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
Chương 5.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG ĐẤU THẦU QUA MẠNG
Điều 37. Trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Xây dựng và quản lý Hệ thống
trong giai đoạn thí điểm làm cơ sở hình thành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
theo quy định của Luật Đấu thầu.
2. Xây dựng tài liệu hướng dẫn thí
điểm đấu thầu qua mạng.
3. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ bên mời thầu, nhà thầu tham gia đấu thầu qua mạng; quản lý thông
tin về nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu.
4. Tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về kết quả thí điểm đấu thầu qua mạng vào năm 2011 trước khi tổ chức triển
khai đấu thầu qua mạng trong toàn quốc.
Điều 38. Trách
nhiệm của các cơ quan thí điểm
Các cơ quan thí điểm theo quy định
tại khoản 1, Điều 2 Thông tư này trên cơ sở phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm sau:
1. Lựa chọn tối thiểu 11 gói thầu
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này để tổ chức thực hiện thí điểm đấu
thầu qua mạng.
2. Cung cấp thông tin phục vụ thí
điểm đấu thầu qua mạng theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ các
đơn vị trực thuộc tham gia thí điểm đấu thầu qua mạng.
4. Xử lý các tình huống phát sinh
trong giai đoạn thực hiện thí điểm.
Điều 39. Quyền
và nghĩa vụ của Cơ quan vận hành Hệ thống
Cơ quan vận hành Hệ thống theo quy
định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Chịu trách nhiệm liên quan đến
thiết kế, xây dựng và vận hành Hệ thống.
2. Bảo mật thông tin theo quy định
trong quá trình đấu thầu qua mạng.
3. Khắc phục những lỗi phát sinh
khi vận hành Hệ thống.
4. Cung cấp các dịch vụ hướng dẫn
bên mời thầu, nhà thầu tham gia đăng ký, đăng tải các hoạt động đấu thầu trên Hệ
thống.
5. Tổ chức đào tạo và hỗ trợ bên mời
thầu, nhà thầu thực hiện các giao dịch trên Hệ thống.
6. Lưu trữ các thông tin liên quan
đến quá trình đấu thầu qua mạng phục vụ công tác tra cứu, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán.
7. Tổng hợp các thông tin cần thiết
để vận hành Hệ thống. Bảo đảm an toàn cho các trang thiết bị của Hệ thống, xem
xét mọi biện pháp quản lý cần thiết để Hệ thống luôn duy trì được trạng thái hoạt
động tốt nhất.
Điều 40. Quyền
và nghĩa vụ của Cơ quan cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
Cơ quan cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này có các quyền và nghĩa vụ
sau:
1. Tuân thủ các quy định của pháp
luật về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
2. Sử dụng thiết bị kỹ thuật, các
quy trình và nguồn lực tin cậy của Hệ thống để thực hiện các công việc của
mình;
3. Bảo đảm tính chính xác và sự
toàn vẹn của các nội dung cơ bản trong chứng thư số do mình cấp;
4. Cung cấp các phương tiện thích hợp
cho phép các bên mời thầu, nhà thầu tham gia Hệ thống chấp nhận chữ ký số và
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể dựa vào chứng thư số để xác định
chính xác nguồn gốc của thông điệp dữ liệu và chữ ký số;
5. Thông báo cho các bên liên quan
trong trường hợp xảy ra sự cố ảnh hưởng đến việc chứng thực chữ ký số;
6. Lưu trữ các thông tin có liên
quan đến chứng thư số do mình cấp trong thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ khi chứng
thư số hết hiệu lực;
7. Quản lý, vận hành hạ tầng kỹ thuật
của hệ thống chứng thực chữ ký số, đảm bảo việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số được an toàn, liên tục.
Điều 41. Quyền
và nghĩa vụ của bên mời thầu tham gia Hệ thống
1. Thông báo KHĐT, thông báo mời nộp
hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào
hàng; phát hành HSMQT, HSMST, HSMT, HSYC; tiếp nhận HSQT, HSDST, HSDT, HSĐX; mở
thầu, mở HSĐX và công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Tra cứu thông tin nhà thầu trong
cơ sở dữ liệu nhà thầu trên Hệ thống.
3. Trang bị cơ sở hạ tầng về công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu cho đấu thầu qua mạng.
4. Quản lý và giữ khóa bí mật của
chứng thư số được cấp. Trường hợp bên mời thầu bị mất chứng thư số hoặc phát hiện
chứng thư số bị sử dụng trái phép thì ngay lập tức thông báo cho Cơ quan cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số để hủy bỏ và cấp mới chứng thư số; gia hạn thời hạn
hiệu lực của chứng thư số trong khoảng thời gian 30 ngày trước ngày chứng thư số
hết hiệu lực, đảm bảo chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tổ chức đấu
thầu.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên Hệ
thống khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình.
6. Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải
bình thường các thông tin của mình đã nhập lên Hệ thống.
7. Tuân thủ những quy định khác
liên quan đến đấu thầu qua mạng và những quy định về việc sử dụng đã thông báo
trên Hệ thống.
Điều 42. Quyền
và nghĩa vụ của nhà thầu tham gia Hệ thống
1. Tìm kiếm thông báo KHĐT, thông
báo mời nộp HSQT, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời
chào hàng, biên bản mở thầu, biên bản mở HSĐX, kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ
thống; tải HSMQT, HSMST, HSMT, HSYC từ Hệ thống; nộp HSQT, HSDST, HSDT, HSĐX
qua Hệ thống; gửi kiến nghị trên Hệ thống.
2. Trang bị cơ sở hạ tầng về công
nghệ thông tin khi tham gia đấu thầu qua mạng.
3. Quản lý và giữ bí mật khóa bí mật
của chứng thư số. Trường hợp người sử dụng thuộc nhà thầu bị mất hoặc phát hiện
có một bên thứ ba đang sử dụng thông tin chứng thư số của đơn vị mình thì phải
điều chỉnh ngay lập tức như thay đổi khóa bí mật chứng thư số, hủy bỏ chứng thư
số theo hướng dẫn của Cơ quan cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; gia hạn thời
hạn hiệu lực của chứng thư số trong khoảng thời gian 30 ngày trước ngày chứng
thư số hết hiệu lực, đảm bảo chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình
tham gia đấu thầu.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ
thống khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình.
5. Chịu trách nhiệm về kết quả khi
tham gia đấu thầu qua mạng trong trường hợp gặp sự cố do hệ thống mạng ở phía
nhà thầu, do virus tại phía nhà thầu làm cho file không mở và đọc được.
6. Tuân thủ những quy định khác
liên quan đến đấu thầu qua mạng và những quy định về việc sử dụng đã thông báo
trên Hệ thống.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ tình hình thực tế, Cục
trưởng Cục Quản lý đấu thầu quyết định lộ trình triển khai thí điểm.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội,
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi
ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
Điều 44. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 9 năm 2010.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Website của Chính phủ; Công báo;
- Các Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục QLĐT (THg320).
|
BỘ
TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc
|