ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5003/QĐ-UBND
|
Đồng Nai,
ngày 30 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27
tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07
tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính
phủ điện tử giai đoạn 2018-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản số 2390/BTTTT-THH ngày
29/06/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về triển khai Chương trình chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 3767/TTr- STTTT ngày 18 tháng 12 năm 2020 về việc phê duyệt
Chương trình chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Đồng
Nai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 của tỉnh Đồng Nai (Chương trình, phụ lực kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan ngành dọc; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PTTH Đồng Nai;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thái Bảo
|
CHƯƠNG
TRÌNH
CHUYỂN
ĐỔI SỐ TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5003/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Phần I
NGUYÊN
TẮC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Xây dựng các nội dung của Chương trình
chuyển đổi số tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 dựa trên các
nguyên tắc sau đây:
1. Nhận thức
đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số
- Có sự lãnh đạo mạnh mẽ, đổi mới tư
duy trong chỉ đạo điều hành; chiến lược phát triển Chuyển đổi số gắn liền với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thay đổi tổ chức và văn hóa để phát
triển Chính phủ số, trong đó phát huy tối đa năng lực, sức sáng tạo của mỗi tổ
chức, cá nhân. Xây dựng lộ trình và đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong từng
ngành, từng lĩnh vực theo đặc thù của tỉnh Đồng Nai.
- Đó là sự chuyển đổi về nhận thức, về
cách thức ứng dụng công nghệ trong hệ thống chính quyền khi xuất hiện hàng loạt
công nghệ mới: chuyển từ việc ứng dụng công nghệ để đáp ứng các yêu cầu nghiệp
vụ sang ứng dụng công
nghệ để phục vụ và thích ứng kịp với sự phát triển nhanh và sáng tạo của nền kinh
tế số, sự bùng nổ thông tin và phát triển đa hướng của xã hội số.
- Quan trọng và quyết định việc thành
công trong chuyển đổi số là người đứng đầu quyết tâm, khai thác và sử dụng ngay
các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), để quản lý và thúc đẩy phát triển,
ngành, lĩnh vực thuộc đơn vị quản lý, từ đó có các chỉ đạo, tham mưu đưa ứng dụng
toàn diện, chuyển đổi mô hình quản lý phù hợp với ứng dụng CNTT.
- Cán bộ, công chức, người lao động:
thay đổi thói quen, cách nghĩ, cách làm, cách tư duy vấn đề trong công việc và
cuộc sống khi ứng dụng các công nghệ mới làm thay đổi những phương pháp truyền
thông, tăng năng suất và hiệu quả công việc, cũng như cần cải thiện các kỹ năng số.
- Người dân: biết và khai thác tối đa
các ứng dụng CNTT do các cơ quan nhà nước cung cấp trên môi trường mạng; biết
và khai thác hiệu quả các ứng dụng CNTT vào kinh doanh và phát triển sản xuất,...
2. Người dân,
doanh nghiệp là trung tâm của chuyển đổi số
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
tác động mạnh mẽ đến mọi mặt
đời sống. Trong đó, người dân được coi là trung tâm, các ứng dụng CNTT mang lại
hiệu quả và phục vụ cuộc sống hàng ngày của người dân. Do vậy, ưu tiên triển
khai chuyển đổi số một số lĩnh vực có tác động xã hội, liên quan hàng ngày tới
người dân, thay đổi nhận thức nhanh nhất, mang lại hiệu quả, giúp tiết kiệm chi
phí cần ưu tiên chuyển
đổi số trước, bao gồm: chuyển đổi số trong cơ quan chính quyền, dịch vụ công của
nhà nước, tài chính - ngân hàng, thương mại điện tử, y tế, giáo dục, nông nghiệp,
giao thông vận tải và logistics, năng lượng, tài nguyên và môi trường, sản xuất
công nghiệp,...
3. Thể chế và
công nghệ là động lực của chuyển đổi số
- Ban hành các Nghị quyết hành động,
chiến lược, kế hoạch, hướng dẫn giải pháp, quy định, quy chế thúc đẩy chuyển đổi
số. Trong đó, các chỉ tiêu phát triển, tiêu chí hoàn thành nhiệm vụ, phương
pháp kiểm tra, đánh giá,.. nhằm tạo động
lực các ngành, các cấp vào cuộc trong chuyển đổi số.
- Các vấn đề về thể chế, pháp lý cần
toàn diện đảm bảo phù hợp với định hướng chung về kinh tế - xã hội, nguồn lực của
địa phương, thể chế quy định chung và đảm bảo cả các cơ chế cho phép thử nghiệm
(sanboxes) để ứng dụng các công nghệ mới.
- Các chính sách thu hút, hỗ trợ, kích
thích môi trường phát triển về chuyển đổi số là điểm tựa để thúc đẩy chuyển đổi
số, phát triển doanh nghiệp chuyển đối số trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là các vấn
đề về thu hút, huy động các nguồn lưc phù hợp với kế hoạch, mức độ ưu tiên, bao
gồm cả hình thức đối tác công tư để phát triển Chuyển đổi số.
