Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 26/2007/NĐ-CP chữ ký số dịch vụ chứng thực chữ ký hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử

Số hiệu: 26/2007/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 15/02/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ

---------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số : 26/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VỀ CHỮ KÝ SỐ VÀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về chữ ký số và chứng thực số; việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Chứng thư số" là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp.

2. "Chứng thư số nước ngoài" là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp.

3. “Chứng thư số có hiệu lực” là chứng thư số chưa hết hạn, không bị tạm dừng hoặc bị thu hồi.

4. "Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khoá công khai của người ký có thể xác định được chính xác:

a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khoá bí mật tương ứng với khoá công khai trong cùng một cặp khóa;

b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.

5. “Chữ ký số nước ngoài” là chữ ký số do thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tạo ra.

6. “Dịch vụ chứng thực chữ ký số” là một loại hình dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử, do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:

a) Tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao;

b) Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao;

c) Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số;

d) Những dịch vụ khác có liên quan theo quy định.

7. “Hệ thống mật mã không đối xứng” là hệ thống mật mã có khả năng tạo được cặp khóa bao gồm khoá bí mật và khoá công khai.

8. “Khoá” là một chuỗi các số nhị phân (0 và 1) dùng trong các hệ thống mật mã.

9. “Khóa bí mật” là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số.

10. “Khóa công khai” là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi khoá bí mật tương ứng trong cặp khoá.

11. “Ký số” là việc đưa khóa bí mật vào một chương trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu.

12. “Người ký” là thuê bao dùng đúng khoá bí mật của mình để ký số vào một thông điệp dữ liệu dưới tên của mình.

13. “Người nhận” là tổ chức, cá nhân nhận được thông điệp dữ liệu được ký số bởi người ký, sử dụng chứng thư số của người ký đó để kiểm tra chữ ký số trong thông điệp dữ liệu nhận được và tiến hành các hoạt động, giao dịch có liên quan.

14. “Thuê bao” là tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số, chấp nhận chứng thư số và giữ khoá bí mật tương ứng với khoá công khai ghi trên chứng thư số được cấp đó.

15. “Tạm dừng chứng thư số” là làm mất hiệu lực của chứng thư số một cách tạm thời từ một thời điểm xác định.

16. “Thu hồi chứng thư số” là làm mất hiệu lực của chứng thư số một cách vĩnh viễn từ một thời điểm xác định.

17. "Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số" là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Điều 4. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là hoạt động nhằm mục đích kinh doanh.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có cùng tính chất hoạt động hoặc mục đích công việc và được liên kết với nhau thông qua điều lệ hoạt động hoặc văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung. Hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng là hoạt động nhằm phục vụ nhu cầu giao dịch nội bộ và không nhằm mục đích kinh doanh.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia (Root Certification Authority) là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia là duy nhất.

Điều 5. Chính sách phát triển dịch vụ chứng thực chữ ký số

1. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội để thúc đẩy việc trao đổi thông tin và các giao dịch qua mạng nhằm nâng cao năng suất lao động; mở rộng các hoạt động thương mại; hỗ trợ cải cách hành chính, tăng tiện ích xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm an ninh, quốc phòng.

2. Nhà nước thúc đẩy việc ứng dụng chữ ký số và phát triển dịch vụ chứng thực chữ ký số thông qua những dự án trọng điểm nhằm nâng cao nhận thức; phổ biến pháp luật; phát triển ứng dụng; tổ chức đào tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu, hợp tác và chuyển giao công nghệ liên quan đến chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

3. Nhà nước hỗ trợ hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thông qua các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai và các ưu đãi khác.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số

1. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số, bao gồm:

a) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số;

b) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ xây dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ trong việc quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm cấp giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số, giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; và các hoạt động cần thiết khác;

đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về dịch vụ chứng thực chữ ký số;

e) Thành lập và duy trì hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ, các Bộ, ngành khác có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông để thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm công nghệ cao sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

4. Ban Cơ yếu Chính phủ thành lập và duy trì hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và sử dụng chữ ký số nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoạt động buôn lậu hoặc tiến hành các hoạt động khác trái với pháp luật, đạo đức xã hội.

2. Trực tiếp hoặc gián tiếp phá hoại hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; cản trở hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số; làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số.

3. Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật của người khác.

4. Mua bán, chuyển nhượng giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

Chương 2:

CHỮ KÝ SỐ VÀ CHỨNG THƯ SỐ

Điều 8. Giá trị pháp lý của chữ ký số

1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được công nhận theo quy định tại Chương VII Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.

Điều 9. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số

Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:

1. Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó.

2. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khoá bí mật tương ứng với khoá công khai ghi trên chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam cấp.

3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.

4. Khóa bí mật và nội dung thông điệp dữ liệu chỉ gắn duy nhất với người ký khi người đó ký số thông điệp dữ liệu.

Điều 10. Nội dung của chứng thư số

Chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số cấp phải bao gồm các nội dung sau:

1. Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

2. Tên của thuê bao.

3. Số hiệu của chứng thư số.

4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.

5. Khoá công khai của thuê bao.

6. Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

7. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số.

8. Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

9. Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.

Điều 11. Chứng thư số của cơ quan, tổ chức

1. Tất cả các chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu đều được quyền cấp chứng thư số có giá trị như quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

2. Chứng thư số cấp cho chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải nêu rõ chức danh của người đó.

3. Việc cấp chứng thư số cho chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào các tài liệu sau:

a) Văn bản của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp chữ ký số cho người có thẩm quyền hoặc chức danh nhà nước;

b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước đã được cấp theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu;

c) Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận chức danh của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước đó.

Điều 12. Sử dụng chữ ký số và chứng thư số của cơ quan, tổ chức

1. Chữ ký số của người được cấp chứng thư số theo quy định tại Điều 11 Nghị định này chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng chức danh của người đó.

2. Việc ký thay, ký thừa lệnh theo quy định của pháp luật thực hiện bởi người có thẩm quyền sử dụng chữ ký số của mình, được hiểu căn cứ vào chức danh của người ký ghi trên chứng thư số.

Chương 3:

CẤP PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG

Điều 13. Điều kiện hoạt động

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số được cung cấp dịch vụ cho công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau:

1. Có giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp.

2. Có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp.

Điều 14. Thời hạn giấy phép

Giấy phép cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có thời hạn không quá 10 năm.

Điều 15. Điều kiện cấp phép

1. Điều kiện về chủ thể:

Là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam.

2. Điều kiện về tài chính:

a) Có đủ năng lực tài chính để thiết lập hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức và duy trì hoạt động phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ;

b) Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam không dưới 5 (năm) tỷ đồng, hoặc cam kết mua bảo hiểm để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy phép.

3. Điều kiện về nhân sự:

a) Có đội ngũ nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý, điều hành, nhân viên quản lý an ninh và nhân viên dịch vụ khách hàng đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và quy mô triển khai dịch vụ; không có tiền án, tiền sự;

b) Người đại diện theo pháp luật hiểu biết pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

4. Điều kiện về kỹ thuật:

a) Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc cấp chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực;

- Đảm bảo tạo cặp khoá chỉ cho phép mỗi cặp khoá được tạo ra ngẫu nhiên và đúng một lần duy nhất; có tính năng đảm bảo khoá bí mật không bị phát hiện khi có khoá công khai tương ứng;

- Lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các chứng thư số có hiệu lực và đã hết hiệu lực và cho phép người sử dụng Internet truy nhập trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;

- Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn mọi truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an ninh thông tin;

- Được thiết kế theo xu hướng giảm thiểu tối đa sự tiếp xúc trực tiếp với môi trường Internet;

- Hệ thống phân phối khóa cho thuê bao phải đảm bảo sự toàn vẹn và bảo mật của cặp khoá. Trong trường hợp phân phối khoá thông qua môi trường mạng máy tính thì hệ thống phân phối khoá phải sử dụng các giao thức bảo mật đảm bảo không lộ thông tin trên đường truyền.

b) Có phương án kỹ thuật và phương án kinh doanh khả thi, phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng;

c) Có các phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở, quyền truy nhập hệ thống, quyền ra vào nơi đặt thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;

d) Có các phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra;

đ) Toàn bộ hệ thống thiết bị sử dụng để cung cấp dịch vụ đặt tại Việt Nam.

5. Các điều kiện khác:

a) Xây dựng trụ sở, nơi đặt máy móc, thiết bị phù hợp với yêu cầu của pháp luật về phòng chống cháy, nổ; có khả năng chống chịu lũ lụt, động đất, nhiễu điện từ, sự xâm nhập bất hợp pháp của con người;

b) Có quy chế chứng thực công khai theo mẫu của Bộ Bưu chính, Viễn thông và có nội dung phù hợp với các quy định tại Nghị định này.

Điều 16. Hồ sơ xin cấp phép

Hồ sơ xin cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được lập thành 06 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:

1. Đơn đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của doanh nghiệp.

2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp trong đó ghi rõ ngành nghề cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.

4. Văn bản chứng minh đáp ứng được các điều kiện về tài chính quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

5. Đề án cung cấp dịch vụ gồm các nội dung chính như sau:

- Kế hoạch kinh doanh bao gồm: phạm vi, đối tượng cung cấp dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ; phương án tài chính và các thông tin cần thiết khác;

- Kế hoạch kỹ thuật nhằm đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 15;

- Quy chế chứng thực;

- Thông tin chi tiết về nhân thân, trình độ và bằng cấp của nhân sự sẽ trực tiếp tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của doanh nghiệp.

Điều 17. Thẩm tra và cấp giấy phép

Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin cấp phép hợp lệ, Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan thẩm tra hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện cấp phép tại Điều 15, Bộ Bưu chính, Viễn thông sẽ cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Bộ Bưu chính, Viễn thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

Điều 18. Thay đổi nội dung giấy phép và cấp lại giấy phép

1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung giấy phép, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải gửi hồ sơ xin thay đổi nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đến Bộ Bưu chính, Viễn thông.

2. Hồ sơ xin thay đổi giấy phép được lập thành 06 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm: giấy đề nghị thay đổi nội dung giấy phép; bản sao giấy phép đang có hiệu lực; báo cáo tình hình hoạt động và lý do thay đổi nội dung giấy phép; chi tiết nội dung đề nghị sửa đổi và các tài liệu cần thiết khác.

3. Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin thay đổi nội dung giấy phép hợp lệ, Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thẩm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế nếu cần thiết. Trường hợp đề nghị thay đổi vẫn đáp ứng đủ các điều kiện cấp phép quy định tại Điều 15, Bộ Bưu chính, Viễn thông sẽ cấp giấy phép mới cho doanh nghiệp. Trường hợp đề nghị thay đổi nội dung giấy phép không đáp ứng đủ các điều kiện cấp phép, Bộ Bưu chính, Viễn thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

4. Trong trường hợp tổ chức lại, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông để xem xét việc thay đổi nội dung giấy phép; thủ tục thay đổi tuân theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới các hình thức khác, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cấp lại giấy phép. Để được cấp lại giấy phép, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải gửi giấy đề nghị nêu rõ lý do xin cấp lại giấy phép tới Bộ Bưu chính, Viễn thông và phải trả phí.

Điều 19. Gia hạn giấy phép

1. Khi muốn gia hạn giấy phép, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cấp phép phải gửi hồ sơ xin gia hạn giấy phép 60 ngày trước ngày giấy phép hết hạn.

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép được lập thành 02 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép, bản sao giấy phép đang có hiệu lực, báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kiểm tra, thanh tra hoạt động cung cấp dịch vụ trong 3 năm gần nhất.

3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Bưu chính, Viễn thông thẩm tra và xem xét việc gia hạn giấy phép. Trường hợp đồng ý, Bộ Bưu chính, Viễn thông sẽ gia hạn giấy phép cho doanh nghiệp. Trong trường hợp từ chối, Bộ Bưu chính, Viễn thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

4. Giấy phép chỉ được gia hạn 1 lần và thời gian gia hạn không quá 1 năm.

Điều 20. Tạm đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Cung cấp dịch vụ sai với nội dung ghi trên giấy phép;

b) Không đáp ứng được một trong các điều kiện về cấp phép trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ;

c) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Không triển khai cung cấp dịch vụ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp phép mà không có lý do chính đáng;

b) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật có liên quan;

c) Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng đã hết hạn;

d) Không khắc phục được các điều kiện tạm đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều này sau thời hạn tạm dừng ấn định bởi cơ quan nhà nước.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép có trách nhiệm thỏa thuận để bàn giao các cơ sở dữ liệu có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ của mình cho một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khác đang hoạt động trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông xem xét, giải quyết.

4. Chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép lấy từ tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh hoặc bảo hiểm của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đó.

Chương 4:

HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG

Điều 21. Hồ sơ xin cấp chứng thư số

Hồ sơ xin cấp chứng thư số bao gồm:

1. Đơn xin cấp chứng thư số theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

2. Giấy tờ kèm theo bao gồm:

a) Đối với cá nhân: bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;

b) Đối với tổ chức: bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản ủy quyền và bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức;

c) Các giấy tờ khác theo quy định trong quy chế chứng thực của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

Điều 22. Tạo khoá và phân phối khoá

1. Một cặp khóa của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số có thể được tạo ra bởi:

a) Tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số;

b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng căn cứ theo yêu cầu bằng văn bản của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số tự tạo cặp khóa, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cần đảm bảo chắc chắn rằng người đó đã sử dụng thiết bị theo đúng tiêu chuẩn quy định để tạo ra và lưu trữ cặp khóa.

3. Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tạo cặp khóa, tổ chức đó phải đảm bảo sử dụng các phương thức an toàn để chuyển giao khóa bí mật đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số và chỉ được lưu bản sao của khóa bí mật khi tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số có yêu cầu bằng văn bản.

Điều 23. Cấp chứng thư số

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp chứng thư số khi kiểm tra được các nội dung sau đây:

a) Thông tin trong hồ sơ là chính xác;

b) Khóa công khai trên chứng thư số sẽ được cấp là duy nhất và cùng cặp với khóa bí mật của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.

2. Chứng thư số chỉ được cấp cho người xin cấp và phải có đầy đủ những thông tin được quy đinh tại Điều 10 Nghị định này.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng chỉ được công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu về chứng thư số của mình sau khi có xác nhận của thuê bao về tính chính xác của thông tin trên chứng thư số đó; thời hạn để công bố chậm nhất là 24 giờ sau khi đã có xác nhận của thuê bao; trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không được từ chối cấp chứng thư số cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số nếu không có lý do chính đáng.

Điều 24. Gia hạn chứng thư số

1. Ít nhất là 30 ngày trước ngày hết hạn của chứng thư số, nếu muốn gia hạn thuê bao phải có đơn xin gia hạn chứng thư số.

2. Trường hợp thay đổi khóa công khai trên chứng thư số được gia hạn, thuê bao phải ghi rõ trong đơn; việc tạo khóa, phân phối khóa và công bố chứng thư số được gia hạn thực hiện theo các quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này.

Điều 25. Thay đổi cặp khoá

Trong trường hợp thuê bao có nhu cầu thay đổi cặp khóa, thuê bao phải có đơn xin thay đổi cặp khóa. Việc tạo khóa, phân phối khóa và công bố chứng thư số với khóa công khai mới thực hiện theo các quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này.

Điều 26. Tạm dừng chứng thư số

1. Chứng thư số bị tạm dừng khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:

a) Khi thuê bao yêu cầu bằng văn bản và yêu cầu này đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng xác minh là chính xác;

b) Khi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có căn cứ để khẳng định rằng chứng thư số được cấp không tuân theo các quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này hoặc khi phát hiện ra bất cứ sai sót nào có ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao và người nhận;

c) Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh hoặc Bộ Bưu chính, Viễn thông;

d) Theo điều kiện tạm dừng chứng thư số đã được quy định trong hợp đồng giữa thuê bao và tổ chức cung cấp dịch vụ.

2. Khi có căn cứ tạm dừng chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải tiến hành tạm dừng, đồng thời ngay lập tức thông báo cho thuê bao và công bố trên cơ sở dữ liệu về chứng thư số việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải khôi phục lại chứng thư số khi không còn căn cứ để tạm dừng chứng thư số hoặc thời hạn tạm dừng theo yêu cầu đã hết.

Điều 27. Thu hồi chứng thư số

1. Chứng thư số bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:

a) Khi thuê bao yêu cầu bằng văn bản và yêu cầu này đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng xác minh là chính xác;

b) Khi thuê bao là cá nhân đã chết hoặc mất tích theo tuyên bố của tòa án hoặc thuê bao là tổ chức giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;

c) Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh hoặc Bộ Bưu chính, Viễn thông;

d) Theo điều kiện thu hồi chứng thư số đã được quy định trong hợp đồng giữa thuê bao và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

2. Khi có căn cứ thu hồi chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải tiến hành thu hồi chứng thư số, đồng thời phải ngay lập tức thông báo cho thuê bao và công bố trên cơ sở dữ liệu về chứng thư số việc thu hồi.

Điều 28. Cấp dấu thời gian

1. Cấp dấu thời gian là việc gắn thông tin về ngày, tháng, năm và thời gian vào thông điệp dữ liệu.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được quyền cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian. Việc cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian phải tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng đối với dịch vụ cấp dấu thời gian.

3. Ngày, tháng, năm và thời gian được gắn vào thông điệp dữ liệu là ngày, tháng, năm và thời gian mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng nhận được thông điệp dữ liệu đó. Ngày, tháng, năm và thời gian được gắn vào thông điệp dữ liệu phải được ký số bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

4. Ngày, tháng, năm và thời gian được gắn vào thông điệp dữ liệu tuân theo các quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này được pháp luật công nhận.

Chương 5:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG

MỤC 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG

Điều 29. Nghĩa vụ trong việc lưu trữ và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có nghĩa vụ lưu trữ những thông tin liên quan đến nhân thân của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số một cách bí mật, an toàn và chỉ được sử dụng thông tin này vào mục đích liên quan đến chứng thư số, trừ trường hợp thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Bồi thường cho thuê bao và người nhận trong trường hợp sau:

a) Thiệt hại xảy ra là hậu quả của việc để lộ thông tin của thuê bao mà mình có nghĩa vụ lưu trữ bí mật;

b) Thiệt hại xảy ra là hậu quả của việc đưa lên chứng thư số những thông tin không chính xác so với những thông tin do thuê bao đã cung cấp.

Điều 30. Nghĩa vụ liên quan tới cấp chứng thư số

Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các thuê bao, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có các nghĩa vụ sau:

1. Hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số trước khi ký hợp đồng cấp chứng thư số những thông tin sau đây:

a) Phạm vi, giới hạn sử dụng, mức độ bảo mật, phí, lệ phí cho việc cấp và sử dụng của loại chứng thư số mà người đó xin cấp và những thông tin khác có khả năng ảnh hưởng đến quyền lợi của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số;

b) Những yêu cầu để đảm bảo sự an toàn trong lưu trữ và sử dụng khoá bí mật;

c) Thủ tục khiếu nại và giải quyết tranh chấp;

d) Những nội dung khác do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tự quyết định.

2. Xây dựng hợp đồng mẫu dùng cho hoạt động cấp chứng thư số.

3. Đảm bảo an toàn trong suốt quá trình tạo và chuyển giao chứng thư số cho thuê bao.

4. Chịu trách nhiệm trước thuê bao và người nhận về tính chính xác của những thông tin trên chứng thư số.

5. Bồi thường cho thuê bao và người nhận khi thiệt hại xảy ra là hậu quả của chứng thư số đã được cấp trái với quy định của Nghị định này.

Điều 31. Nghĩa vụ liên quan tới gia hạn chứng thư số

1. Khi nhận được yêu cầu gia hạn của thuê bao theo đúng quy định tại Điều 24 Nghị định này, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có nghĩa vụ hoàn thành các thủ tục gia hạn chứng thư số trước khi chứng thư số của thuê bao hết hiệu lực.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho thuê bao và người nhận nếu có bất cứ thiệt hại nào xảy ra do vi phạm khoản 1 Điều này.

Điều 32. Quyền và nghĩa vụ liên quan tới tạm dừng và khôi phục chứng thư số

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có nghĩa vụ:

1. Đảm bảo kênh thông tin tiếp nhận yêu cầu tạm dừng chứng thư số hoạt động 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.

2. Lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng chứng thư số trong thời gian ít nhất 5 năm, kể từ khi chứng thư số bị tạm dừng.

3. Trong suốt thời gian tạm dừng chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến lưu trữ bí mật những thông tin về nhân thân và khoá bí mật của thuê bao theo quy định trong Nghị định này.

4. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan trong trường hợp thiệt hại xảy ra là hậu quả của việc không tuân thủ các quy định tại khoản 2, 3 Điều 26 Nghị định này.

Điều 33. Nghĩa vụ liên quan tới thu hồi chứng thư số

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có nghĩa vụ sau:

1. Phải đảm bảo kênh thông tin tiếp nhận yêu cầu thu hồi chứng thư số hoạt động 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.

2. Phải lưu trữ lại toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động thu hồi chứng thư số và các chứng thư số bị thu hồi trong thời gian ít nhất 5 năm, kể từ khi chứng thư số bị thu hồi.

3. Đảm bảo giữ bí mật khóa bí mật của thuê bao trong trường hợp thuê bao ủy quyền và lưu trữ các thông tin liên quan đến chứng thư số của thuê bao trong thời hạn ít nhất là 5 năm, kể từ khi chứng thư số bị thu hồi.

4. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan trong trường hợp thiệt hại xảy ra là hậu quả của việc không tuân thủ các quy định tại Điều 27 Nghị định này.

Điều 34. Nghĩa vụ liên quan tới hoạt động quản lý khoá

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có nghĩa vụ sau:

1. Đảm bảo giữ bí mật toàn bộ quá trình tạo cặp khoá trong trường hợp tạo cặp khóa cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.

2. Tận dụng mọi phương tiện và với nỗ lực cao nhất để thông báo cho thuê bao đồng thời áp dụng những biện pháp ngăn chặn và khắc phục kịp thời trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu khoá bí mật của thuê bao đã bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của thuê bao.

3. Khuyến cáo cho thuê bao việc thay đổi cặp khóa khi cần thiết nhằm đảm bảo tính tin cậy và an toàn cao nhất cho cặp khóa.

4. Bồi thường thiệt hại cho thuê bao và người nhận nếu thiệt hại xảy ra là hậu quả của việc để lộ quá trình tạo khoá, lộ khoá bí mật của thuê bao trong quá trình chuyển giao, hoặc lưu trữ khóa bí mật của thuê bao trong trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số giữ khóa bí mật của thuê bao.

Điều 35. Nghĩa vụ tạm dừng cấp chứng thư số mới

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải tạm dừng cấp chứng thư số mới trong các trường hợp sau:

a) Khi phát hiện các sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ của mình có thể làm ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao và người nhận;

b) Khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Khi tạm dừng cấp chứng thư số mới, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải thông báo công khai việc tạm dừng trên trang tin điện tử của mình và báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Trong thời gian tạm dừng cấp chứng thư số mới, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư số đã cấp.

Điều 36. Nghĩa vụ công khai thông tin

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải công khai và duy trì thông tin 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần trên trang tin điện tử của mình những thông tin sau:

1. Quy chế chứng thực và chứng thư số của mình.

2. Danh sách chứng thư số có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của thuê bao.

3. Những thông tin cần thiết khác.

Điều 37. Nghĩa vụ mua bảo hiểm rủi ro

Trong trường hợp không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh của ngân hàng theo qui định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải mua bảo hiểm để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra cho thuê bao và người nhận trong trường hợp thiệt hại xảy ra do lỗi của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thanh toán chi phí cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khác để tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của mình khi mình bị thu hồi giấy phép.

Điều 38. Nghĩa vụ liên quan đến việc xin cấp phép và triển khai giấy phép

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có các nghĩa vụ sau:

1. Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ xin cấp phép.

2. Triển khai và duy trì các hoạt động theo đúng nội dung ghi trong giấy phép và các cam kết trong hồ sơ xin cấp phép.

3. Nộp phí và lệ phí cấp phép theo quy định.

Điều 39. Quyền và nghĩa vụ khi bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép có nghĩa vụ bàn giao các tài liệu, cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư số và việc cấp chứng thư số cho tổ chức tiếp nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép có nghĩa vụ thông báo cho thuê bao về tình trạng bị thu hồi giấy phép của mình và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu của mình. Trường hợp việc bị thu hồi giấy phép là do doanh nghiệp không muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ, việc thông báo này phải thực hiện ít nhất 3 tháng, trước khi doanh nghiệp dừng cung cấp dịch vụ.

3. Tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số bị thu hồi giấy phép phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với các thuê bao và người nhận của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép đó.

4. Sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép được quyền xin cấp lại giấy phép. Điều kiện và thủ tục cấp lại thực hiện theo các quy định như trường hợp xin cấp mới.

Điều 40. Quyền và nghĩa vụ khác

1. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chịu sự kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan an ninh những thông tin cần thiết nhằm phục vụ công tác đảm bảo an ninh thông tin, điều tra phòng chống tội phạm theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật về tố tụng quy định.

4. Trong trường hợp khẩn cấp do pháp luật về tình trạng khẩn cấp quy định hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có nghĩa vụ thực hiện mọi sự hỗ trợ cần thiết theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

MỤC 2: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA THUÊ BAO CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG

Điều 41. Quyền và nghĩa vụ thuê bao trong việc cung cấp thông tin

Thuê bao của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin về nhân thân của mình một cách trung thực, chính xác và xuất trình các giấy tờ phục vụ cho việc cấp chứng thư số cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và thiệt hại xảy ra nếu vi phạm quy định này.

2. Có quyền yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp bằng văn bản những thông tin quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.

3. Cung cấp khóa bí mật và những thông tin cần thiết cho các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh để phục vụ việc đảm bảo an ninh quốc gia hoặc điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 42. Tạo, sử dụng và quản lý khoá

Thuê bao của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Trường hợp tự tạo cặp khóa cho mình, thuê bao phải đảm bảo thiết bị tạo cặp khóa sử dụng đúng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng. Quy định này không áp dụng cho trường hợp thuê bao thuê thiết bị tạo cặp khóa của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

2. Lưu trữ và sử dụng khóa bí mật của mình một cách an toàn, bí mật trong suốt thời gian chứng thư số của mình có hiệu lực và bị tạm dừng.

3. Thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của mình nếu phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật của mình đã bị lộ, bị đánh cắp hoặc sử dụng trái phép để có các biện pháp xử lý.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thiệt hại xảy ra nếu vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

Điều 43. Nghĩa vụ pháp lý

1. Khi đã đồng ý để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng công khai chứng thư số của mình theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này hoặc khi đã cung cấp chứng thư số đó cho người khác với mục đích để giao dịch, thuê bao được coi là đã cam kết với người nhận rằng thuê bao là người nắm giữ hợp pháp khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư số đó và những thông tin trên chứng thư số liên quan đến thuê bao là đúng sự thật, đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ xuất phát từ chứng thư số đó.

2. Có quyền yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của mình tạm dừng, thu hồi lại chứng thư số đã cấp và tự chịu trách nhiệm về yêu cầu đó.

MỤC 3: NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI NHẬN

Điều 44. Nghĩa vụ kiểm tra thông tin

1. Trước khi chấp nhận chữ ký số của người ký, người nhận phải kiểm tra những thông tin sau:

a) Hiệu lực, phạm vi sử dụng, giới hạn trách nhiệm và những thông tin khác liên quan đến chứng thư số của người ký;

b) Chữ ký số phải được tạo bởi khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư số của người ký.

2. Người nhận phải chịu mọi thiệt hại xảy ra trong trường hợp sau:

a) Không tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đã biết hoặc được thông báo về sự không còn tin cậy của chứng thư số và khóa bí mật của người ký.

Chương 6:

TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG

MỤC 1: ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG

Điều 45. Điều kiện hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Có đủ nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp và nhân viên quản lý phù hợp với việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

2. Hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn an ninh, an toàn quốc gia.

Điều 46. Quy trình, thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng

Trước khi hoạt động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phải đăng ký với Bộ Bưu chính, Viễn thông theo các nội dung sau:

1. Tên, địa chỉ trụ sở của tổ chức.

2. Thông tin chi tiết về người đứng đầu và người chịu trách nhiệm quản trị hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ.

3. Phạm vi, đối tượng cung cấp dịch vụ.

4. Các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn sẽ áp dụng.

Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Quy định hoạt động cung cấp dịch vụ.

2. Quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trên cơ sở không được trái với các quy định pháp luật có liên quan và nguyên tắc của hệ thống pháp luật Việt Nam.

3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan an ninh những thông tin cần thiết nhằm phục vụ công tác đảm bảo an ninh thông tin, điều tra phòng chống tội phạm theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật về tố tụng quy định.

5. Trong trường hợp khẩn cấp do pháp luật về tình trạng khẩn cấp quy định hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng có nghĩa vụ thực hiện mọi sự hỗ trợ cần thiết theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng có quyền đề nghị Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số để đảm bảo an toàn cho chữ ký số theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Điều kiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số tuân theo các quy định tại Điều 48, Điều 49, Điều 50 Nghị định này.

MỤC 2: ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO CHỮ KÝ SỐ

Điều 48. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng chỉ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số khi đáp ứng các điều kiện về nhân sự, kỹ thuật và các điều kiện khác quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 15 Nghị định này.

Điều 49. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số

Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số được lập thành 06 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:

1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số.

2. Quyết định thành lập và điều lệ hoạt động của tổ chức.

3. Đề án cung cấp dịch vụ bao gồm:

a) Phạm vi, đối tượng cung cấp dịch vụ và các thông tin cần thiết khác;

b) Phương án kỹ thuật nhằm đảm bảo quy định tại Điều 48 Nghị định này;

c) Quy chế chứng thực;

d) Thông tin chi tiết về nhân thân và trình độ, bằng cấp của nhân sự sẽ trực tiếp tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức.

Điều 50. Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số

Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số, Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan thẩm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế. Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện cung cấp dịch vụ quy định tại Điều 48, Bộ Bưu chính, Viễn thông sẽ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số cho tổ chức. Trường hợp tổ chức không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, Bộ Bưu chính, Viễn thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

Điều 51. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Quy định hoạt động, các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trên cơ sở không trái với các quy định pháp luật có liên quan và nguyên tắc của hệ thống pháp luật Việt Nam.

2. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan an ninh những thông tin cần thiết nhằm phục vụ công tác đảm bảo an ninh thông tin, điều tra phòng chống tội phạm theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật về tố tụng quy định.

5. Trong trường hợp khẩn cấp do pháp luật về tình trạng khẩn cấp quy định hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số có nghĩa vụ thực hiện mọi sự hỗ trợ cần thiết theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương 7:

CÔNG NHẬN CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ VÀ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ NƯỚC NGOÀI

Điều 52. Công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài

1. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được công nhận khi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp chứng thư số đó được Bộ Bưu chính Viễn thông cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Quốc gia mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đó đăng ký hoạt động có ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế có quy định về việc công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài mà Việt Nam có tham gia.

b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước mình cấp phép hoặc chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và đang hoạt động.

c) Độ tin cậy của chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đó cấp không thấp hơn độ tin cậy của chữ ký số và chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam.

d) Có văn phòng đại diện tại Việt Nam để giải quyết các vấn đề có liên quan.

Điều 53. Hồ sơ cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài

Hồ sơ đề nghị cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được lập thành 06 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:

1. Đơn đề nghị công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài.

2. Các văn bản chứng minh đáp ứng được đầy đủ các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 52 Nghị định này.

3. Biên lai thu lệ phí thẩm tra.

4. Các nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Bưu chính, Viễn thông.

Điều 54. Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài

Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài, Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan thẩm tra. Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 52, Bộ Bưu chính, Viễn thông sẽ cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài. Trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, Bộ Bưu chính, Viễn thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

Điều 55. Hoạt động cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài

1. Việc đầu tư cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, các điều ước quốc tế về dịch vụ chứng thực chữ ký số mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

2. Hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài tại Việt Nam tuân theo các quy định về điều kiện hoạt động, hoạt động, quyền và nghĩa vụ như các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

Chương 8:

TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ QUỐC GIA

Điều 56. Thành lập tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia

1. Việc thành lập tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia phải tuân thủ các quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 15 Nghị định này.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia tự cấp chứng thư số cho mình.

Điều 57. Hoạt động cung cấp dịch vụ, quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia

Hoạt động cấp và quản lý chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan phải tuân theo các quy định tại Chương IV và Chương V Nghị định này, theo đó tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia đóng vai trò như một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đóng vai trò như các thuê bao, với một số quy định bổ sung, sửa đổi như sau:

1. Hồ sơ xin cấp chứng thư số quy định tại Điều 21 Nghị định này bổ sung giấy phép của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp.

2. Cặp khóa quy định tại Điều 22 Nghị định này do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tự tạo trên hệ thống của mình.

3. Nội dung cần kiểm tra trước khi cấp chứng thư số qui định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này bổ sung kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện hoạt động quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 15 Nghị định này.

4. Thông tin công khai quy định tại Điều 36 Nghị định này được công bố trên trang tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

Chương 9:

TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ BỒI THƯỜNG

Điều 58. Giải quyết tranh chấp

Tranh chấp giữa các bên trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng giữa các bên và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 59. Khiếu nại, tố cáo

Việc khiếu nại đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; việc tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm liên quan đến chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 60. Bồi thường thiệt hại

1 Tổ chức, cá nhân gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định cụ thể nguyên tắc và mức bồi thường thiệt hại trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Chương 10:

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 61. Thanh tra, kiểm tra

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chịu sự kiểm tra định kỳ hàng năm của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc tuân thủ các quy định tại Nghị định này. Kết quả kiểm tra phải được công bố công khai trên trang tin điện tử của Bộ Bưu chính, Viễn thông.

2. Các tổ chức cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Việc thanh tra các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số được tiến hành theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 62. Vi phạm các quy tắc về điều kiện hoạt động

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại khi bị mất hoặc hư hỏng đến mức không còn rõ nội dung một trong các loại giấy sau:

a) Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số;

c) Giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm thủ tục xin gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không đảm bảo thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này;

b) Gửi hồ sơ xin gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi nhận được thông báo của Bộ Bưu chính, Viễn thông không đảm bảo thời gian quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này;

c) Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị đinh này.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tẩy xoá, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số;

b) Mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số;

c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục đích đăng ký hoạt động hoặc xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tẩy xoá, sửa chữa nội dung ghi trong giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

b) Tẩy xoá, sửa chữa nội dung ghi trong giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài;

c) Mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn các loại giấy quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;

d) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, thay đổi nội dung, gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

đ) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục đích xin cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài;

e) Trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không đáp ứng điều kiện về nhân sự quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;

g) Lưu bản sao của khóa bí mật khi không có yêu cầu bằng văn bản của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng mà không có giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp hoặc chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp;

b) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng khi chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp đã hết hiệu lực hoặc giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hết hạn.

6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không mua bảo hiểm trong trường hợp không ký quỹ hoặc bảo lãnh theo quy định tại Điều 37 Nghị định này;

b) Trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không đáp ứng điều kiện về tài chính quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;

c) Không lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc cấp chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực.

Điều 63. Vi phạm các quy định về an toàn, an ninh

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Ngăn cản trái phép việc sử dụng chứng thư số;

b) Lưu trữ trái phép khoá bí mật của người khác;

c) Lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số không đảm bảo bí mật, an toàn;

d) Sử dụng thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số không đúng quy định của pháp luật;

đ) Không đảm bảo an toàn trong quá trình tạo hoặc chuyển giao chứng thư số cho thuê bao.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau:

a) Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt khoá bí mật của người khác;

b) Sao chép, tiết lộ hoặc cung cấp khoá bí mật của thuê bao trái pháp luật;

c) Truy nhập, tiết lộ, sử dụng trái phép thông tin của thuê bao và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;

d) Không đảm bảo bí mật toàn bộ quá trình tạo cặp khóa;

đ) Sử dụng thiết bị không đúng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng để tạo cặp khóa;

e) Sử dụng phương thức không đảm bảo an toàn để chuyển giao khóa bí mật đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số;

g) Tạo cặp khóa trái quy định của pháp luật;

h) Không lưu trữ bí mật những thông tin về thuê bao và khóa bí mật của thuê bao trong suốt thời gian tạm dừng chứng thư số;

i) Sửa đổi trái phép thông tin của thuê bao và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;

k) Không đảm bảo giữ bí mật khóa bí mật của thuê bao trong trường hợp thuê bao ủy quyền.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng phần mềm máy tính, thiết bị kỹ thuật xâm nhập trái phép vào hệ thống thiết bị hoặc cơ sở dữ liệu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Tiết lộ hoặc cung cấp trái pháp luật khoá bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng;

c) Sử dụng trái phép khoá bí mật của người khác;

d) Làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số;

đ) Tạo chữ ký số không đảm bảo một trong các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này;

e) Sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật không có khả năng phát hiện, cảnh báo những truy nhập bất hợp pháp và những hình thức tấn công trên môi trường mạng;

g) Sử dụng hệ thống phân phối khóa cho thuê bao không đảm bảo sự toàn vẹn và bảo mật của cặp khoá;

h) Không triển khai phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở hoặc nơi đặt thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;

i) Không triển khai phương án kiểm soát quyền truy nhập hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;

k) Sử dụng trái phép khoá bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng;

l) Trộm cắp khoá bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng;

m) Vi phạm các quy định về an toàn, an ninh khác theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Ngăn cản trái phép hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;

b) Sử dụng trái phép khoá bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

c) Tiết lộ hoặc cung cấp trái pháp luật khoá bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

d) Trộm cắp khoá bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không triển khai hoặc triển khai không đầy đủ phương án dự phòng để đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra;

b) Trộm cắp khoá bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;

c) Tiết lộ hoặc cung cấp khoá bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia trái pháp luật;

d) Sử dụng trái phép khoá bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;

đ) Phá hoại thiết bị, cơ sở dữ liệu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia.

