QUỐC
HỘI
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
61/2005/QH11
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005
|
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOÁ
XI, KỲ HỌP THỨ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)
LUẬT
ĐẤU THẦU
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ
10;
Luật này quy định về đấu thầu.
Chương 1
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về
các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng
hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án sau đây:
1. Dự án sử dụng
vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây
dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;
b) Dự án đầu tư để
mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
c) Dự án quy hoạch
phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông
thôn;
d) Dự án nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
đ) Các dự án khác
cho mục tiêu đầu tư phát triển;
2. Dự án sử
dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân;
3. Dự án sử
dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn
các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh
nghiệp nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự
án quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều
1 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân
có dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này chọn áp dụng Luật này.
Điều 3. Áp dụng Luật đấu thầu, pháp luật có liên quan, điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế
1. Hoạt động
đấu thầu phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Trường hợp có
đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì áp dụng theo quy định của luật đó.
3. Đối với dự án
sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), việc đấu thầu được
thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vốn nhà nước
bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
và các vốn khác do Nhà nước quản lý.
2. Đấu thầu là quá
trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói
thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Hoạt động
đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn
nhà thầu.
4. Trình tự
thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá
hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu
thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
5. Đấu thầu trong
nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự
tham gia của các nhà thầu trong nước.
6. Đấu thầu
quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với
sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
7. Dự án là tập
hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu
hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
8. Người có
thẩm quyền là người được quyền quyết định dự án theo quy định của pháp luật.
Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước từ 30%
trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nước, thì người có thẩm quyền là
Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp vốn.
9. Chủ đầu tư là
người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn
trực tiếp quản lý và thực hiện dự án quy định tại khoản 7 Điều này.
10. Bên mời
thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được
chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu
thầu.
11. Nhà thầu là
tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật
này.
12. Nhà thầu chính
là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký
kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia
đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập.
Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn
dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
13. Nhà thầu tư
vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến
thức và kinh nghiệm chuyên môn quy định tại khoản 34 Điều này.
14. Nhà thầu cung
cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa quy định tại
khoản 35 Điều này.
15. Nhà thầu xây
dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp quy định tại khoản 36
Điều này.
16. Nhà thầu EPC
là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC quy định tại khoản 21
Điều này.
17. Nhà thầu
phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận
hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu
chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
18. Nhà thầu trong
nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
19. Nhà thầu
nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà
nhà thầu mang quốc tịch.
20. Gói thầu là
một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án;
gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc
là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
21. Gói thầu EPC
là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư
và xây lắp.
22. Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về
năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa
chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
23. Hồ sơ dự sơ
tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển.
24. Hồ sơ mời thầu
là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm
các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng
thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
25. Hồ sơ dự
thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và
được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
26. Giá gói
thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng
mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
27. Giá dự thầu
là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà
thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
28. Giá đề nghị
trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được
lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
29. Giá trúng thầu
là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo,
hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
30. Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu
đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng
với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan
đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu
trong suốt thời gian sử dụng. Chi phí trên cùng một mặt bằng dùng để so sánh,
xếp hạng hồ sơ dự thầu và được gọi là giá đánh giá.
31. Hợp đồng là
văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa
các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
32. Bảo đảm dự thầu
là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư
bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời gian xác định
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
33. Bảo đảm thực
hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký
quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu
trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
34. Dịch vụ tư vấn
bao gồm:
a) Dịch vụ tư
vấn chuẩn bị dự án gồm có lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát
triển, kiến trúc, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Dịch vụ tư
vấn thực hiện dự án gồm có khảo sát, lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập
hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt
thiết bị;
c) Dịch vụ tư
vấn điều hành quản lý dự án, thu xếp tài chính, đào tạo, chuyển giao công nghệ
và các dịch vụ tư vấn khác.
35. Hàng hoá
gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các
dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn.
36. Xây lắp gồm
những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng
mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
37. Kiến nghị trong
đấu thầu là việc nhà thầu tham gia đấu thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa
chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình đấu thầu khi thấy quyền,
lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
38. Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin do cơ quan quản
lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích quản lý thống nhất
thông tin về đấu thầu phục vụ các hoạt động đấu thầu.
39. Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ
chức có chức năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa
chọn nhà thầu để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy
định của Luật này. Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là đánh
giá lại hồ sơ dự thầu.
Điều 5. Thông
tin về đấu thầu
1. Các thông tin sau đây về đấu thầu phải được đăng
tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan
quản lý nhà nước về đấu thầu:
a) Kế hoạch đấu
thầu;
b) Thông báo
mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;
c) Thông báo
mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
d) Danh sách nhà
thầu được mời tham gia đấu thầu;
đ) Kết quả lựa chọn
nhà thầu;
e) Thông tin xử
lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
g) Văn bản quy phạm
pháp luật về đấu thầu hiện hành;
h) Các thông
tin liên quan khác.