4. Phát triển và ứng
dụng các nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số
- Ứng dụng hoặc phát triển các nền tảng
số tạo cơ sở để phát triển các hệ thống, ứng dụng, dịch vụ thực hiện chuyển đổi
số nhanh hơn, giảm chi phí, tạo các hệ sinh thái chuyển đổi số. Trước hết, tập
trung xây dựng và khai thác hiệu quả các nền tảng thiết yếu cho phát triển
Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
- Phát triển các ứng dụng nền tảng,
làm cơ sở cho việc tích hợp dữ liệu, từng bước hoàn thiện Trung tâm dữ liệu,
trung tâm điều hành thông minh tỉnh Đồng Nai là nơi tập hợp, phần tích dữ liệu,
xử lý dữ liệu hỗ trợ cho các hoạt động quản lý điều hành, báo cáo, ra quyết định
của lãnh đạo tỉnh.
- Việc ứng dụng công nghệ mới, nền tảng
số giúp UBND tỉnh phục vụ theo nhu cầu riêng của từng người dân, doanh nghiệp (các
ứng dụng AI chatbots, ứng dụng di động kết hợp trợ lý ảo, điện toán đám mây,
IoT, Blockchain v.v...).
- Kết hợp hài hòa giữa mô hình tập
trung và phần tán khi triển khai các ứng dụng, bảo đảm sự phối hợp, đồng bộ
trong triển khai chuyển đổi số các cấp.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
nghiên cứu, phát triển thử nghiệm áp dụng công nghệ mới, mô hình mới phù hợp với
đặc thù của tỉnh Đồng Nai.
5. Bảo đảm an toàn,
an ninh mạng là yếu tố then chốt để chuyển đổi số
- Các kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp
cho chuyển đổi số cần đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng, bảo đảm sự thành
công và bền vững, đồng thời là phần xuyên suốt, không thể tách rời của các nội
dung chuyển đổi số.
- Tuân thủ và thực hiện theo các quy định
hướng dẫn chung về an toàn, an ninh mạng, phân bổ đầu tư cho lĩnh vực án toàn
thông tin theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt
Nam.
6. Sự vào cuộc của cả
hệ thống chính trị, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân là
yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số
- Các cấp ủy Đảng, các sở, ban, ngành,
địa phương, tổ chức, doanh nghiệp phải coi chuyển đổi số là một nhiệm vụ quan
trọng trong chỉ đạo, điều hành và căn cứ tình hình cụ thể của từng đơn vị, để có
các chủ trương, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát kịp thời, đánh giá định kỳ hàng
năm, giữa nhiệm kỳ, 05 năm các chủ trương, chỉ tiêu, nội dung chuyển đổi số của
đơn vị.
- Thúc đẩy và có các biện pháp khuyến
khích người dân, doanh nghiệp, tổ chức và các cán bộ tham gia vào công cuộc chuyển đổi
số của tỉnh. Đây là yếu tố quan trọng vì chuyển đổi số sẽ có tác động nhiều mặt
lên đời sống, công việc, học tập của toàn dân. Sự tham gia của toàn dân là yếu
tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số.
7. Hợp tác quốc tế là
giải pháp quan trọng để thực hiện chuyển đổi số
- Thu hút nhân tài, hợp tác với các tổ
chức, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước để nghiên cứu, phát triển và đổi mới
sáng tạo các lĩnh vực chuyển đổi số mà tỉnh chú trọng.
- Thúc đẩy nhiệm vụ hợp tác quốc tế
nhưng không thực hiện dàn trải mà chủ yếu tập trung vào giải quyết các vấn đề cốt
lõi như: xây dựng chương trình hành động cụ thể để nghiên cứu, chuyển giao, triển
khai các công nghệ mới ở địa phương.
- Nghiên cứu, xây dựng các khu thử
nghiệm dành cho doanh nghiệp công nghệ theo mô hình tiên tiến của thế giới.
- Lựa chọn ưu tiên nghiên cứu một số
công nghệ cốt lõi có thể đi tắt đón đầu cũng như có khả năng tạo bứt phá mạnh mẽ và
phù hợp với thực tế của địa phương.
- Chủ động hợp tác các tổ chức trong
nước và quốc tế trong việc tham gia quản lý các tài nguyên chung trong môi trường
số và trên không gian mạng.
Phần II
CÁC
NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
I. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
1. Về nhận thức,
thể chế, môi trường pháp lý triển khai công nghệ thông tin
Trong thời gian qua UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết
liệt việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh thông qua việc
ban hành các quyết định, kế hoạch như:
- Kế hoạch số 6493/KH-UBND ngày
27/7/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020. Qua đó, UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai hàng năm.
- Quyết định số 4696/QĐ-UBND ngày
30/12/2016 về việc ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đồng Nai phiên bản
1.0; Quyết định số 3529/QĐ-UBND ngày 29/9/2020 về việc ban hành Khung Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Đồng Nai, phiên bản 2.0.