Điều 64. Vi phạm các quy định về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ chức chứng thực chữ ký số chuyên dùng không đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không đảm bảo các tiêu chuẩn đã đăng ký.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Phương án kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong quá trình hoạt động;

b) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật; và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.

Điều 65. Vi phạm các quy định về giá cước, phí, lệ phí

1. Đối với hành vi vi phạm về giá cước dịch vụ trong hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số áp dụng theo quy định tại Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.

2. Đối với hành vi vi phạm về phí, lệ phí trong hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số áp dụng theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.

Điều 66. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Hướng dẫn không đúng hoặc không đầy đủ những thông tin quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này;

b) Không hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số trước khi ký hợp đồng cấp chứng thư số;

c) Không gia hạn chứng thư số của thuê bao khi được thuê bao yêu cầu theo quy định;

d) Không đảm bảo kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu thu hồi, tạm dừng chứng thư số;

đ) Không lưu trữ thông tin liên quan đến chứng thư số trong thời gian tối thiểu 5 năm kể từ khi chứng thư số bị thu hồi;

e) Không cung cấp bằng văn bản thông tin quy định tại khoản 1 Điều 30 khi có yêu cầu của thuê bao.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo cho thuê bao trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu khoá bí mật của thuê bao đã bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của thuê bao đó;

b) Không thông báo cho thuê bao về tình trạng bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của mình và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu của mình;

c) Không thông báo cho thuê bao trước khi dừng cung cấp dịch vụ đảm bảo thời gian quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này;

d) Không thông báo cho thuê bao việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng khi có căn cứ tạm dừng chứng thư số của thuê bao đó;

đ) Không thông báo công khai việc tạm dừng cấp chứng thư số mới trên trang tin điện tử của mình;

e) Từ chối cấp chứng thư số mà không có lý do chính đáng;

g) Quy chế chứng thực công khai không theo mẫu của Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc có nội dung không phù hợp với các quy định tại Nghị định này;

h) Không công khai quy chế chứng thực theo mẫu của Bộ Bưu chính, Viễn thông;

i) Không thông báo cho thuê bao việc thu hồi chứng thư số của thuê bao đó;

k) Không đăng ký với Bộ Bưu chính, Viễn thông theo quy định tại Điều 46 Nghị đinh này;

l) Không xây dựng hợp đồng mẫu dùng cho hoạt động cung cấp chứng thư số;

m) Cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian không tuân theo quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng;

n) Không báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc tạm dừng cấp chứng thư số mới.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu khi chưa có xác nhận của thuê bao về tính chính xác của thông tin trên chứng thư số;

b) Không công bố trên trang tin điện tử chứng thư số được cấp mới, tạm dừng, thu hồi, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng chứng thư số;

c) Không khôi phục chứng thư số khi hết thời hạn tạm dừng;

d) Không lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số trong thời gian tối thiểu 5 năm;

đ) Không thỏa thuận để bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

e) Không báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông trong trường hợp không thỏa thuận được việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

g) Thay đổi cặp khóa khi chưa có yêu cầu của thuê bao;

h) Không lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không tạm dừng chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Không thu hồi chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Công bố sai nội dung chứng thư số trên cơ sở dữ liệu của mình;

d) Chứng thư số không đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;

đ) Cấp chứng thư số không đúng với chức danh thuộc cơ quan, tổ chức nhà nước theo quy định tại Điều 11 Nghị định này hoặc không đúng với quy định pháp luật;

e) Không cho phép người sử dụng Internet truy nhập danh sách các chứng thư số có hiệu lực và đã hết hiệu lực;

g) Không chấp hành việc tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 20 Nghị định này;

h) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu không đảm bảo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này;

i) Cấp dấu thời gian không đúng với quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này;

k) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi phát hiện sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sau:

a) Không bàn giao tài liệu và cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định này;

b) Không báo cáo Bộ Bưu chính, Viễn thông để xem xét việc thay đổi nội dung, thu hồi hoặc cấp mới giấy phép theo đúng quy định về đối tượng được cấp phép khi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện sáp nhập, liên doanh, liên kết và các hoạt động thay đổi tổ chức khác;

c) Triển khai hoặc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không đúng nội dung ghi trên giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

d) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Không duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư số đã cấp trong thời gian tạm dừng cấp chứng thư số mới.

6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không duy trì trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần danh sách các chứng thư số có hiệu lực và đã hết hiệu lực;

b) Không lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các chứng thư số có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực trong thời gian tối thiểu 5 năm;

c) Hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số do Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số không đặt ở Việt Nam;

d) Không duy trì trên trang tin điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần thông tin quy định tại Điều 36 Nghị định này.

Điều 67. Vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp khóa bí mật hoặc những thông tin cần thiết cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp thông tin sai sự thật để xin cấp chứng thư số;

b) Sử dụng chữ ký số tương ứng với chứng thư số của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 12 Nghị định này khi không còn giữ chức danh tương ứng với chứng thư số đó.

Điều 68. Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin và thanh tra, kiểm tra

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

Vi phạm các chế độ báo cáo theo quy định.

1. Cung cấp thông tin sai sự thật hoặc không đầy đủ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Không chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 69. Xử phạt bổ sung, khắc phục hậu quả

Ngoài các hình thức xử phạt chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân còn có thể bị áp dụng một hay nhiều hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả sau:

1. Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc cấp chứng thư số mới đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 62, điểm d khoản 2 Điều 63, Điều 64, điểm b khoản 2, điểm a, c, d khoản 3 Điều 66 Nghị định này.

2. Thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số hoặc giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 62, điểm d khoản 2 Điều 63, Điều 64, điểm b khoản 2, điểm a, c, d khoản 3 Điều 66 Nghị định này.

3. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 62, khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2, điểm a, b, c, d khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 63, điểm c khoản 2 Điều 66 Nghị định này.

4. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 63 Nghị định này.

5. Buộc thực hiện đúng các quy định của Nhà nước đối với các vi phạm tại khoản 1, điểm a, c khoản 2, khoản 3 Điều 62 , điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 63, Điều 64, khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 Điều 66, Điều 68 Nghị định này.

Điều 70. Thẩm quyền xử phạt

1. Thanh tra viên chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đang thi hành công vụ có thẩm quyền:

a) Phạt tiền đến 200.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 Nghị định này;

d) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 2 Điều 46khoản 2 Điều 48 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Chánh thanh tra Sở Bưu chính, Viễn thông có thẩm quyền:

a) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

b) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 69 Nghị định này;

c) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều 46 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Chánh thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông có thẩm quyền:

a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

b) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 69 Nghị định này;

c) Thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều 46 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số như thanh tra chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý nhà nước được Chính phủ quy định.

Công an nhân dân, Hải quan, cơ quan Thuế, cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 31, 34, 36 và 37 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình quản lý được quy định tại Nghị định này.

5. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các Điều 28, 29 và 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn do mình quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số được quy định tại Nghị định này.

Điều 71. Nguyên tắc, thời hiệu, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ

Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ, thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 72. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Hành vi lợi dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội; các hành vi vi phạm nghiêm trọng khác liên quan đến chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số có dấu hiệu tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 11:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 73. Điều khoản thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VPBCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

THE GOVERNMENT

---------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------------

No.: 26/2007/ND-CP

Hanoi, February 15, 2007

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON E-TRANSACTIONS OF DIGITAL SIGNATURES AND DIGITAL SIGNATURE CERTIFICATION SERVICE

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the Electronic Transactions Law dated November 29, 2005;

Pursuant to the Ordinance on Handling of Administrative Violations July 02, 2002;

At the proposal of the Minister of Post and Telecommunications,

DECREES:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of governing

This Decree details on digital signatures and digital certification, the management, provision, and use of digital signatures certification service.

Article 2. Subjects of application

This Decree shall apply to agencies, organizations, and providers of digital signature certification service and agencies, organizations, individuals choosing to use digital signatures and certification services of digital signatures in electronic transactions.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the following terms shall be construed as follows:

1. "Digital certificate" means a form of electronic certificate granted by organizations providing certification services for digital signatures.

2. "Foreign digital certificates" mean digital certificates granted by foreign organizations providing certification services for digital signatures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. "Digital signature" means a form of electronic signature created by the transformation of a data message using an asymmetric cryptosystem in which those who have initial data messages and the public keys of the signers can be determined exactly:

a) The above transformation is created by the correct private key corresponding to public key in the same key pair;

b) The integrity of the content of data messages since the implementation of the mentioned above transformation.

5. "Foreign digital signatures" mean digital certificates created by the subscribers using foreign digital certificates.

6. "Certification service of digital signatures" means a service type of electronic signature certification granted by organizations providing certification services for digital signatures. Digital signature certification service includes:

a) Creation of a key pair including public key and private key for subscribers;

b) Issuance, renewal, suspension, restoration and withdrawal of the subscribers’ digital certificates;

c) Online maintenance of database of digital certificates;

d) The other related services as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. "Key" means a string of binary digits (0 and 1) used in the encryption system.

9. "Private Key" means a key in the key pair of the system of asymmetric cryptography, used to create digital signatures.

10. "Public key" means a key in the key pair of the system of asymmetric cryptography, used to verify digital signatures created by the private key corresponding to the key pair.

11. "Digital signing" means the putting the private key into a software program to automatically generate and add digital signatures to data messages.

12. "Signers" mean the subscribers using their correct private keys to sign into a data message under theirs names.

13. "Recipient" means an organization or individual receiving the data messages digitally signed by the signer, using the signer's digital certificate to verify the digital signature in the data message received and conduct concerned activities or transactions.

14. "Subscriber" means an organization or individual granted digital certificate, accepting digital certificate and holding the private key corresponding to public key recorded on digital certificate granted.

15. "Suspension of digital certificate" means the temporary void of a digital certificate from a specified time.

16. "Revocation of digital certificate" means the permanent void of a digital certificate from a specified time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Organizations providing certification service of digital signatures

Organizations providing certification service of digital signatures include:

1. Organizations providing certification service of public digital signatures mean the organizations providing certification service of digital signatures for agencies, organizations, and individuals to use in the public activities. Activities of organizations providing certification service of public digital signatures are the activities aimed at business.

2. Organizations providing specialized certification service of digital signatures are the organizations providing digital signature certification service for agencies, organizations, and individuals of the same nature of activities or purpose of the work and associated together through the operation charter or legal documents defining the common organizational structure or form of association, collective activities. Activities of organizations providing specialized certification service of digital signatures are the activities aimed to serve the internal transaction needs and not intended for trading.

3. Organization providing national certification service of digital signatures (Root Certification Authority) is the organization providing certification service of digital signatures for organizations providing the public digital signature service. Organization providing national certification service of digital signatures is unique.

Article 5. Policy of development of digital signature certification service

1. The State encourages the use of digital signatures and digital signature certification services in the areas of economy, politic, society to promote the exchange of information and transactions online to improve labour productivity; expand the commercial activities; support administrative reform, increase social utility, improve the quality of life of people and the assurance of security and defense.

2. The State promotes the application of digital signatures and development of digital signature certification service through the key projects aimed at raising awareness; disseminating law; developing application; organizing training of human resources; conducting research, collaboration and transfer of technology related to digital signatures and certification service of digital signatures.