2. Các thông tin quy
định tại khoản 1 Điều này sau khi được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang
thông tin điện tử về đấu thầu có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức và cá nhân có
quan tâm.
Chính phủ quy định chi tiết thông
tin về đấu thầu.
Điều 6. Kế hoạch đấu thầu
1. Kế hoạch đấu
thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt
quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường
hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu,
trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế
hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Kế hoạch đấu
thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết
thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.
3. Trong kế hoạch đấu
thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. Nội dung của
từng gói thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu;
b) Giá gói thầu;
c) Nguồn vốn;
d) Hình thức lựa chọn
nhà thầu; phương thức đấu thầu;
đ) Thời gian lựa chọn
nhà thầu;
e) Hình thức
hợp đồng;
g) Thời gian
thực hiện hợp đồng.
4. Việc phân chia
dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực
hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu
chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được
thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì
được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
Điều 7. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức
Nhà thầu là tổ chức
có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật
hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh
trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có
thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu
nước ngoài;
2. Hạch toán kinh tế độc lập;
3. Không bị cơ quan có thẩm
quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng
phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.
Điều 8. Tư cách
hợp lệ của nhà thầu là cá nhân
Nhà thầu là cá nhân có tư cách
hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
2. Đăng ký hoạt động hợp pháp
hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
3. Không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 9. Yêu cầu
đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu
1. Cá nhân tham gia bên mời thầu
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Am hiểu pháp luật về đấu thầu;
b) Có kiến thức
về quản lý dự án;
c) Có trình độ chuyên
môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính,
thương mại, hành chính và pháp lý;
d) Có trình độ ngoại
ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu
thuộc dự án sử dụng vốn ODA.
2. Tuỳ theo tính
chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia đấu thầu bao gồm
các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý
và các lĩnh vực có liên quan. Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu phải có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ
tham gia khoá học về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên
môn liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội
dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
d) Có tối thiểu
3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
Thành viên tổ chuyên
gia đấu thầu không nhất thiết phải tham gia bên mời thầu và ngược lại.
3. Trường hợp chủ
đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tự
mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc nhân sự
không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tiến hành lựa chọn
theo quy định của Luật này một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời
thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa
chọn nhà thầu theo quy định của Luật này và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng
thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Điều 10. Điều kiện tham gia đấu thầu đối với một gói thầu
Nhà thầu tham gia
đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tư cách
hợp lệ quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này;
2. Chỉ được tham
gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc
lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận
giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách
nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc
gói thầu;
3. Đáp ứng yêu cầu
nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu;
4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định
tại Điều 11 của Luật này.
Điều 11. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu khi
tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này
phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia
đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư
vấn đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước
tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC;
b) Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng
phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn
lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
c) Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ
chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với
nhà thầu thực hiện hợp đồng;
d) Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về
tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính
với chủ đầu tư của dự án.
2. Các quy định
tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện chậm nhất là ba năm theo lộ trình do Chính
phủ quy định, kể từ khi Luật này có hiệu lực.
Chính phủ quy
định chi tiết về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.
Điều 12. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu
1. Đưa, nhận
hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến
quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu
trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết,
thực hiện hợp đồng.
2. Dùng ảnh
hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung
thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện
hợp đồng.
3. Cấu kết, thông
đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời
thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm
định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia.
4. Tổ chức hoặc
cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
đối với cùng một gói thầu.
5. Nêu yêu cầu về
nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu mua sắm
hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu EPC.
6. Tham gia đấu
thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên mời thầu.
7. Chia dự án thành
các gói thầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật này.
8. Nhà thầu tham
gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do mình cung cấp dịch vụ
tư vấn, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.
9. Tiết lộ
những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:
a) Nội dung hồ sơ
mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
b) Nội dung các
hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận
xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng hồ sơ dự thầu
trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Các yêu cầu làm
rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh
giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Báo cáo của bên
mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của
cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định
trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Kết quả lựa chọn
nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định;
e) Các tài liệu
đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định của pháp luật về
bảo mật.
10. Sắp đặt để cha
mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu,
con rể, anh chị em ruột tham gia các gói thầu mà mình làm bên mời thầu hoặc là
thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
11. Làm trái quy
định quản lý vốn, gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo
hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
12. Dàn xếp, thông
đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu trong cùng một gói
thầu, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện,
giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ nghiệm
thu kết quả thực hiện.
13. Đứng tên tham
gia đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công
tác trong thời hạn một năm kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó.
14. Cho nhà thầu
khác sử dụng tư cách của mình để tham gia đấu thầu hoặc chuyển nhượng cho nhà
thầu khác thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu.