- Kế hoạch số 6289/KH-UBND ngày
04/6/2019 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng 2025.
2. Về hạ tầng,
nền tảng kỹ thuật công nghệ thông tin
2.1. Kiến trúc công nghệ
a) Sơ đồ hạ tầng CNTT trên địa bàn tỉnh
Hạ tầng CNTT khối các cơ quan nhà nước
(CQNN) tỉnh Đồng Nai được chia thành 03 khối chức năng lớn: Khối Trung tâm tích
hợp dữ liệu tỉnh (THDL); khối WAN tỉnh kết nối các xã/phường; khối kết nối mạng
truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD).
Hệ thống mạng ngành dọc của các đơn vị
từ Bộ, ngành đến các phòng ban cấp huyện. Bên cạnh đó, các sở/ban/ngành cấp tỉnh
có một hệ thống mạng trục riêng cung cấp, kết nối tới các đơn vị tổ chức. Ngoài
ra, có các doanh nghiệp viễn thông, nhà cung cấp dịch vụ CNTT trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống hạ tầng CNTT, mạng dịch vụ tỉnh
Đồng Nai được triển khai với nhiều thành phần, cung cấp dịch vụ nội bộ, dịch vụ
dùng chung cho UBND các cấp, các sở, ban, ngành; dịch vụ công (DVC) cho người
dân và doanh nghiệp.
Các DVC, Cổng Thông tin điện tử
(TTĐT), các dịch vụ nội bộ khối CQNN được đặt tại Trung tâm THDL tỉnh.
Hệ thống mạng dịch vụ cung cấp các DVC
mức độ 3, mức độ 4, Cổng TTĐT...
cung cấp ra bên ngoài bằng đường kết nối Internet qua nhà mạng VNPT. Các dịch vụ
nội bộ của từng đơn vị đặt tại Trung tâm THDL tỉnh cung cấp đến cán bộ của đơn
vị đó thông qua môi trường Internet.
Các hệ thống một cửa điện tử, hệ thống
hợp trực tuyến... của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh qua
môi trường mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD).
b) Hạ tầng hệ thống mạng kết nối nội bộ
tỉnh
Hệ thống kết nối các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện/xã; môi trường mạng cung cấp DVC nội bộ, trục liên thông, hệ thống thông
tin một cửa điện tử, hội nghị truyền hình trực tuyến gồm:
+ Mạng truyền số liệu chuyên dùng của
tỉnh (TSLCD): kết nối các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện. Các dịch vụ trên trục
liên thông, hệ thống một cửa điện tử, hội nghị truyền hình trực tuyến.
+ Mạng MEGA WAN: do VNPT cung cấp, triển
khai bằng cáp quang đến cấp xã trên địa bàn thành phố Biên Hòa, thành phố Long
Khánh và các huyện Định Quán, Thống Nhất, Tân Phú kết nối vào mạng TSLCD. Các kết
nối quang này được đấu nối tập trung về hệ thống chuyển mạch trung tâm đặt tại
Trung tâm THDL tỉnh.
+ Mạng METRO NET: do Viettel cung cấp,
triển khai theo giải pháp VPN L2 của Viettel và được kết nối bằng cáp quang đến
cấp xã trên địa bàn các huyện: Cẩm Mỹ, Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Vĩnh Cửu, Xuân
Lộc kết nối vào mạng TSLCD. Các kết nối quang này được đấu nối tập trung về hệ
thống chuyển mạch trung tâm đặt tại Trung tâm THDL tỉnh.
c) Hạ tầng hệ thống mạng các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện/xã
Hệ thống, mạng các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện/xã là hệ thống mạng văn phòng, kết nối mạng các thiết bị văn
phòng, máy tính văn phòng, các thiết bị đầu cuối...kết nối các ứng dụng dịch vụ
nội bộ tỉnh thông qua mạng TSLCD.
Kết nối Internet: kết nối internet
theo 02 hướng:
- Kết nối FTTH qua nhà mạng.
- Kết nối qua mạng TSLCD.
2.2. Hiện trạng hạ tầng CNTT tại Trung
tâm dữ liệu
Trung tâm THDL tỉnh Đồng Nai đặt tại
Viễn thông tỉnh Đồng Nai (VNPT Đồng Nai), do Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông - Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đồng Nai quản lý, vận hành khai thác.
Các thiết bị hạ tầng mạng lõi định tuyến, chuyển mạch, hệ thống an ninh bảo mật,
các máy chủ dịch vụ ứng dụng ra bên ngoài đến người dân. Ngoài ra, cũng là nơi
đặt hệ thống máy chủ dịch vụ của một số cơ quan, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố thuộc tỉnh, cung cấp các dịch vụ nội bộ đặc thù của từng đơn vị.