3. The State support activities of organizations providing public certification service of digital signatures through policies of incentives on tax, land, and other incentives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Ministry of Post and Telecommunications is responsible before the Government in the implementation of state management on certification service of digital signatures, including:

a) Submission to the Government for issuing or promulgation under the authority of the policies, strategy, planning, development plans, and management of digital signature certification service;

b) Issuance under the authority of legal documents on digital signatures and certification service of digital signatures;

c) Presiding over and coordination with the Ministry of Science and Technology, Ministry of Public Security, Government Committee for Cipher to set up and promulgate technical regulations and mandatory standards to apply for digital signatures and certification service of digital signatures;

d) Presiding over and coordination with the Ministry of Public Security, Government Committee for Cipher in the management of organizations providing certification services of digital signatures, including the grant of licenses, certificates of sufficient conditions to ensure safety for digital signatures, certificates of recognition of foreign digital signatures and digital certificates; inspection, examination and handling of violations, and other necessary activities;

đ) Presiding over and coordination with the Ministry of Science and Technology, Ministry of Public Security, Government Committee for Cipher to perform international cooperation on certification service of digital signatures;

e) Establishment and maintenance of operations of the organizations providing the national digital signature certification service.

2. Ministry of Science and Technology, Ministry of Public Security, Government Committee for Cipher, the ministries and other concerned branches, the People's Committees of provinces and cities under central authority within its rights and responsibilities coordinate with the Ministry of Post and Telecommunications to implement the provisions of clause 1 of this Article.

3. Ministry of Public Security is responsible for presiding over the fight and combat against high-tech crime to use digital signatures and certification service of digital signatures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Prohibited acts

1. Provision for certification service of digital signatures and use of digital signatures aimed to fighting against the Socialist Republic of Vietnam, disturbing security and order, social safety, smuggling activities, or conducting other activities contrary to law and social morality.

2. Direct or indirect destruction of the system providing digital signature certification service of organizations providing digital signature certification service; impeding the provision and use of certification service of digital signatures; forging or guiding others to forge digital certificates.

3. Theft; fraud; falsifies; appropriation or illegal use of another person's private key.

4. Buying, selling or transfer of licenses providing public certification service of digital signatures.

Chapter 2:

DIGITAL SIGNATURES AND DIGITAL CERTIFICATES

Article 8. Legal validity of digital signatures

1. Where the law defines that a document required to be signed, the requirement for a data message is considered as met if the data message is signed with digital signature.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Foreign digital signatures and digital certificates recognized as prescribed in Chapter VII of this Decree are legally valid and effective as digital signatures and digital certificates granted by organizations providing public certification services of digital signatures of Vietnam.

Article 9. Conditions to ensure safety for digital signatures

The digital signatures are considered as safe electronic signatures if they meet the following conditions:

1. The digital signatures are created during the valid period of digital certificates and inspected by the public key recorded on such valid digital certificates.

2. The digital signatures are created by using the private key corresponding to public key recorded on digital certificates granted by the organizations providing national certification service of digital signatures, the organizations providing public certification service of digital signatures, the organizations providing specialized certification service of digital signatures that are granted certificates of sufficient conditions to ensure safety for digital signatures or foreign organizations providing certification service of digital signatures recognized in Vietnam.

3. Private Key is only under the control of the signer at the time of signing.

4. Private Key and content of data message are attached only to the signer as such person signs the data message.

Article 10. The contents of digital certificates

Digital certificates granted by the organizations providing national certification service of digital signatures, the organizations providing public certification service of digital signatures, the organizations providing specialized certification service of digital signatures that are granted certificates of sufficient conditions to ensure safety for digital signatures must include the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Name of subscriber.

3. Sign number of digital certificate.

4. The duration of validity of digital certificate.

5. The subscriber's public key.

6. Digital signature of organization providing certification service of digital signatures.

7. The restrictions on the purpose and scope of use of digital certificate.

8. The restrictions on liability of organization providing certification service of digital signatures.

9. Other necessary contents as prescribed by the Ministry of Post and Telecommunications.

Article 11. Digital certificates of agencies and organizations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Digital certificate granted for the State title, the competent persons of agencies, organizations must be clearly stated the title of that person.

3. The issuance of digital certificates for state titles, the competent persons of agencies, organizations must be based on the following documents:

a) Written request of the agency or organization for grant of digital signature for the competent person or State title;

b) Valid copy of certificate registered seal sample of agency, organization, or State title that has been issued under the provisions of law on the management and use of seals;

c) Valid copy of document certifying the title of the competent person of agency, organization or such State title.

Article 12. Use of digital signatures and digital certificates of agencies and organizations

1. The digital signature of the person who is granted digital certificate under the provisions of Article 11 of this Decree is only used to make transactions according to the person's proper title.

2. The signing by proxy, signing per procuration as prescribed by law made by competent person using its digital signature, is understood based on the title of the signer stated in digital certificate.

Chapter 3:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Operating conditions

Organizations providing certification service of digital signatures are entitled to provide for public service if they meet the following conditions:

1. Having the licenses to provide for public certification service of digital signatures granted by the Ministry of Post and Telecommunications.

2. Having digital certificates granted by the organizations providing national certification service of digital signatures.

Article 14. The valid time limit of licenses

Licenses granted to organizations providing public certification service of digital signatures are valid not exceeding 10 years.

Article 15. Licensing conditions

1. Condition on subjects:

Being enterprises established under the laws of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Have sufficient financial capacity to establish a system of technical equipment, organization, and maintenance of activities in accordance with the scale of service provision;

b) Depositing at a commercial bank operating in Vietnam or having a guarantee of a commercial bank operating in Vietnam of not less than 5 (five) billion VND, or insurance buying commitments to solve risks and the compensation that may occur during the course of service provision and make payment for expenses receiving and maintaining database of enterprises in the event of withdrawal of licenses.

3. Condition of personnel:

a) Have team of technical staffs, managers, administration staffs, security managers and customer service personnel meeting professional requirements and scale of services deployment of having no criminal records;

b) The legal representative having knowledge of law on digital signatures and certification service of digital signatures.

4. Technical condition:

a) Formulation of technical equipment system must ensure the following requirements:

- Storing fully, accurately and updating information of subscribers for the issuance of the digital certificates during the valid duration of digital certificates;

- Making sure that the creation of the key pair only allows each key pair to be generated randomly and a unique time; ensures private key not be detected when having the respective public key;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Having ability to detect, alert and prevent any illegal access, forms of attacks in the network environment and comply with the standards of information security;

- Designed by the trend of minimize reduction of the direct contact with the Internet environment;

- Key distribution system for subscribers must ensure the integrity and security of the key pair. In the case of key distribution through a computer network environment, the key distribution system must be used the security protocols to ensure the confidentiality of information on the transmission line.

b) Having feasible technical plans and business plans, consistent with the technical regulations and mandatory standards to apply;

c) Having plans to control the entrance and exit of head offices, the right to access the system, right to enter, exit the place where the equipment is located for providing for  certification service of digital signatures;

d) Having contingency plans to maintain the continuous, safe operation, and overcome when the problem occurs;

đ) The entire system of equipment used to service providers is located in Vietnam.

5. Other conditions:

a) Construction of offices, places where the machinery and equipment is located in accordance with the requirements of the law on prevention and combat of fire and explosion; having ability of fighting against floods, earthquakes, electromagnetic interference, illegal intrusion of man;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. Dossier of application for license

Dossier requesting for grant of license providing public certification service of digital signature shall be made in 06 sets, each one comprises:

1. A written request for grant of license providing public certification service of digital signature of enterprise.

2. Certificate of business registration or certificate of investment of enterprise in which is stated clearly business line of providing certification service of electric signatures.

3. Charter of the organization and operation of the enterprise.

4. Document evidencing that it meets the financial condition specified in clause 2 of Article 15 of this Decree.

5. Project to provide services include the following main contents:

- The business plan includes scope, objects of service provision, service quality standards; financial plans and other necessary information;

- Technical plan aimed to ensure provisions in clause 4 of Article 15;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Detailed information on the person, educational level, and qualifications of personnel will be directly involved in the provision of certification service of digital signatures of the enterprise.

Article 17. Verification and licensing

Within 60 working days from the date of receipt of valid dossier requesting for grant of license, the Ministry of Post and Telecommunications shall preside over and coordinate with the Ministry of Public Security, Government Committee for Cipher and the concerned ministries, branches to verify dossier. Where enterprise meets fully the licensing conditions in Article 15, the Ministry of Post and Telecommunications will issue license for enterprise. In case of refusal, the Ministry of Post and Telecommunications shall send written notice and stating clearly the reasons.

Article 18. Change of the contents of the licenses and license reissuance

1. When wishing to change the contents of licenses, organization providing public certification service of digital signature must send dossier requesting for change of content of license providing public certification service of digital signature to the Ministry of Post and Telecommunications.

2. Dossiers of application for the license change is made in 06 sets, each set comprises: a written request to change the contents of the license; a copy of the valid license; report on operation situation and reasons for changing license’s content; detailed content of the proposal to modify and other necessary documents.

3. Within 60 working days from the date of receipt of dossier requesting for change of content of the valid license, the Ministry of Post and Telecommunications shall preside over and coordinate with the concerned ministries, branches to verify the dossier and inspect the reality if needed. Where proposal for change of content of the license still meets fully the licensing conditions stipulated in Article 15, the Ministry of Post and Telecommunications will issue new license for the enterprise. Where proposal for change of content of the license does not meet fully the licensing conditions, the Ministry of Post and Telecommunications shall send written notice and stating clearly the reasons.

4. In case of reorganization, organizations providing public certification service of the digital signatures must report to the Ministry of Post and Telecommunications for consideration of change of license’s content; the procedures to change shall comply with provisions in clause 2, clause 3 of this Article.

5. Where the licenses are lost, torn, burnt, or destroyed in other forms, organizations providing public certification service of digital signatures shall be regranted licenses. For being regranted licenses, organizations providing public certification service of digital signatures must send a written request stating the reasons for requesting regrant of the licenses to the Ministry of Post and Telecommunications and pay fees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. When wishing for renewal of the license, organization providing public certification service of digital signature granted license must submit an application for license renewal 60 days before the license expires.

2. Dossier requesting for license renewal shall be made in 02 sets, each set comprises: a written request for license renewal, a copy of the valid license, report on operation situation and results of examination and inspection of service providing operation in the latest three years.

3. Within 60 days from the date of receiving the valid dossier, the Ministry of Post and Telecommunications verifies and considers the renewal of license. Where agreed, the Ministry of Post and Telecommunications will extend the license for the enterprise. In case of refusal, the Ministry of Post and Telecommunications shall send written notice stating the reasons.

4. License is extended only one time and the time for extension does not exceed one year.

Article 20. Suspension or revocation of licenses

1. Organizations providing public certification service of digital signatures shall be suspended their licenses upon the occurrence of one of the following cases:

a) Provision of false service with content stated in the license;

b) Failure to meet one of the licensing conditions in the process of service provision;

c) Other conditions as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Failure to provide for service within 12 months from the date granted license without any legitimate reason;

b) Being dissolved or declared bankrupt in accordance with provisions of relevant laws;

c) The license to provide the public certification service of digital signatures has expired;

d) Failure to overcome the temporary suspension conditions specified in clause 1 of this Article after the period of temporary suspension fixed by the state agencies.

3. Organization providing public certification service of digital signatures revoked its license is responsible for agreement to hand over the database relating to the provision of its service to another organization providing public certification service of digital signatures that is operating within a period of not exceeding 90 days from the date of revocation of license. In the absence of agreement, it shall be reported to the Ministry of Post and Telecommunications for consideration and settlement.

4. The costs of receiving and maintaining databases of organization providing public certification service of digital signatures revoked its license shall be taken from deposit or guarantee or insurance of such organization providing certification service of digital signatures.

Chapter 4:

OPERATIONS OF THE ORGANIZATIONS PROVIDING PUBLIC CERTIFICATION SERVICE OF DIGITAL SIGNATURES

Article 21. Dossier requesting for issuance of digital certificates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The application for grant of digital certificates in the form of organizations providing public certification service of digital signatures.

2. The attached papers include:

a) For individual: a valid copy of identity card, passport, or other lawful personal identification;

b) For the organization: a valid copy of the establishment decision or certificate of business registration or other equivalent documents of the organization; the letter of authorization and a valid copy of identity card, passport or other lawful personal identification of authorized representative of the organization;

c) Other documents as prescribed in the Regulations of certification of the organization providing public certification service of digital signatures.