15. Lợi dụng
việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng,
cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.
16. áp dụng các
hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không
đủ điều kiện theo quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.
17. Tổ chức đấu
thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng
vốn của nhà thầu.
Điều 13. Đấu thầu quốc tế
1. Việc tổ chức
đấu thầu quốc tế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu
thuộc dự án sử dụng vốn ODA mà nhà tài trợ quy định phải đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu mua
sắm hàng hóa mà hàng hóa đó ở trong nước chưa đủ khả năng sản xuất;
c) Gói thầu mà nhà
thầu trong nước không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc
đã tổ chức đấu thầu trong nước nhưng không chọn được nhà thầu trúng thầu.
2. Trường hợp khi
trúng thầu nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết liên danh hoặc sử
dụng nhà thầu phụ Việt Nam (nếu có) đã được kê khai trong hồ sơ dự thầu với khối
lượng và giá trị dành cho phía nhà thầu Việt Nam thì nhà thầu đó sẽ bị loại.
3. Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện gói thầu tại Việt Nam
phải tuân theo quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nhà thầu nước ngoài.
Điều 14. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế
Đối tượng được hưởng
ưu đãi trong đấu thầu quốc tế bao gồm:
1. Nhà thầu là doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Luật doanh nghiệp và Luật
đầu tư;
2. Nhà thầu liên
danh khi có thành viên trong liên danh là nhà thầu thuộc quy định tại khoản 1
Điều này đảm nhận công việc có giá trị trên 50% đối với gói thầu dịch vụ tư
vấn, xây lắp hoặc gói thầu EPC;
3. Nhà thầu tham
gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong
nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên.
Chính phủ quy
định chi tiết về ưu đãi trong đấu thầu quốc tế.
Điều 15. Đồng tiền dự thầu
1. Đồng tiền dự
thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một
khối lượng cụ thể.
2. Trong quá trình
đánh giá hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về cùng một đồng tiền để so sánh phải căn cứ
vào tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài theo quy định trong hồ sơ
mời thầu.
3. Các loại chi phí trong nước phải được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
Điều 16. Ngôn ngữ trong đấu thầu
Ngôn ngữ sử dụng trong
hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu trao đổi giữa bên mời thầu và các
nhà thầu đối với đấu thầu trong nước là tiếng Việt; đối với đấu thầu quốc tế là
tiếng Việt, tiếng Anh.
Điều 17. Chi phí trong đấu thầu
1. Chi phí liên quan
đến việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu thuộc trách nhiệm của nhà
thầu.
2. Chi phí liên quan
đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc tổng
dự toán của dự án.
3. Hồ sơ mời
thầu được bán cho nhà thầu.
Chính phủ quy
định chi tiết về chi phí trong đấu thầu.
Chương 2
LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Mục 1: HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 18. Đấu thầu rộng rãi
1. Việc lựa
chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của
Luật này phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp quy định tại
các điều từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật này.
2. Đối với đấu thầu
rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định tại Điều 5 của Luật
này để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ
mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không
được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm
tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Điều 19. Đấu thầu hạn chế
1. Đấu thầu hạn
chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu
của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
b) Gói thầu có yêu
cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên
cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói
thầu.
2. Khi thực
hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ
năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà
thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế
hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Điều 20. Chỉ định thầu
1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Sự cố bất
khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc
cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà
thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến
hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày
kể từ ngày chỉ định thầu;
b) Gói thầu do yêu
cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
c) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc
gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần
thiết;
d) Gói thầu mua
sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị,
dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp
và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích
của thiết bị, công nghệ;
đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng,
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án
đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm
triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần
thiết thì tổ chức đấu thầu.
2. Khi thực
hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực
và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực
hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và
đ khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.
Điều 21. Mua sắm trực tiếp
1. Mua sắm trực
tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước
đó không quá sáu tháng.
2. Khi thực
hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua
đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
3. Đơn giá đối với
các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá
của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.
4. Được áp dụng
mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc
thuộc dự án khác.
Điều 22. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
1. Chào hàng
cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:
a) Gói thầu có giá
gói thầu dưới hai tỷ đồng;
b) Nội dung mua
sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được
tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
2. Khi thực
hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà
thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường
bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác
nhau.
Điều 23. Tự thực hiện
1. Hình thức tự
thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và
kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
2. Khi áp dụng hình
thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn
vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và
tài chính.
Điều 24. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu
có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy
định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật này thì chủ đầu tư phải lập
phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Mục 2: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐẤU THẦU
Điều 25. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được
phát hành khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Kế hoạch đấu
thầu được duyệt;
2. Hồ sơ mời thầu được duyệt;
3. Thông báo mời thầu hoặc danh sách
nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đã được đăng tải theo quy định tại Điều 5
của Luật này.