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đã
được Cục Viễn thông - Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật theo Văn bản số 116/CVT-CL ngày 16/01/2018 về việc thông báo tiếp
nhận bản công bố phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Hoàn thành Dự án “Xây dựng Trung tâm
Tích hợp dữ liệu tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2”, để kịp thời bổ sung nhu cầu tài
nguyên hệ thống cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Đồng Nai, đáp ứng nhu cầu ứng
dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội,
đoàn thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, cụ thể: Đầu tư trang bị thêm
máy chủ vật lý, máy chủ dạng phiên ảo hóa thành máy chủ ứng dụng, máy chủ quản
lý theo mục đích sử dụng; Đầu tư, trang bị bổ sung các thiết bị mạng đảm bảo
tính sẵn sàng cao, an toàn thông tin, bảo mật như: Thiết bị tường lửa, Thiết bị
cân bằng tải,
thiết bị chuyển mạch, Thiết bị định tuyến, Đường truyền tốc độ cao, Hệ thống
lưu trữ, sao lưu dữ liệu dự phòng; Đầu tư, cập nhật phần mềm: Hệ điều hành, phần
mềm hệ thống, phần mềm lõi, phần mềm ứng dụng, phần mềm nội bộ; Xây dựng trạm
điện hạ thế 3 pha, đầu tư máy phát điện 3 pha dự phòng, chống sét nguồn; Đầu tư
mở rộng hệ thống nguồn điện dự phòng (UPS); Đào tạo nhân lực quản trị và vận
hành Trung tâm tích hợp dữ liệu.
2.3. Hiện trạng hạ tầng CNTT tại các đơn
vị
Về phòng máy chủ: có một số đơn vị có
trang bị phòng máy chủ để phục vụ nhu cầu triển khai các hoạt động ứng dụng
CNTT của đơn vị mình, nhưng không đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật, an toàn bảo mật
theo các quy định.
Về thiết bị máy tính phục vụ công việc
nghiệp vụ hàng ngày: đa số cán bộ công chức, viên chức được trang bị máy tính
phục vụ trong công việc, cơ bản đáp ứng nhu cầu.
Tổng số máy tính (bao gồm: máy tính để
bàn, xách tay, máy tính bảng) tại các CQNN của tỉnh: 7.150 chiếc (đạt tỷ lệ
109%). Ngoài ra, tỉnh cũng đã thực hiện cài đặt phần mềm diệt Virus cho tất cả
máy tính (đạt tỷ lệ 100%).
2.4. Kiến trúc An toàn thông tin
(ATTT)
a) Hiện trạng ATTT của tỉnh
Hiện tại, việc đảm bảo an toàn thông
tin đã được triển khai cho Trung tâm THDL tỉnh, và các CQNN trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai. Hoàn thành triển khai các nội dung của dự án đảm bảo an toàn thông tin mạng
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ hạ tầng bảo mật và nguồn
nhân lực an toàn thông tin cho các CQNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đưa các hệ
thống thông tin có mức độ quan trọng đạt cấp độ 3 theo Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
b) Hiện trạng các giải pháp đảm bảo
ATTT
Các giải pháp an toàn bảo mật, an ninh
thông tin được trang bị cho các zone của TTDL/ Phòng máy chủ được mô tả theo bảng
dưới đây:
STT
|
Tên đơn vị
|
Tên các giải
pháp
|
1
|
Huyện Nhơn Trạch
|
Firewall, Phần mềm diệt virus
|
2
|
Thành phố Biên Hòa
|
Firewall, Phần mềm diệt virus
|
3
|
Huyện Thống Nhất
|
Firewall, Phần mềm diệt virus
|
4
|
Huyện Cẩm Mỹ
|
Firewall TMG forefront, Proxy, Phần
mềm diệt virus kasperkey security
|
5
|
Huyện Định Quán
|
Firewall, Phần mềm diệt virus
|
6
|
Huyện Long Thành
|
Firewall, Phần mềm diệt virus
|
7
|
Sở Công Thương
|
Firewall cứng ASA 5525
Firewall XG210
Antivirus bản quyền
|
8
|
Sở Giao thông vận tải
|
Firewall XG230, Pfsense
|
9
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Firewall XG310, Phần mềm diệt virus
|
10
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Firewall XG230, Proxy, Phần mềm diệt
virus
|
11
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Firewall XG230, Phần mềm diệt virus
|
12
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Firewall XG450 (02 thiết bị)
Kaspersky Internet Security, Sophos
End Point
|
13
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Firewall XG230, Kaspersky
|
14
|
Sở Ngoại vụ
|
Firewall XG210
Phần mềm diệt virus Sophos End Point
|
15
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Firewall XG450 (02 thiết bị), IPS,
Phần mềm diệt virus
|
16
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Firewall XG210, Phần mềm diệt virus
Kaspersky Internet Security
|
17
|
Sở Xây dựng
|
Firewall XG230, Phần mềm diệt virus
- Kaspersky
|
18
|
Sở Y tế
|
Firewall XG210, Phần mềm diệt virus
|
19
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Firewall XG210
|
20
|
Sở Nội vụ
|
Firewall XG210, Phần mềm diệt virus
|
21
|
Sở Tài chính
|
Firewall XG230, Phần mềm diệt virus
|
22
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Firewall XG210, ISA, Phần mềm diệt
virus
|
23
|
Sở Tư pháp
|
Firewall XG210, Phần mềm diệt virus
|
c) Hiện trạng các phương án quản lý an
toàn thông tin
- UBND tỉnh đã ban hành quy chế bảo đảm
an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tại Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 07/11/2018.