Article 22. Creation of the key and key distribution

1. A pair of key of organizations and individuals applying for digital certificates can be created by:

a) Organizations and individuals applying for digital certificates;

b) Organizations providing public certification services of digital signatures based on the written request of organizations or individuals applying for digital certificates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Where organization providing public certification service of digital signatures creates key pair, such organization must use safe methods to transfer the private key to the organization or individual applying for digital certificate and is only saved a copy of the private key when organization or individual applying for digital certificate requests in writing.

Article 23. Issuance of digital certificates

1. Organizations providing public certification service of digital signatures issue digital certificates as being inspected the following contents:

a) Information declared in dossier is correct;

b) Public key on the digital certificate will be issued as a unique and the same pair with private key of organization, individual applying for digital certificate.

2. Digital certificates are only issued to the applicants and must contain all the information prescribed in Article 10 of this Decree.

3. Organizations providing public certification service of digital signatures are only publicized the digital certificates issued to subscribers on the basis of data on their digital certificates after having confirmation of the subscription for the accuracy of the information on the digital certificates; time to announce is no later than 24 hours after the confirmation of subscription, unless otherwise agreed.

4. Organizations providing public certification service of digital signatures are not refused to issue digital certificates to organizations or individuals applying for digital certificates without legitimate reason.

Article 24. Renewal of digital certificates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case of changing the public key on the digital certificates extended, the subscribers must indicate clearly in the written requests; the creation of key, key distribution and publication of digital certificates may be extended to implement according to the provisions in Article 22, Article 23 of this Decree.

Article 25. Change of the key pair

In the case of subscribers’ wishing for changing the key pair, subscribers must apply to change the key pair. The key creation, key distribution, and publication of digital certificates with the new public key comply with the provisions in Article 22, Article 23 of this Decree.

Article 26. Suspension of digital certificates

1. Digital certificates are suspended upon the occurrence of one of the following cases:

a) When the subscribers request in writing and these requests were verified as accurate by organizations providing public certification service of digital signatures;

b) When the organizations providing public certification service of digital signatures have grounds to assert that digital certificates issued not in compliance with the provisions of Article 22, Article 23 of this Decree or detecting any errors that affect the interests of subscribers and the recipients;

c) Upon request of the agencies proceeding procedures, security agencies or the Ministry of Post and Telecommunications;

d) As the condition of suspension of digital certificates have been provided in the contracts between the subscribers and service providing organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Organizations providing public certification service of digital signatures shall restore digital certificates when having no longer grounds for suspension of certificates or the period of suspension upon request has expired.

Article 27. Revocation of digital certificates

1. Digital certificates are revoked in the following cases:

a) When the subscribers request in writing and these requests were verified as accurate by organizations providing public certification service of digital signatures;

b) When subscriber as individual was dead or was declared missing by the declaration of court or the subscriber as an organization was dissolved or declared bankrupt according to law regulations;

c) Upon request of the agencies proceeding procedures, security agencies or the Ministry of Post and Telecommunications;

d) As a condition to revoke digital certificate as stipulated in the contract between the subscriber and organization providing public certification service of digital signatures.

2. When there are grounds to revoke digital certificates, organizations providing public certification service of digital signatures must conduct the revocation of digital certificates, and immediately notify the subscribers and publish in the database of certificates on the revocation.

Article 28. Issuance of timestamp

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Organizations providing public certification service of digital signatures have the rights to provide the service of timestamp issuance. The supply of service of timestamp issuance must comply with technical regulations and mandatory standards to apply to the service of timestamp issuance.

3. Date, month, year and time is attached to the data message is the date, month, year and time that organizations providing public certification service of digital signatures receive such data messages. Date, month, year and time is attached to a data message must be digitally signed by organizations providing public certification service of digital signatures.

4. Date, month, year and time attached to the data messages complying with the provisions of clauses 1, 2, 3 of this Article are recognized by law.

Chapter 5:

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF THE PARTIES TO PROVIDE AND USE PUBLIC CERTIFICATION SERVICES OF DIGITAL SIGNATURES

ITEM 1: RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ORGANIZATIONS PROVIDING THE PUBLIC CERTIFICATION SERVICES OF DIGITAL SIGNATURES

Article 29. Obligations in the storage and use of information of organizations, individuals applying for digital certificates

1. Organizations providing public certification service of digital signatures are obliged to store information concerning the persons of organizations and individuals applying for digital certificates confidentially, safely, and only used this information for the purposes related to digital certificates, unless otherwise agreed or otherwise provided by law.

2. Compensation for the subscribers and the recipients in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The damage occurs as a result of the recording on the digital certificates the inaccurate information compared with the information supplied by subscribers.

Article 30. Obligations related to issuance of digital certificates

To ensure legal rights for subscribers, organizations providing public certification service of digital signatures are obliged as follows:

1. Instruct in writing to organizations and individuals applying for digital certificaties before signing the digital certificate contracts the following information:

a) Scope and limitations of use, confidentiality levels, fees and charges for the provision and use of the type of digital certificate that the person applying and other information likely to affect the interests of the organizations and individuals applying for digital certificates;

b) Requirements to ensure safety in storage and use of the private key;

c) Procedures for complaints and resolution of disputes;

d) Other contents decided by organizations providing public certification service of digital signatures.

2. Formulate model contracts used for the operation of issuance of digital certificates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Take responsibility before the subscribers and the recipients of the accuracy of the information on digital certificates.

5. Compensate for the subscriber and the recipient when damage occurs as a result of the digital certificate which has been issued contrary to the provisions of this Decree.

Article 31. Obligations related to renewal of digital certificates

1. Upon receiving a request for renewal of subscription according to provisions in Article 24 of this Decree, organization providing public certification service of digital signatures is obliged to complete the procedures for renewal of digital certificate before subscriber’s digital certificate expires.

2. Organizations providing public certification service of digital signatures are liable for paying compensation to subscribers and recipients if there is any damage caused by violation of clause 1 of this Article.

Article 32. Rights and obligations relating to the suspension and recovery of digital certificates

Organizations providing public certification service of digital signatures are obliged to:

1. Ensure information channel to receive request for suspension of digital certificates to operate 24 hours per day and seven days per week.

2. Store all information relating to the suspension of digital certificates in a period of at least five years, since digital certificates have been suspended.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Pay compensation for damage to the concerned parties in case damages occur as a result of the failure to comply with the provisions of clauses 2, 3, Article 26 of this Decree.

Article 33. Obligations related to revocation of digital certificates

Organizations providing public certification service of digital signatures have obligations as follows:

1. Ensure information channel to receive request for revocation of digital certificates to operate 24 hours per day and seven days per week.

2. Store all information relating to the revocation of digital certificates, and the digital certificates revoked in a period of at least five years, since digital certificates have been revoked.

3. Keep secret the private key of the subscriber in the case subscriber authorizes and store information related to the subscriber's digital certificate for a period of at least five years, since digital certificate has been revoked.

4. Pay compensation for damage to the concerned parties in case damages occur as a result of the failure to comply with the provisions of Article 27 of this Decree.

Article 34. Obligations related to key management activities

Organizations providing public certification service of digital signatures have obligations as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Make use of all the facilities and with the best efforts to notify subscribers and adopt measures to prevent and correct promptly in case of detecting exposure signals of the subscribers’ private keys, not longer be the integrity or any other error that adversely affects the interests of subscribers.

3. Recommend the subscribers on the change of key pairs as needed to ensure reliability and high security for the key pairs.

4. Pay compensation for damage to the subscribers and the recipients if damage occurs as a result of the exposure of process of the key pairs creation, the subscribers' private keys in the transfer process, or store the subscribers’ private keys in case organizations providing certification service of digital signatures keep the subscribers' private keys.

Article 35. The obligations to suspend of issuance of new digital certificates

1. Organizations providing public certification service of digital signatures must suspend of issuance of new digital certificates in the following cases:

a) Upon detecting the errors in the system providing its services that may affect the interests of subscribers and the recipients;

b) Upon request from the competent State agencies.

2. Upon suspending the issuance of new digital certificates, the organizations providing public certification service of digital signatures must announce publicly the suspension on their websites and report to the competent State agencies.

3. During the suspension of the issuance of new digital certificates, the organizations providing public certification service of digital signatures are responsible for maintaining the database system related to digital certificates issued.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Organizations providing public certification service of digital signatures must announce and maintain information 24 hours per day and seven days per week on their websites the following information:

1. Their certification Regulation and digital certificates.

2. List of valid, suspended, revoked digital certificates of the subscribers.

3. Other necessary information.

Article 37. Obligations of risk insurance purchase

In the absence of deposit or guarantee of the bank under the provisions of clause 2 of Article 15 of this Decree, organizations providing public certification service of digital signatures must buy insurance to solve the risks and the compensation that can occur for the subscribers and the recipients in case of damage caused by the fault of the organizations providing public certification service of digital signatures and pay costs for other organizations providing public certification service of digital signatures to receive and maintain database when such organizations’ licenses are revoked.

Article 38. Obligations relating to the request for licenses and deployment of licenses

Organizations providing public certification service of digital signatures have the following obligations:

1. Take full responsibility before law for the accuracy of dossiers applying for licenses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Pay fees and charges of license issuance as prescribed.

Article 39. Rights and obligations as being revoked the licenses providing public certification service of digital signatures

1. Organizations providing public certification service of digital signatures revoked licenses are obliged to hand over documents and databases related to digital certificates and the issuance of digital certificates for the receiving organizations under clause 3 of Article 20 of this Decree.

2. Organizations providing public certification service of digital signatures revoked licenses are obliged to inform subscribers on the status to be revoked their licenses and information on the receiving organizations of their database. Where the revocation of licenses is from the cause enterprises do not want to continue to provide service, the notification must be made at least 3 months before the enterprises stop providing services.

3. Organizations receiving database of organizations providing public certification service of digital signatures revoked licenses must exercise the rights and perform obligations for the subscribers and the recipients of the organizations providing public certification service of digital signatures revoked licenses.

4. After a period of 03 years from the date of revocation of license, the organizations providing public certification service of digital signatures revoked licenses may apply for license reissuance. Conditions and procedures for reissuance are conducted according to the regulations as for the cases of applying for new issuance.

Article 40. Other rights and obligations

1. Report regularly and irregularly at the request of the competent State agencies.

2. Submit to the examination, inspection, and handling of violations of the competent State agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. In case of emergency provided for by the law on emergency status or to ensure national security, organizations providing public certification service of digital signatures have the obligations to implement all the necessary supports upon request of the competent State agencies.

ITEM 2: RIGHTS AND OBLIGATIONS OF THE SUBSCRIBERS OF ORGANIZATIONS PROVIDING PUBLIC CERTIFICATION SERVICE OF DIGITAL SIGNATURES

Article 41. Rights and obligations of subscribers in the provision of information

Subscribers of the organizations providing public certification service of digital signatures have the following rights and obligations:

1. Having the obligations to provide its personal information honestly, accurately, and present the documents for the issuance of digital certificates to organizations providing public certification service of digital signatures; take responsibility before the law and damages occur if violating this provision.

2. Having the right to request the organizations providing public certification service of digital signatures to provide for in writing the information specified in clause 1 of Article 30 of this Decree.

3. To provide private key and the necessary information for the agency proceeding procedures, security agencies to serve the national security assurance or criminal investigation under the provisions of law.

Article 42. Creation, use, and management of key

Subscribers of the organizations providing public certification service of digital signatures have the following rights and obligations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Store and use their private keys safely, secretly during the valid and suspended period of their digital certificates.

3. Promptly notify their organizations providing public certification service of digital signatures, if detecting signs that their private keys are exposed, stolen, or used illegally to take measures to handle.

4. Take responsibility before law for all damages caused by violations the provisions in clauses 1, 2 and 3 of this Article.

Article 43. Liability

1. Upon agreeing to let the organizations providing public certification service of digital signatures disclose their digital certificates as prescribed in clause 3 of Article 23 of this Decree or upon provided the digital certificates to other persons with the purpose for the transaction, the subscribers are deemed to have committed with recipients that subscribers are the one who hold lawfully private keys corresponding public keys on such digital certificates and the information on the digital certificates related to subscribers are true, and must comply with the obligations derived from such digital certificates.

2. Having the right to request their organizations providing public certification service of digital signatures to suspend; revoke digital certificates issued and take responsibility for that requirement.