Điều 26. Phương
thức đấu thầu
1. Phương thức đấu thầu một túi hồ
sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc
mở thầu được tiến hành một lần.
2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ
sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai
lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài
chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu
cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật
cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được
mở để xem xét, thương thảo.
3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói
thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo
trình tự sau đây:
a) Trong giai đoạn
một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật,
phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà
thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Trong giai đoạn
hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một
được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự
thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
Điều 27. Bảo đảm dự thầu
1. Khi tham gia
đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC, nhà thầu phải thực hiện
biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp áp dụng phương
thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong
giai đoạn hai.
2. Giá trị bảo đảm
dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác định căn cứ tính
chất của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu được duyệt.
3. Thời gian có
hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng
thêm ba mươi ngày.
4. Trường hợp
cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia
hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này, nhà thầu không
được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và phải gia
hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn
hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho
nhà thầu.
5. Bảo đảm dự thầu
được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá ba
mươi ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà thầu trúng thầu,
bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực
hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
6. Nhà thầu không
được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:
a) Rút hồ sơ dự
thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;
b) Trong thời
hạn ba mươi ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu mà
không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã
thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà không có lý do chính
đáng;
c) Không thực hiện
biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
Điều 28. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá
hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu
khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh
nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
2. Việc đánh giá
hồ sơ dự thầu ngoài quy định tại khoản 1 Điều này còn phải căn cứ vào hồ
sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
3. Việc đánh giá
hồ sơ dự thầu phải tuân theo trình tự quy định tại Điều 35 của Luật này.
Điều 29. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu
chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng
sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối
với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội dung để xác định chi phí trên cùng một
mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự
thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
2. Đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn thì sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá về mặt kỹ thuật.
Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ
thuật nhưng không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật;
trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ
thuật phải quy định không thấp hơn 80%. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá để so
sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao thì sử dụng thang điểm tổng hợp để
xếp hạng hồ sơ dự thầu. Trong thang điểm tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng
điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp. Hồ sơ
dự thầu của nhà thầu có số điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
b) Đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu có hồ sơ dự thầu đạt điểm
kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất để xem xét đề xuất về mặt tài chính.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử
dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”,
“không đạt” để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về
mặt kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật
nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật;
trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định
thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật
thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương
mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có chi phí thấp nhất trên
cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất.
Chính phủ quy định chi tiết về đánh giá hồ sơ dự thầu.
Điều 30. Đấu thầu qua mạng
Đấu thầu qua
mạng được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống mạng. Việc đăng tải thông báo
mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu
và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng và thống nhất
quản lý.
Chính phủ quy
định chi tiết về việc áp dụng hình thức đấu thầu qua mạng.
Điều 31. Quy định về thời gian trong đấu thầu
Căn cứ vào tính
chất của từng gói thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ thể thời gian trong
đấu thầu theo quy định sau đây:
1. Thời gian sơ
tuyển nhà thầu tối đa là ba mươi ngày đối với đấu thầu trong nước, bốn mươi lăm
ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển đến khi có
kết quả sơ tuyển được duyệt;
2. Thời gian thông
báo mời thầu tối là thiểu mười ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu;
3. Thời gian chuẩn
bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là mười lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, ba
mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời
điểm đóng thầu;
4. Thời gian có
hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là một trăm tám mươi ngày kể từ thời điểm đóng
thầu; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu nhưng không quá ba mươi ngày;
5. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với
đấu thầu trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày mở thầu
đến khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem
xét, quyết định;
6. Thời gian
thẩm định tối đa là hai mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về
kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Đối với gói thầu
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian thẩm định tối đa
là ba mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu,
kết quả lựa chọn nhà thầu.
Mục 3: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
1. Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà
thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu
nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói
thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu
EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói
thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển;
b) Trình tự
thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ tuyển; tiếp
nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê
duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;
c) Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời
sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu
chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
2. Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được
lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Yêu cầu về mặt kỹ
thuật:
Đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối
với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng
hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ,
tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu
cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây
lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ
dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
b) Yêu cầu về mặt tài
chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu
giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn
tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và
điều kiện cụ thể của hợp đồng.
c) Tiêu chuẩn đánh
giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu
cầu khác.
3. Mời thầu
Việc mời thầu được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thông báo mời thầu
đối với đấu thầu rộng rãi;
b) Gửi thư mời
thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
Điều 33. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ
mời thầu
Hồ sơ mời thầu
được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu
theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt
qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ
mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã
nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu.
2. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự
thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.