- Thực hiện Kế hoạch số 12481/KH-UBND
ngày 16/11/2018 của UBND tỉnh về thuê dịch vụ Công nghệ thông tin, nâng cao
năng lực phục vụ cho Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 -
2020; tỉnh Đồng Nai đã thực hiện thuê Công ty An ninh mạng Viettel chi nhánh Tập
đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel cung cấp dịch vụ an toàn thông
tin cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Đồng Nai, với các nội dung cụ thể như
sau:
+ Đánh giá tình hình An toàn thông tin
đối với hệ thống điều hành, giám sát an toàn, an ninh mạng (SOC) của tỉnh Đồng
Nai: đánh giá, khắc phục các cảnh báo phát sinh trên hệ thống giám sát ATTT;
triển khai các giải pháp giám sát ATTT Server Endpoint trên 70 máy chủ đảm bảo
cấu hình tiêu chuẩn ATTT tham chiếu theo bộ tiêu chuẩn ATTT “Công nghệ thông
tin - Các kỹ thuật An toàn - Yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo
cấp độ số TCVN: 11930:2017” do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố năm 2017.
+ Đánh giá tình hình ATTT đối với hệ
thống thông tin trên nền hệ thống Cloudrity: thực hiện đánh giá, thống kê thông
tin giám sát dịch vụ, thống kê tấn công trên dịch vụ Web Protection, ngăn chặn
phát tán các mã độc hại, khắc phục các lỗ hống được cảnh báo, phát hiện.
+ Triển khai các giải pháp cung cấp dịch
vụ DRaaS (DR as A Service) và BaaS (Backup as A Service) cho Trung tâm Tích hợp
dữ liệu tỉnh Đồng Nai nhằm giúp đảm bảo hệ thống của tỉnh Đồng Nai luôn được đảm
bảo hoạt động ổn định và liên tục ngay cả khi xảy ra sự cố về thảm họa dữ liệu
và phần cứng.
3. Về triển
khai Chính phủ điện tử
3.1. Hiện trạng các ứng dụng đang sử dụng
a) Cổng/Trang Thông tin điện tử
Cổng TTĐT tỉnh Đồng Nai là kênh thông
tin chính thức của UBND tỉnh Đồng Nai, là đầu mối cung cấp thông tin chính thức
về hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh qua mạng Internet,
thông tin về các chủ trương chính sách, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quản lý
chỉ đạo điều hành. Ngoài ra các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố của tỉnh
đều có các Cổng/Trang TTĐT riêng, tích hợp vào Cổng TTĐT của tỉnh.
Cổng TTĐT tỉnh Đồng Nai với tên miền
là: dongnai.gov.vn.
Theo đó, các sở/ban/ngành, UBND cấp tỉnh/huyện,
các tổ chức chính trị xã hội đã triển khai trang TTĐT với tên miền cấp 4, theo
cấu trúc: tenquanhuyen/sobannganh.dongnai.gov.vn. Ngoài ra, Website/Portal của
tỉnh cũng đã sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6, DNSSEC với 127.555 lượt
truy cập trong năm vừa qua.
b) Hệ thống Cổng Dịch vụ công trực tuyến
(DVCTT) và Một cửa điện tử
- Xây dựng và triển khai vận hành Cổng Dịch vụ công trực tuyến
tập trung tỉnh Đồng Nai “https://dichvucong.dongnai.gov.vn” và phần mềm
Một cửa điện tử thống nhất tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, 11 UBND cấp huyện
và 170 UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp từ
năm 2015.
- Phối hợp với Văn phòng Chính phủ thực
hiện kết nối, chia sẻ và đồng bộ dữ liệu giữa Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh
Đồng Nai và phần mềm Một cửa điện tử tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
c) Hệ thống Thư điện tử
Đồng Nai đã triển khai Hệ thống thư điện
tử @dongnai.gov.vn từ năm 2005 (theo Để án 112), được đặt tại Trung tâm THDL tỉnh
và triển khai trên hệ thống mạng đường truyền số liệu chuyên dùng 20Mbps và đường
internet 90Mbps dùng chung cho tất cả kết nối với các CQNN. Theo đó, các đơn vị
sẽ sử dụng dịch vụ hộp thư điện tử thông qua mạng đường truyền số liệu chuyên
dùng và kết nối Internet. Năm 2009, hệ thống thư điện tử tỉnh được bàn giao cho
Sở Thông tin và Truyền thông và Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông
là đơn vị
tiếp
nhận và quản lý vận hành toàn bộ Hệ thống thư điện tử của tỉnh Năm 2019, đã thực hiện nâng
cấp hệ thống thư điện tử công vụ đáp ứng với nhu cầu thực tế trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo công nghệ mới nhất, thuận tiện và dễ sử dụng, hoạt động ổn định, tối ưu
hoá khả năng gửi và nhận thư, tăng cường an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống.
d) Ứng dụng chữ ký số
Tỉnh Đồng Nai đã sớm triển khai việc
quản lý và sử dụng chữ ký số chứng thư số trong CQNN trên địa bàn tỉnh thông qua Quyết định
số 47/2014/QĐ-UBND ngày 23/10/2014 của UBND tỉnh.