ITEM3: OBLIGATIONS OF THE RECIPIENTS

Article 44. The obligation to verify information

1. Before accepting the signer's digital signature, the recipient must check the following information:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The digital signature must be created by the private key corresponding to public key on the signer's digital certificate.

2. The recipient must pay for all damages caused in the following cases:

a) Failure to comply with the provisions of clause 1 of this Article;

b) Knew or informed of the unreliability of digital certificate and the signer's private key.

Chapter 6:

ORGANIZATIONS PROVIDING SPECIALIZED CERTIFICATION SERVICE OF DIGITAL SIGNATURES

ITEM 1: CONDITIONS AND PROCEDURES FOR REGISTRATION OF ORGANIZATIONS PROVIDING SPECIALIZED CERTIFICATION SERVICE OF DIGITAL SIGNATURES

Article 45. Operating conditions of organizations providing specialized certification service of digital signatures

Organizations providing specialized certification service of digital signatures must meet the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. System of equipment to provide service must be in accordance with standards of security and national safety.

Article 46. Process and procedures for registration of operations of organizations providing specialized certification service of digital signatures

Before the operation, organizations providing specialized certification service of digital signatures must register with the Ministry of Post and Telecommunications by the following contents:

1. Name and address of the organization's headquarter.

2. Detailed information on the head and the person who is in charge of administration of equipment system for providing service.

3. Scope, object of service provision.

4. The technical regulations and standards will be applied.

Article 47. Rights and obligations of organizations providing specialized certification service of digital signatures

Organizations providing specialized certification service of digital signatures have the rights and obligations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Define the rights and obligations of the concerned parties on the basis of not contrary to the provisions of relevant laws and principles of the legal system of Vietnam.

3. Submit to the examination, inspection, and handling of violations of the competent State agencies.

4. Provide for the agency proceeding procedures or security agency the necessary information to ensure information security, crime prevention investigation according to the right order, procedures of the procedural law.

5. In case of emergency provided for by the law on emergency status or to ensure national security, organizations providing specialized certification service of digital signatures have the obligations to implement all the necessary supports upon request of the competent State agencies.

6. Organizations providing specialized certification service of digital signatures may request the Ministry of Post and Telecommunications to issue the certificates of sufficient conditions to ensure security for digital signatures to ensure the safety of digital signatures in accordance with provisions in Article 9 of this Decree. Conditions and procedures for issuance of the certificates of sufficient conditions to ensure security for digital signatures comply with the provisions of Article 48, Article 49, and Article 50 of this Decree.

ITEM 2: CONDITIONS AND PROCEDURES FOR ISSUANCE OF THE CERTIFICATES OF SUFFICIENT CONDITIONS TO ENSURE SECURITY FOR DIGITAL SIGNATURES

Article 48. Conditions for issuance of the certificates of sufficient conditions to ensure security for digital signatures

Organizations providing specialized certification service of digital signatures are only issued the certificates of sufficient conditions to ensure security for digital signatures as satisfying the conditions for the personnel, technical and other conditions as specified in clauses 3, 4, 5, Article 15 of this Decree.

Article 49. Dossiers of application for issuance of certificates of sufficient conditions to ensure security for digital signatures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A written request for issuance of certificate of sufficient conditions to ensure security for digital signature.

2. Decision on the establishment and operation charter of the organization.

3. Project to provide for service includes:

a) Scope, object of service provision, other necessary information;

b) Technical plans to ensure the provisions of Article 48 of this Decree;

c) Regulation of certification;

d) Detailed information on the person and levels, qualifications of personnel will directly participate in the provision of digital signature certification services of the organization.

Article 50. Verification of dossiers and issuance of certificates of sufficient conditions to ensure security for digital signatures

Within 60 working days from the date of receipt of dossier applying for certificate of sufficient conditions to ensure security for digital signature, the Ministry of Post and Telecommunications shall preside over and coordinate with the Ministry of Public Security, the Government Committee for Cipher and the concerned ministries, branches to appraise the dossier and actual inspection. In case of meeting sufficient conditions to provide for service specified in Article 48, the Ministry of Post and Telecommunications will issue certificate of sufficient conditions to ensure security for digital signature for the organization. If the organization fails to meet the conditions as prescribed, the Ministry of Post and Telecommunications shall send written notice stating the reasons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Organizations providing specialized certification service of digital signatures granted certificates of sufficient conditions to ensure security for digital signatures have the following rights and obligations:

1. Prescribe operations, rights and obligations of the concerned parties on the basis of not contrary to the provisions of relevant laws and principles of the legal system in Vietnam.

2. Report regularly and irregularly at the request of the competent State agencies.

3. Submit to the examination, inspection, and handling of violations of the competent State agencies.

4. Provide for the agency proceeding procedures or security agency the necessary information to ensure the information security, crime prevention investigation according to the right order, procedures of the procedural law.

5. In case of emergency provided for by the law on emergency status or to ensure national security, organizations providing specialized certification service of digital signatures granted certificates of sufficient conditions to ensure security for digital signatures have the obligations to implement all the necessary supports upon request of the competent State agencies.

Chapter 7:

RECOGNITION OF DIGITAL SIGNATURES, DIGITAL CERTIFICATES, AND OPERATION OF THE SERVICE PROVISION OF FOREIGN ORGANIZATIONS PROVIDING CERTIFICATION SERVICE OF DIGITAL SIGNATURES

Article 52. Recognition of foreign digital signatures and digital certificates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Foreign organizations providing certification service of digital signatures are granted certificates of recognition of foreign digital signatures and digital certificates as meeting the following conditions:

a) The country that the organization providing certification service of digital signatures registering for operation has signed or acceded to international agreements containing provisions on the recognition of foreign digital signatures and digital certificates that Vietnam participates in.

b) Being granted license by the competent authorities of its country or being certified sufficient conditions to operate in the field of certification service provision of digital signatures and operating.

c) The reliability of digital signatures and digital certificates granted by the organization providing certification service of digital signatures is not lower than the reliability of digital signatures and digital certificates issued by organization providing public certification service of digital signatures of Vietnam.

d) Having representative offices in Vietnam to solve the relevant issues.

Article 53. Dossiers for issuance of certificates of recognition of foreign digital signatures and digital certificates

A dossier of application for issuance of certificate of recognition of foreign digital signature and digital certificate is made in 06 sets, each set comprises:

1. Written request for recognition of foreign digital signatures and digital certificates of foreign organization providing certification service of digital signatures.

2. The documents prove to meet fully the provisions of clauses 1, 2, 3, 4, Article 52 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Other contents as required by the Ministry of Post and Telecommunications.

Article 54. Verification of dossiers and issuance of certificates of recognition of foreign digital signatures and digital certificates

Within 60 working days from the date of receipt of dossier requesting for grant of certificate of recognition of foreign digital signatures and digital certificates, the Ministry of Post and Telecommunications shall preside over and coordinate with the Ministry of Public Security, Government Committee for Cipher and the concerned ministries, branches to verify dossier. Where meeting fully the conditions prescribed in Article 52, the Ministry of Post and Telecommunications will issue certificate of recognition of foreign digital signature and digital certificate for the foreign organization providing certification service of digital signatures. In case of failing to meet fully the conditions as prescribed, the Ministry of Post and Telecommunications shall send written notice and stating clearly the reasons.

Article 55. Operations of service provision of the foreign organizations providing certification service of digital signatures

1. The investment in the service provision of the foreign organizations providing certification service of digital signatures in Vietnam shall comply with the provisions of law on investment, the international treaty on certification service of digital signatures that Vietnam has signed or acceded to.

2. Operations of foreign organizations providing certification services of digital signatures in Vietnam comply with the regulations on operation conditions, activities, rights, and obligations as for organizations providing public certification services of digital signatures.

Chapter 8:

PROVISION ORGANIZATIONS OF CERTIFICATION SERVICE OF DIGITAL SIGNATURES

Article 56. Establishment of national organizations providing certification services of the digital signatures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. National organizations providing certification services of the digital signatures self-issue their digital certificates.

Article 57. Operation of service provision, rights and obligations of national organizations providing certification services of the digital signatures

The operation of issuance and management of digital certificates of the national organizations providing certification services of the digital signatures, rights and obligations of the concerned parties must comply with the provisions of Chapter IV and Chapter V of this Decree, therefore, the national organizations providing certification services of the digital signatures play a role as the organizations providing public certification services of the digital signatures, the organizations providing public certification services of the digital signatures play a role as the subscribers, with some modified, additional provisions as follows:

1. Dossiers applying for issuance of digital certificates provided for in Article 21 of this Decree supplement licenses of organizations providing public certification service of digital signatures issued by the Ministry of Post and Telecommunications.

2. Key pair specified in Article 22 of this Decree is self-created by organizations providing public certification service of digital signatures on their own systems.

3. Contents should be checked before issuance of digital certificates provided for in clause 1 of Article 23 of this Decree are supplemented the inspection of compliance with the operating conditions specified in clause 4, clause 5 of Article 15 of this Decree.

4. Public information specified in Article 36 of this Decree is published on websites of organizations providing national certification service of digital signatures or organizations providing public certification service of digital signatures.

Chapter 9:

DISPUTES, COMPLAINTS, DENUNCIATION AND COMPENSATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Disputes between the parties in the provision and use of public certification service of digital signatures are settled on the basis of the contracts between the parties and the provisions of relevant laws.

Article 59. Complaints and Denunciations

The complaints against administrative decisions and administrative acts of digital signatures and certification service of digital signatures; the denounciation to the competent State agencies for the violations related to the digital signatures and certification service of digital signatures are implemented in accordance with the law provisions on complaints and denunciations.

Article 60. Compensation for damages

1 Organizations and individuals causing damages to other organizations and individuals in the provision, use of digital signature certification service shall be compensated in accordance with the law regulations.

2. Ministry of Post and Telecommunications shall specify the principles and the compensation rate in the provision and use of digital signature certification service.

Chapter 10:

INSPECTION, EXAMINATION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 61. Inspection and examination

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The providing organizations and organizations, individuals using the certification services of digital signatures are subject to the inspection or examination by the competent state agencies under the provisions of law.

3. The inspection of the organizations and individuals involved in the management, provision and use of digital signature certification service is conducted under the provisions of law on inspection.

Article 62. Violation of the rules of operating conditions

1. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for the act of failing to conduct the procedures for reissuance when being lost or damaged to the extent that its content is no longer clear for one of the following papers:

a) License providing for public certification service of digital signatures;

b) Certificate of sufficient conditions to ensure security for digital signatures;

c) Writen recognition of foreign digital signatures and digital certificates.

2. A fine of between VND 4,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Applying for extension of license providing for public certification service of digital signatures fails to ensure the period as stipulated in clause 1 of Article 19 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Provision of specialized certification service of digital signatures fails to meet the conditions specified in clause 1 of Article 45 of this Decree.

3. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Erasing, modifying contents of the certificates of sufficient conditions to ensure security for digital signatures;

b) Purchasing, selling, transferring, leasing, lending or renting, borrowing certificates of sufficient conditions to ensure security for digital signatures;

c) Providing information, documentation falsely aimed at the operation registration or applying for issuance of certificates of sufficient conditions to ensure security for digital signatures.

4. A fine of between VND 20,000,000 and 40,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts:

a) Erasing, modifying contents stated in the certificates providing for public certification service of digital signatures;

b) Erasing, modifying contents stated in the certificate of recognition of foreign digital signatures and digital certificates;

c) Purchasing, selling, transferring, leasing, lending or renting, borrowing papers prescribed at points a, b, clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

đ) Providing information, documentation falsely aimed at the application for issuance of certificate of recognition of foreign digital signatures and digital certificates;

e) During the provision of digital signature certification service, it does not meet the conditions for the personnel as specified in clause 3 of Article 15 of this Decree;

g) Saving the copy of the private key without the written request of organization or individual applying for digital certificate.

5. A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Providing digital signature certification service to the public without license providing the public digital signature certification service issued by the Ministry of Post and Telecommunications or digital certificates issued by organization providing national digital signature certification service;

b) Providing public digital signature certification service when the digital certificate granted by organization providing national digital signature certification service is invalid or license providing the public digital signature certification service has expired.