3. Mở thầu
Việc mở thầu
phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự
thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính
nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu,
được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời
thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
Điều 34. Làm rõ hồ sơ mời thầu
1. Trường hợp nhà
thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để
xem xét và xử lý.
2. Việc làm rõ hồ
sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản làm
rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu;
b) Trong trường
hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong
hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời
thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho
các nhà thầu.
3. Văn bản làm rõ
hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 Điều này là một phần của hồ sơ mời thầu.
Điều 35. Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Đánh giá sơ bộ
hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu
quan trọng của hồ sơ mời thầu.
2. Đánh giá chi
tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đánh giá về mặt
kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định
chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh,
xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng
hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có
yêu cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp
thứ nhất về mặt kỹ thuật.
Điều 36. Làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Nhà thầu không
được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.
2. Sau khi mở thầu,
nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu. Việc
làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián
tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu
đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện
bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ
sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần
phải làm rõ.
Điều 37. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn
Nhà thầu tư vấn
được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu
hợp lệ;
2. Có đề xuất
về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân sự được đánh
giá là đáp ứng yêu cầu;
3. Có điểm tổng
hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; trường hợp gói thầu có yêu
cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất;
4. Có giá đề nghị
trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
Điều 38. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp và EPC
Nhà thầu cung
cấp hàng hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem xét đề nghị trúng
thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu
hợp lệ;
2. Được đánh giá
là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
3. Có đề xuất
về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc theo
tiêu chí “đạt”, “không đạt”;
4. Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng;
5. Có giá đề nghị
trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
1. Bên mời thầu
phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem
xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.
2. Cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên
cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu
1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả
đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả
đấu thầu.
2. Trường hợp có
nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung
sau đây:
a) Tên nhà thầu
trúng thầu;
b) Giá trúng
thầu;
c) Hình thức
hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu
có).
3. Trường hợp không có nhà thầu trúng
thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu
nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật này.
Điều 41. Thông báo kết quả đấu thầu
1. Việc thông
báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết
quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
2. Trong thông báo
kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu.
Điều 42. Thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu
được duyệt;
b) Mẫu hợp đồng
đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
c) Các yêu cầu nêu
trong hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung
nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu
(nếu có);
đ) Các nội dung
cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
2. Kết quả thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết
hợp đồng.
3. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ
đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng
tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu
cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Mục 4: HỦY ĐẤU THẦU VÀ LOẠI BỎ HỒ SƠ DỰ THẦU
Điều 43. Hủy đấu thầu
1. Huỷ đấu thầu được áp dụng đối
với một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu, phạm vi
đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu;
b) Có bằng chứng cho thấy bên
mời thầu thông đồng với nhà thầu;
c) Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ
bản không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
d) Có bằng chứng cho thấy tất cả
các nhà thầu có sự thông đồng làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.
2. Căn cứ vào
quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các
nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.
Điều 44. Trách
nhiệm tài chính khi huỷ đấu thầu
1. Trường hợp huỷ đấu thầu không
do lỗi của nhà thầu thì bên mời thầu có trách nhiệm đền bù những chi phí tham gia
đấu thầu cho các nhà thầu trên cơ sở các chế độ, định mức hiện hành của Nhà nước,
trừ trường hợp hủy đấu thầu do không có nhà thầu nào đáp ứng các yêu cầu của hồ
sơ mời thầu.
2. Trường hợp hủy đấu thầu vì lý
do thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư thì chi phí đền bù do người có thẩm quyền quyết
định và lấy từ chi phí của dự án. Trường hợp vì các lý do khác do lỗi của bên
mời thầu gây ra thì cá nhân có liên quan thuộc bên mời thầu chịu trách nhiệm
thanh toán.
3. Trường hợp huỷ đấu thầu vì lý
do bên mời thầu thông đồng với một hoặc một số nhà thầu thì các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm đền bù chi phí cho các nhà thầu khác.
Điều 45.
Loại bỏ hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ trong các
trường hợp sau đây:
1. Không đáp ứng yêu cầu quan
trọng của hồ sơ mời thầu;
2. Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
3. Có lỗi số học với tổng giá
trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà
thầu không chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện;
4. Có sai lệch với tổng giá trị tuyệt
đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.
Chương 3
HỢP ĐỒNG
Điều 46. Nguyên
tắc xây dựng hợp đồng
1. Hợp đồng phải phù
hợp với quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp là nhà
thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của tất cả các
thành viên tham gia liên danh.
3. Giá hợp đồng không
được vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp phát
sinh khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời
thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Điều 47. Nội dung của hợp đồng
1. Đối tượng của
hợp đồng.
2. Số lượng, khối lượng.
3. Quy cách, chất lượng
và các yêu cầu kỹ thuật khác.
4. Giá hợp đồng.
5. Hình thức hợp
đồng.
6. Thời gian và tiến độ thực
hiện.