Đến nay, 100% các CQNN trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai đã ứng dụng ký số vào văn bản điện tử, gửi nhận văn bản điện tử có ký số
trên môi trường mạng, thực hiện theo mô hình liên thông 04 cấp từ Trung ương đến
cấp xã. Ngoài ra, các đơn vị, địa phương cũng đã ứng dụng ký số vào một số lĩnh
vực khác như: Kê khai Bảo hiểm xã hội điện tử, Nộp thuế điện tử và Giao dịch với
Kho bạc nhà nước...
Đến nay, tỉnh đã phối với Cục Chứng thực
số và Bảo mật thông tin (Ban Cơ yêu Chính phủ) thực hiện cấp phát 4.413 bộ Chứng
thư số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trong đó: chứng thư số cấp cho tổ chức là
1.018 bộ; Chứng thư số cấp cho cá nhân là 3.395 bộ (riêng SIM PKI ký số trên
thiết bị di động dành cho lãnh đạo là 115 bộ). Tỉnh đang triển khai mở rộng cấp
sim PKI phục vụ ký số trên các thiết bị thông minh nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan trong việc khai thác, sử dụng.
Phối với Ban Cơ yếu Chính phủ mở 03 đọt
tập huấn, hướng dẫn sử dụng chữ ký số cho các cán bộ được cấp chứng thư số, cán
bộ văn thư và cán bộ làm công tác CNTT tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh,
với tổng cộng là 72 lớp và số lượng học viên tham dự là 1.841, cụ thể năm 2015,
tập huấn 36 lớp với 876 cán bộ tham dự, năm 2017 tập huấn 18 lớp, hơn 571 học
viên tham dự, năm 2019 tập huấn 18 lớp, hơn 394 học viên tham dự.
3.2. Mô hình kiến trúc Trục liên thông
Tỉnh Đồng Nai đã triển khai xây dựng Nền
tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp tỉnh (LGSP). Hệ thống này được thiết kế
theo kiến trúc lớp, trên cơ sở tham chiếu mô hình kiến trúc khung nền tảng và
ngữ cảnh chức năng của chính quyền điện tử cấp tỉnh.
Các hệ thống sử dụng dữ liệu từ các hệ
thống khác thông qua Web Service (XML, JSON).
Hiện trạng sử dụng hệ thống:
- Hiện tại, 100% cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai sử dụng phần mềm quản lý văn
bản và điều hành kết nối trục liên thông tỉnh để quản lý hồ sơ công việc và điều
hành hoạt động trong cơ quan
4. Về nhân lực
CNTT
a) Nguồn nhân lực
Hiện trạng đội ngũ nhân lực cho ứng dụng
CNTT của tỉnh Đồng Nai được thể hiện chi tiết ở bảng dưới đây:
TT
|
Nội dung/
Tiêu chí
|
Số liệu
|
Đơn vi tính
|
1
|
Tại đơn vị chuyên
trách CNTT của tỉnh
|
|
|
a
|
Số CBCC tại CQNN chuyên trách CNTT của
tỉnh
|
30
|
người
|
b
|
Số CBCC chuyên trách về CNTT tại
CQNN chuyên trách CNTT của tỉnh
|
11
|
người
|
2
|
Tại các CQNN của tỉnh
|
|
|
a
|
Số CQNN cấp tỉnh có CBCC chuyên
trách về CNTT
|
21
|
cơ quan
|
b
|
Số UBND cấp huyện có CBCC chuyên
trách về CNTT
|
11
|
cơ quan
|
c
|
Tổng số CBCC chuyên trách về CNTT tại
CQNN cấp tỉnh
|
31
|
người
|
d
|
Tổng số CBCC chuyên trách về CNTT tại
UBND cấp huyện
|
203
|
người
|
3
|
CBCC chuyên trách
CNTT của tỉnh
|
|
|
-
|
Tổng số CBCC chuyên trách về CNTT của
tỉnh từ cấp huyện trở lên (2c + 2d)
|
234
|
người
|
-
|
Tỷ lệ CBCC chuyên trách về CNTT
trung bình trên một CQNN (từ
cấp huyện trở lên)
|
7,3
|
người/cơ quan
|
4
|
Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của CBCC chuyên trách về CNTT,
ATTT:
|
234
|
người
|
-
|
Tiến sỹ
|
0
|
người
|
-
|
Thạc sỹ
|
9
|
người
|
-
|
Đại học
|
158
|
người
|
-
|
Cao đẳng
|
36
|
người
|
-
|
Trung cấp
|
29
|
người
|
-
|
Khác
|
2
|
người
|
5
|
Số lượng CBCC
chuyên trách CNTT có chứng chỉ quốc tế về CNTT (một người có thể có nhiều chứng
chỉ):
|
67
|
người
|
-
|
Số lượng CBCC có chứng chỉ về An
toàn bảo mật (CISSP, Security+, CISA, CISM..)