6. A fine of between 70,000,000 VND and 100,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts:

a) Failing to buy insurance in the absence of deposit or guarantee as stipulated in Article 37 of this Decree;

b) During the provision of certification service of public digital signature, it fails to meet the financial conditions specified in clause 2 of Article 15 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 63. Violation of the regulations on safety and security

1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Unauthorized prevention of use of digital certificates;

b) Unauthorized storage of another’s private key;

c) Information storage related to organizations and individuals applying for digital certificates fails to be guarantee the confidentiality and safety;

d) Use of information relating to organizations and individuals applying for digital certificates is not in accordance with the law regulations;

đ) Failure to ensure safety in the creation or transfer of digital certificates to subscribers.

2. A fine of between VND 10,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for the following acts:

a) Committing theft, forging, falsely assuming, appropriating another person's private key;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Accessing, disclosing, using unlawfully subscribers’ information and of organizations providing certification service of digital signatures;

d) Failing to keep secret the entire process of creating the key pairs;

đ) Using equipment not in compliance with technical regulations and applicable mandatory standards to create the key pairs;

e) Using the method not ensuring safe to transfer the private key to the organizations or individuals applying for digital certificates;

g) Creating the key pairs in contravention of law;

h) Failing to store confidentially information on the subscribers and the subscribers’ private keys during the suspension of digital certificates;

i) Modifying unlawfully subscribers’ information and of organizations providing certification service of digital signatures;

k) Failing to ensure the secrecy of the subscribers’ private keys in case of authorized subscribers.

3. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Disclosing or supplying illegally private keys of organizations providing specialized certification service of digital signatures;

c) Using unlawfully another person's private key;

d) Faking or guiding the others to forge digital certificates;

đ) Creating digital signatures not ensuring one of the conditions specified in Article 9 of this Decree;

e) Using technical equipment system without function of detection, warning of the illegal access and other forms of attack in the network environment;

g) Using key distribution system for the subscribers not ensuring the integrity and confidentiality of the key pairs;

h) Failing to implement a plan to control the entrance or exit of office or the place where the equipment is located to provide certification service of digital signatures;

i) Failing to implement a plan to control access right into the system providing certification service of digital signatures;

k) Using unlawfully the private keys of organizations providing specialized certification service of digital signatures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

m) Violating regulations on other safety and security as prescribed by law.

4. A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Preventing illegally operation of organizations providing certification service of digital signatures;

b) Using unlawfully the private keys of organizations providing public certification service of digital signatures;

c) Disclosing or providing illegally the private keys of organizations providing public certification service of digital signatures;

d) Stealing the private keys of organizations providing public certification service of digital signatures.

5. A fine of between 70,000,000 VND and 100,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts:

a) Failing to implement or implementing inadequate contingency plans to maintain operation safely, continuously and overcome when the problem occurs;

b) Stealing the private keys of national organizations providing certification service of digital signatures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Using unlawfully the private keys of national organizations providing certification service of digital signatures;

đ) Destroying equipment, databases of organizations providing certification service of digital signatures that it is not serious enough for criminal prosecution;

e) Failing to implement or implementing improperly requirements of the competent State agencies in case of emergency in accordance with the law regulations on the state of emergency or to ensure national security.

Article 64. Violation of provisions on technical regulations and applicable mandatory standards

1. A fine of between VND 10,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for the act of providing certification service of digital signatures of organizations providing specialized certification service of digital signatures not in compliance with the registered standards.

2. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for the act of providing certification service of digital signatures of organizations providing public certification service of digital signatures not ensuring the registered standards.

3. A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) The technical plans do not comply with technical standards in the operation;

b) Provision of certification service of digital signatures does not conform to technical regulations, and applicable mandatory standards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For the violations of service rates in the provision of certification service of digital signatures, it shall comply with provisions in Decree No.169/2004/ND-CP of September 22, 2004 of the Government on sanction against administrative violations in the price sector.

2. For the violations of fees, charges in the provision of certification service of digital signatures, it shall comply with provisions in Decree No.106/2003/ND-CP of September 23, 2003 of the Government defining the sanction of administrative violations in the area of ​​fees, charges.

Article 66. Violation of the regulations on service provision

1. A fine of between 1,000,000 VND and 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts:

a) Guiding incorrect or incomplete information specified in clause 1 of Article 30 of this Decree;

b) Failing to instruct in writing for the organizations and individuals applying for digital certificates before signing the contracts of provision of digital certificates;

c) Failing to extend digital certificates of the subscribers when they request in accordance with provisions;

d) Failing to meet the communication channel 24 hours per day and seven days per week to receive the request of withdrawal and suspension of digital certificates;

đ) Failing to store information related to digital certificates for a period of at least 5 years from the date that digital certificates are revoked;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts:

a) Failing to notify the subscribers in the case found the private keys’ exposed signs of the subscribers, not remaining intact or any other errors that may affect adversely the interests of the subscribers;

b) Failing to notify the subscribers on the status of being revoked their licenses providing public certification service of digital signatures and information on the organizations receiving their database;

c) Failing to notify subscribers before terminating the service provision within the time specified in clause 2 of Article 39 of this Decree;

d) Failing to notify the subscribers on the suspension, the starting and ending time of the suspension when there are grounds to suspend the subscribers’ digital certificates;

đ) Faling to publicly announce the suspension of issuance of the new digital certificates on their website;

e) Refusing to issue digital certificates without legitimate reason;

g) The public certification Regulation does not follow the form of the Ministry of Post and Telecommunications or has content not conforming to the provisions of this Decree;

h) Failing to publicize the certification Regulation in the form of the Ministry of Post and Telecommunications;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

k) Failing to register with the Ministry of Post and Telecommunications as stipulated in Article 46 of this Decree;

l) Failing to formulate the model contract for the provision of digital certificates;

m) Provision of the timestamp issuing service does not conform to technical regulations and applicable mandatory standards;

n) Failing to report to the competent State agencies the suspension of issuing the new digital certificates.

3. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 for shall be imposed for one of the following acts:

a) Disclosing digital certificates issued to subscribers on the basis of database without the subscribers’ confirmation of the accuracy of information on the digital certificates;

b) Failing to publicize on the website the digital certificates of being newly granted, suspended, revoked, the starting and ending time of the suspension of digital certificates;

c) Failing to recover digital certificates when their suspension has expired;

d) Failing to store all the information related to the suspension or revocation of digital certificates for a period of at least 5 years;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Failing to report to the Ministry of Post and Telecommunications in the absence of agreement of the handover of database related to the provision of public digital signature certification service as being revoked licenses providing public digital signature certification service;

g) Changing key pair without the subscriber's request;

h) Failing to store information related to organizations and individuals applying for digital certificates.

4. A fine of between VND 20,000,000 and 40,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts:

a) Failing to suspend digital certificates at the request of the subscribers or of the competent State agencies;

b) Failing to revoke digital certificates at the request of the subscribers or of the competent State agencies;

c) Publicizing falsely the contents of digital certificates on the basis of their data;

d) Certificates of incomplete contents as prescribed in Article 10 of this Decree;

đ) Issuing digital certificates inconsistent with titles of the State agencies, organizations in accordance with Article 11 of this Decree or not in compliance with the law regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Failing to comply with the suspension or revocation of licenses as prescribed in clause 1, 2, Article 20 of this Decree;

h) Publicizing digital certificates issued to subscribers on the basis of the database not ensuring the time limit specified in clause 3 of Article 23 of this Decree;

i) Issuing the timestamp inconsistent with the provisions of clause 3 of Article 28 of this Decree;

k) Failing to suspend the issuance of new digital certificates when errors are detected in the system providing certification service of digital signatures.

5. A fine of between VND 40,000,000 and 70,000,000 shall be imposed for the following acts:

a) Failing to hand over documents and databases as stipulated in clause 1 of Article 39 of this Decree;

b) Failing to report to the Ministry of Post and Telecommunications for considering the content changes, withdrawal or renewal of licenses in accordance with the objects to be licensed when the organizations providing public certification service of digital signatures implement the merger, joint ventures, parnership and other activities of organizational change;

c) Implementing or providing the certification service of digital signatures not in compliance with the content stated in the licenses providing the public certification service of digital signatures;

d) Failing to suspend the issuance of new digital certificates at the request of the competent State agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. A fine of between 70,000,000 VND and 100,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts:

a) Failing to maintain online 24 hours per day and seven days per week the list of valid digital certificates and the expired one;

b) Failing to store fully, accurately, to update the list of valid digital certificates and the expired one for a period of at least 5 years;

c) Equipment system providing the digital signature certification service of the organizations providing the digital signature certification service granted by the Ministry of Post and Telecommunications the licenses providing the digital signature certification service or certificates of sufficient conditions to ensure security for digital signatures is not located in Vietnam;

d) Failing to maintain on the website 24 hours per day and seven days per week the information specified in Article 36 of this Decree.

Article 67. Violation of the regulations on use of service

1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for act of failing to provide the private key or the necessary information to the agency proceeding procedures, security agencies.

2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

a) Providing false information to apply for digital certificates;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 68. Violation of the regulations on regime of report, information supply and inspection and examination

A fine of between VND 5,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for one of the following acts:

Violation of the report regimes as prescribed.

1. Providing incomplete or false information for the competent state agencies as required under the provisions of law.

2. Failing to comply with the inspection or examination of the competent State agencies.

Article 69. Additional sanctions, remedies

In addition to the main sanctions, depending on the nature and seriousness of violations, organizations and individuals may be subject to one or more additional sanctions or remedies as follows:

1. To suspend or discontinue the issuance of new digital certificate for one of the acts of violation specified at point c, clause 2 of Article 62, point d, clause 2 of Article 63, Article 64, clause 2, points a, c, d, clause 3 of Article 66 of this Decree.

2. To revoke license providing public digital signature certification service or certificate of sufficient conditions to ensure security for digital signatures or the certificate of recognition of foreign digital signatures and digital certificates for one of the acts of violation specified at point b, c, clause 2 of Article 62, point d, clause 2 of Article 63, Article 64, point b, clause 2, point a, c, d, clause 3 of Article 66 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Forced to restore the original state which has already been caused by the administrative violations for one of the violations as specified at point b, clause 1; point b, clause 3 of Article 63 of this Decree.

5. Forced to comply with the provisions of the State for violations of clause 1, points a, c, clause 2, clause 3, Article 62, point d, clause 2, point d, clause 3, Article 63, Article 64, clause 1, point a, b, clause 2, clause 3, Article 66, Article 68 of this Decree.

Article 70. Competence to sanction

1. Specialized inspectors of post, telecommunications, and information technology who are on duty have the rights:

a) To impose a fine of up to VND 200,000;

b) To confiscate material evidences and means used for administrative violations valued at up to VND 2,000,000;

c) To apply the remedies as specified in clause 4 and clause 5 of Article 69 of this Decree;

d) To exercise the rights specified in clause 2 of Article 46 and clause 2 of Article 48 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

2. Chief Inspector of the Department of Post and Telecommunications has the rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) To apply the additional sanctions and remedies as specified in Article 69 of this Decree;

c) To exercise the rights specified in clause 1 of Article 46 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

3. Chief Inspector of the Ministry of Post and Telecommunications has the rights:

a) To impose a fines of up to VND 100,000,000;

b) To apply the additional sanctions and remedies as specified in Article 69 of this Decree;

c) To exercise the rights specified in clause 1 of Article 46 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

4. Inspectors and chief inspectors of other specialized inspection agencies are competent to sanction administrative violations in the field of digital signatures and certification service of digital signatures like specialized inspectors of post and telecommunications and information technology within the state management defined by the Government.

People's Public Security, customs, tax offices, market management agencies are competent to sanction as prescribed in Articles 31, 34, 36 and 37 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations for the administrative violations on digital signatures and certification service of digital signatures directly related to their management areas specified in this Decree.

5. The sanctioning competence of the People's Committees at all levels

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 71. Principles, the prescription and procedures for handling of administrative violations, aggravating, extenuating circumstances

The principles for sanctioning, the prescription for sanctioning, procedures for sanctioning administrative violations, aggravating, extenuating circumstances, the time limit considered as not yet sanctioned for administrative violations on digital signatures and certification service of digital signatures shall comply with the provisions of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.

Article 72. Prosecution for criminal liability

Acts of taking advantage of digital signatures and digital signature certification service to conduct against the State of the Socialist Republic of Vietnam and disrupt security and order, social security; the other serious violations related to digital signatures and certification service of digital signatures having the signs of crimes will be prosecuted for criminal liability according to the law provisions.

Chapter 11:

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 73. Implementation Provisions

This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.

The ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, presidents of People's Committees of provinces and cities under central authority shall implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FOR THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 Hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


58.358

DMCA.com Protection Status
IP: 3.149.214.52
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!