7. Điều kiện và phương thức
thanh toán.
8. Điều kiện nghiệm thu, bàn
giao.
9. Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây
lắp.
10. Quyền và nghĩa
vụ của các bên.
11. Trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng.
12. Thời hạn có
hiệu lực của hợp đồng.
13. Các nội dung
khác theo từng hình thức hợp đồng.
Điều 48. Hình thức hợp đồng
1. Hình thức trọn
gói.
2. Hình thức theo
đơn giá.
3. Hình thức theo thời
gian.
4. Hình thức theo tỷ
lệ phần trăm.
Điều 49. Hình thức trọn gói
1. Hình thức trọn gói
được áp dụng cho những phần công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng.
2. Giá hợp đồng không
thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà
thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo
hợp đồng.
Điều 50. Hình thức theo đơn giá
1. Hình thức theo đơn
giá được áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác
về số lượng hoặc khối lượng.
2. Chủ đầu tư thanh
toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn
giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều
57 của Luật này.
Điều 51. Hình thức theo thời gian
1. Hình thức theo thời gian được
áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát
xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
2. Chủ đầu tư thanh
toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ
sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được
chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Điều 52. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm
1. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm
được áp dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản.
2. Giá hợp đồng không thay đổi trong
suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm
giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà
thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo
hợp đồng.
Điều 53. Nhiều hợp đồng bộ phận trong một hợp đồng chung
Trường hợp một hợp
đồng có một hoặc nhiều hợp đồng bộ phận thuộc hình thức hợp đồng quy định tại các
điều 49, 50, 51 và 52 của Luật này thì áp dụng nguyên tắc thanh toán được quy
định tại các điều tương ứng.
Điều 54. Ký kết hợp đồng
1. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào
các tài liệu sau đây:
a) Kết quả thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng;
b) Quyết định phê duyệt và văn
bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu
giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn;
d) Hồ sơ mời
thầu.
2. Việc ký kết hợp đồng phải bảo
đảm các điều kiện sau đây:
a) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu
được lựa chọn còn hiệu lực;
b) Thông tin về năng lực kỹ
thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại thời điểm ký hợp đồng phải bảo
đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Điều 55. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu trúng thầu phải thực
hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh
vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện.
2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp
đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá hợp đồng; trường
hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn
nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải
được người có thẩm quyền cho phép.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo
đảm thực hiện hợp đồng phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo
hành (nếu có).
4. Nhà thầu không
được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp
đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
Điều 56. Bảo hành
Hợp đồng
có nội dung về mua sắm hàng hoá, xây lắp thì phải quy định về bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức tiền bảo hành và các nội dung khác
về bảo hành được quy định trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp
luật.
Chính phủ quy định cụ thể về bảo
hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp trong hợp đồng.
Điều 57. Điều chỉnh hợp đồng
1. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo đơn
giá, hình thức hợp đồng theo thời gian và được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp Nhà
nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp
đồng thì được điều chỉnh theo các chính sách này kể từ thời điểm các chính sách
này có hiệu lực;
b) Trường hợp có
khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng trong
phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính
giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào đơn giá của hợp đồng;
c) Trường hợp giá
nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát có biến
động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thì phải báo cáo người
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện
hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán
hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người
có thẩm quyền cho phép.
3. Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ
sơ mời thầu thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán
bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Trường hợp thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó
hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật này.
Điều 58. Thanh toán hợp đồng
Giá hợp đồng và
các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để chủ đầu
tư thanh toán cho nhà thầu.
Điều 59. Giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
1. Việc giám sát
thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng;
b) Cá nhân được
giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách
quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ
và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ của mình;
c) Nhà thầu tư vấn
giám sát thi công thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác
nhận sai khối lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây
dựng phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định tại Điều 75 của Luật
này và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Cộng
đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ.
2. Việc nghiệm thu hợp đồng được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc nghiệm thu từng phần hay
toàn bộ hợp đồng phải được tiến hành phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký kết;
b) Cá nhân tham gia vào quá trình
nghiệm thu phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh
nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ của mình.
3. Việc thanh lý hợp đồng phải được
thực hiện xong trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ khi chủ đầu tư và nhà
thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng; trường hợp gói thầu thật sự phức
tạp thì được phép kéo dài thời hạn thanh lý hợp đồng nhưng không quá chín mươi
ngày.
Chương 4
QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG ĐẤU THẦU
Điều 60. Trách nhiệm của người có thẩm quyền
1. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
2. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt
hồ sơ mời thầu.
3. Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Quyết định xử lý tình huống trong
đấu thầu.
5. Giải quyết kiến nghị trong
đấu thầu.
6. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu
thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các quyết định của mình.