|
31
|
người
|
-
|
Số lượng CBCC có các chứng chỉ về Quản
trị mạng (MCSE, MCSA, CCNA, CCNP...)
|
31
|
người
|
-
|
Số lượng CBCCVC có chứng chỉ về Quản
trị CSDL (MCDBA, OCA OCM, OCP..7)
|
5
|
người
|
-
|
Khác
|
0
|
người
|
6
|
Kỹ năng ứng dụng
CNTT các CBCC trong tỉnh
|
|
|
a
|
CBCC của tỉnh có chứng chỉ ứng dụng
CNTT theo Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản trở lên theo quy định tại Thông
tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/03/2014 hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C
đã cấp
|
|
|
|
Tổng số CBCC trên toàn tỉnh có chứng
chỉ
|
6.565
|
người
|
+
|
Số lượng CBCC tại các CQNN cấp tỉnh
có chứng chỉ
|
1.447
|
người
|
+
|
Số lượng CBCC tại các UBND cấp huyện
có chứng chỉ
|
1.525
|
người
|
+
|
Số lượng CBCC tại các UBND cấp xã có
chứng chỉ
|
3.593
|
người
|
b
|
Tỷ lệ CBCCVC của tỉnh có chứng chỉ ứng
dụng CNTT theo Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản trở lên theo quy định tại
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/03/2014 hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng
A, B, C đã cấp
|
|
|
+
|
Tỷ lệ CBCC trên toàn tỉnh có chứng
chỉ
|
100
|
%
|
+
|
Tỷ lệ CBCC tại các CQNN cấp tỉnh có
chứng chỉ
|
100
|
%
|
+
|
Tỷ lệ CBCC tại các CQNN cấp huyện có
chứng chỉ
|
100
|
%
|
+
|
Tỷ lệ CBCC tại các CQNN cấp xã có chứng
chỉ
|
100
|
%
|
c
|
Tỷ lệ CBCC thường xuyên sử dụng máy
tính để xử lý công việc
|
|
|
+
|
Tỷ lệ trên toàn tỉnh
|
100
|
%
|
+
|
Tỷ lệ tại các CQNN cấp tỉnh
|
100
|
%
|
+
|
Tỷ lệ tại các CQNN cấp huyện
|
100
|
%
|
+
|
Tỷ lệ tại các CQNN cấp xã
|
100
|
%
|
d
|
Tỷ lệ CBCC thường xuyên sử dụng
Internet để xử lý công việc
|
|
|
+
|
Tỷ lệ trên toàn tỉnh
|
100
|
%
|
+
|
Tỷ lệ tại các CQNN cấp tỉnh
|
100
|
%
|
+
|
Tỷ lệ tại các CQNN cấp huyện
|
100
|
%
|
+
|
Tỷ lệ tại các CQNN cấp xã
|
100
|
%
|
Hiện nay, 100% các cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh (cấp sở, cấp huyện) có cán bộ làm công tác chuyên
trách CNTT trình độ từ cử nhân cao đẳng trở lên góp phần thuận lợi trong việc
triển khai các ứng dụng dùng chung của tỉnh.
b) Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ
CNTT tại các đơn vị
Công tác đào tạo về CNTT năm 2020 của
tỉnh Đồng Nai được thể hiên chi tiết ở bảng dưới đây:
TT
|
Nội dung/
Tiêu chí
|
Số liệu
|
Đơn vị tính
|
1
|
Đối với CBCC chuyên trách CNTT của tỉnh
(từ cấp huyện trở lên)
|
|
|
-
|
Số lượng CBCC chuyên trách CNTT được
đào tạo về CNTT trong năm:
|
234
|
người
|
-
|
Tỷ lệ CBCC chuyên trách CNTT được đào
tạo (số với tổng số CBCC chuyên trách về CNTT của tỉnh):
|
100
|
%
|
2
|
Đối với CBCC của tỉnh
|
|
|
-
|
Số lượng CBCC (không tính số lượng
đã thống kê tại mục 1) được đào tạo về CNTT trong năm:
|
5.253
|
người
|
-
|
Tỷ lệ CBCC được đào tạo:
|
80%
|
%
|
Các khóa đào tạo nâng cao trình độ tin
học, ứng dụng CNTT đã được tổ chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã. Ngoài ra, hàng năm tỉnh cũng thực hiện tổ chức các lớp
tập huấn hỗ trợ triển khai IPv6 trong các CQNN (Trung tâm Internet Việt Nam hỗ
trợ, phối hợp thực hiện)...