Điều 61. Quyền
và nghĩa vụ của chủ đầu tư
1. Quyết định nội dung liên quan
đến công việc sơ tuyển nhà thầu.
2. Phê duyệt danh sách các nhà thầu
tham gia đấu thầu.
3. Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu;
lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy
định của Luật này để thay mình làm bên mời thầu.
4. Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt
yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu.
5. Phê duyệt kết quả chỉ định
thầu đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 20 của
Luật này.
6. Chịu trách nhiệm về việc đưa ra
yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu.
7. Chịu trách nhiệm về nội dung hợp
đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong
hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.
8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
9. Bồi thường thiệt hại cho các bên
liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
10. Cung cấp các thông tin cho
tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.
11. Giải quyết kiến nghị trong đấu
thầu.
12. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu
theo quy định của Luật này.
Điều 62. Quyền
và nghĩa vụ của bên mời thầu
1. Bên mời thầu có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức
đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ
dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;
c) Tổng hợp
quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả sơ tuyển, kết quả
lựa chọn nhà thầu;
d) Thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt;
đ) Chuẩn bị nội dung hợp đồng để
chủ đầu tư xem xét và ký kết hợp đồng;
e) Bảo đảm trung
thực, khách quan, công bằng trong quá trình đấu thầu;
g) Bồi thường thiệt hại cho các bên
liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;
h) Cung cấp các
thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu;
i) Giải quyết kiến
nghị trong đấu thầu;
k) Bảo mật các tài
liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp bên mời
thầu là chủ đầu tư thì ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải tuân thủ các quy định tại Điều 61
của Luật này.
Điều 63. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chuyên gia đấu thầu
1. Đánh giá hồ sơ dự
thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ
sơ mời thầu.
2. Bảo mật các tài
liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Bảo lưu ý
kiến của mình.
4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đánh giá hồ sơ
dự thầu và báo cáo kết quả đánh giá.
5. Bồi thường thiệt
hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định
của pháp luật.
6. Thực hiện quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 64. Quyền
và nghĩa vụ của nhà thầu
1. Tham gia đấu
thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh.
2. Yêu cầu bên mời
thầu làm rõ hồ sơ mời thầu.
3. Thực hiện các
cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).
4. Kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo trong đấu thầu.
5. Tuân thủ các
quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Bảo đảm trung
thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
trong đấu thầu.
7. Bồi thường thiệt
hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định
của pháp luật.
Điều 65. Quyền
và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định
1. Hoạt động
độc lập, tuân theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan
khi tiến hành thẩm định.
2. Yêu cầu chủ đầu
tư, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
3. Bảo mật các tài
liệu liên quan trong quá trình thẩm định.
4. Trung thực, khách
quan, công bằng trong quá trình thẩm định.
5. Bảo lưu ý
kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định của mình.
6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương 5
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU
THẦU
Điều 66.
Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu
1. Ban hành,
phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và
chính sách về đấu thầu.
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.
3. Tổng kết, đánh
giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
4. Quản lý hệ thống
thông tin về đấu thầu trên phạm vi cả nước bao gồm tờ báo về đấu thầu, trang
thông tin điện tử về đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Hợp tác quốc
tế về đấu thầu.
6. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạm
pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 67. Trách nhiệm và quyền hạn của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về đấu thầu trong phạm vi cả nước.
2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo công
tác thanh tra, giải quyết các kiến nghị trong đấu thầu theo quy định của Luật
này và quy định của pháp luật về thanh tra;
b) Quy định cơ quan,
tổ chức thẩm định giúp người có thẩm quyền trong quá trình xem xét, phê duyệt
các nội dung về đấu thầu;
c) Quyết định các
nội dung về đấu thầu quy định tại Điều 60 của Luật này đối với các dự án đầu tư
theo Nghị quyết của Quốc hội;
d) Thực hiện trách
nhiệm và quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 68. Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói
thầu thuộc các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính
phủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.
3. Xây dựng và quản
lý tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
4. Làm đầu mối giúp
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hợp tác quốc tế về lĩnh vực đấu thầu.
5. Tổ chức các hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.
6. Tổng kết, đánh
giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
7. Giải quyết theo
thẩm quyền các kiến nghị trong đấu thầu.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, thanh
tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
9. Thực hiện các
nhiệm vụ khác về đấu thầu được Chính phủ giao.
Điều 69. Trách nhiệm và quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban
nhân dân các cấp
Trong phạm vi quyền
hạn, nhiệm vụ của mình, bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện
quản lý công tác đấu thầu;
2. Tổ chức các
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu;
3. Tổng kết và đánh
giá về tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu;
4. Thực hiện báo
cáo về hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ;
5. Giải quyết kiến
nghị trong đấu thầu theo quy định của Luật này;
6. Kiểm tra, thanh
tra về đấu thầu;
7. Xử lý vi
phạm pháp luật về đấu thầu đối với các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt
động đấu thầu;
8. Trường hợp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp là
người có thẩm quyền thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều
60 của Luật này.
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu
1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ kế
hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của
các nhà thầu tham gia đấu thầu;
c) Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong
đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Các nhóm tình
huống trong đấu thầu gồm có:
a) Về chuẩn bị và
tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế hoạch đấu thầu về giá gói
thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong
trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu.
b) Về đánh giá hồ
sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt giá gói thầu; giá dự thầu
với đơn giá khác thường.
c) Về đề nghị trúng
thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá trúng thầu dưới 50% so
với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá
tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt.
d) Về thủ tục, trình
tự đấu thầu có liên quan.
Chính phủ quy
định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều 71. Thanh tra đấu thầu
1. Thanh tra
đấu thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu
thầu để thực hiện gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Thanh tra
đấu thầu là thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đấu thầu. Tổ chức và hoạt
động của thanh tra đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
Điều 72. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu
1. Nhà thầu dự thầu
có quyền kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan trong
quá trình đấu thầu.
2. Người có trách
nhiệm giải quyết kiến nghị của nhà thầu trong đấu thầu là bên mời thầu, chủ đầu
tư và người có thẩm quyền. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì
người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của nhà thầu trên cơ sở Báo cáo của
Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
3. Đối với kiến
nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu mà không phải là kết quả lựa
chọn nhà thầu thì thời gian để kiến nghị được tính từ khi xảy ra sự việc đến
trước khi có thông báo kết quả đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn
nhà thầu, thời gian để kiến nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày thông báo kết
quả đấu thầu.
Điều 73. Quy trình giải quyết kiến nghị trong đấu thầu
1. Việc giải quyết
kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Bên mời thầu
có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối
đa là năm ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp bên
mời thầu không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của
bên mời thầu thì nhà thầu được quyền gửi đơn đến chủ đầu tư để xem xét, giải
quyết theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Chủ đầu tư có
trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu trong thời hạn tối
đa là bảy ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Trường hợp chủ
đầu tư không giải quyết được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của chủ
đầu tư thì nhà thầu được quyền gửi đơn đến người có thẩm quyền để xem xét, giải
quyết theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Người có
thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu
trong thời hạn tối đa là mười ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn của nhà
thầu. Trường hợp người có thẩm quyền không giải quyết được hoặc nhà thầu không
đồng ý với giải quyết của người có thẩm quyền thì nhà thầu có quyền khởi kiện
ra Tòa án.
2. Việc giải quyết
kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này. Riêng trường hợp chủ đầu tư không giải quyết
được hoặc nhà thầu không đồng ý với giải quyết của chủ đầu tư thì nhà thầu được
quyền gửi đơn đồng thời đến người có thẩm quyền và Chủ tịch Hội đồng tư vấn về
giải quyết kiến nghị để xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Hội đồng tư vấn
về giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) có trách nhiệm yêu cầu
nhà thầu, chủ đầu tư, các cơ quan liên quan đến gói thầu cung cấp các thông tin,
tài liệu, ý kiến cần thiết để hình thành Báo cáo kết quả làm việc. Trường hợp
cần thiết, Hội đồng tư vấn có thể làm việc trực tiếp với các đối tượng liên quan
để làm rõ vấn đề. Thời gian để Hội đồng tư vấn làm việc cho đến khi có Báo cáo
kết quả tối đa là hai mươi ngày kể từ khi nhận được đơn của nhà thầu. Hội đồng
tư vấn có Chủ tịch là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu, các thành
viên gồm đại diện của người có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội nghề nghiệp
liên quan. Trong thời hạn tối đa là năm ngày làm việc kể từ khi nhận được Báo
cáo kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn, người có thẩm quyền phải ra quyết
định giải quyết kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp nhà thầu không đồng ý với
giải quyết của người có thẩm quyền thì nhà thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án.
3. Khi có kiến nghị
trong đấu thầu, nhà thầu có quyền khởi kiện ngay ra Tòa án. Trường hợp nhà thầu
lựa chọn cách giải quyết không khởi kiện ra Tòa án thì tiến hành theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chính phủ quy
định cụ thể về giải quyết kiến nghị và hoạt động của Hội đồng tư vấn.
Điều 74. Khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu
Việc khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu được thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 75. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
1. Tổ chức, cá nhân
vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định của Luật đấu thầu ngoài các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Phạt tiền
được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật đấu thầu gây hậu
quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan;
c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Cá nhân vi phạm
Luật đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó
cấu thành tội phạm.
3. Tổ chức, cá nhân
vi phạm Luật đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về
đấu thầu.
Chính phủ quy
định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
Chương 6
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 76. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều 77.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 4 năm 2006.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2005
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Văn An
|