5. Kiến trúc
Dữ liệu
5.1. Hiện trạng các cơ sở dữ liệu
a) Dữ liệu có từ các dịch vụ cung cấp
thông tin về tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh bao gồm:
- Dữ liệu về lịch sử, sơ đồ tổ chức bộ
máy của Đồng Nai.
- Dữ liệu về cơ sở hạ tầng.
- Dữ liệu về điều kiện tự nhiên.
- Dữ liệu về cải cách hành chính.
- Dữ liệu về thông tin đất đai, quy hoạch,
đấu thầu, nghiên cứu khoa học, ngân sách, giá cả hàng hóa.
- Dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật.
- Dữ liệu về công báo.
- Dữ liệu về thư viện pháp luật.
- Dữ liệu về thông tin TTHC và DVCTT.
- Dữ liệu về kinh tế xã hội, hợp tác đầu
tư, thông tin đối ngoại.
- Dữ liệu về thông tin chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh.
- Dữ liệu về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp.
- Dữ liệu về Website của các sở, ban,
ngành, huyện, xã và các đơn vị khác.
- Và các dữ liệu khác ...
b) Dữ liệu từ dịch vụ cung cấp thông
tin về đăng ký và xử lý TTHC bao gồm:
- Dữ liệu về danh sách TTHC của tỉnh.
- Dữ liệu về tên, mức độ DVCTT, lĩnh vực,
cơ quan quản lý, quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ của DVCTT mức độ 3,4.
- Dữ liệu về mã số hồ sơ biên nhận, số
CMND/hộ chiếu/tên đăng nhập, tên tổ chức cá nhân nộp hồ sơ.
- Dữ liệu về tình hình xử lý hồ sơ
chung của toàn tỉnh, của từng đơn vị theo từng tháng (dữ liệu về hồ sơ giải quyết
sớm, đúng, trễ, chưa đến hạn, quá hạn, công dân rút và bị từ chối).
- Dữ liệu về công dân đăng ký sử dụng
(số lượng, họ và tên, số CNMD/hộ chiếu/CCCD, ngày sinh, email, số điện thoại ).
- Dữ liệu về cán bộ xử lý TTHC (số lượng,
tên cán bộ, mã cán bộ, số CMND/CCCD, ngày sinh, email...).
- Dữ liệu về tổ chức đăng ký sử dụng
(loại tài khoản, tên, mã số thuế, mã giấy phép, ngày cấp, email....).
- Và các dữ liệu khác ...
c) Cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung
- Dữ liệu về email công vụ (số lượng
email công vụ đã cấp, tên, danh sách email công vụ, họ và tên, tên đơn vị làm
việc, số điện thoại, ngày tháng năm sinh..., số lượng văn bản điện tử đã chuyển
qua đường email...).
- Dữ liệu về quản lý tài sản công:
Danh mục tài sản công, mã tài sản công, tên tài sản công, ngày mua, ngày khấu
hao, ngày ban giao, đơn vị bàn giao, đơn vị quản lý, họ và tên cán bộ quản
lý,....
- Dữ liệu về quản lý thi đua khen thưởng.
- Dữ liệu về CBCCVC và đánh giá CBCCVC
(họ và tên, giới tính, ngày sinh, số điện thoại, email, trạng thái làm việc,
tên đăng nhập, mã cán bộ, đơn vị công tác, chức danh, chức vụ khác, dân tộc, số
CNMD/CCCD, nơi cấp, quê quán, hộ khẩu thường trú, hộ khẩu tại trú, ngày ký hợp
đồng, ngày tuyển dụng tập sự, ngày hết hạn tập sự, ngày bổ nhiệm ngạch, mã ngạch,
bậc lượng, hệ số, thời điểm nâng lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khác, trình độ
chuyên môn cao nhất, chuyên ngành, trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước,
trình độ tiếng anh, trình độ ngoại ngữ khác, trình độ tin học, ngày vào Đảng,
đơn vị kết nạp ngày chính thức vào Đảng, hình thức khen thưởng cao nhất, số số
tỉnh...).
- Dữ liệu về quản lý văn bản điều
hành:
+ Văn bản đến (số đến, số ký hiệu,
trích yếu, đơn vị ban hành, ngày đến thao tác xử lý, độ khẩn, loại văn bản, tình trạng xử
lý, đơn vị xử lý người xử lý).
+ Văn bản đi (trích yếu, người soạn,
thời hạn xử lý, đơn vị soạn thảo lãnh đạo ký, trạng thái xử lý, thao tác xử
lý).
+ Danh sách cán bộ (họ và tên, chức vụ,
phòng ban, đơn vị, email, ...).
+ Số lượng văn bản đi, đến được luân
chuyển qua hệ thống văn bản điều hành.
+ Số lượng văn bản ký số được luân
chuyển qua hệ thống quản lý văn bản điều hành.
- Dữ liệu về chữ ký số: Số lượng chữ
ký số công vụ đã được cấp, danh mục các cán bộ đã được cấp chữ ký số, danh mục
các văn bản được ký số...
d) CSDL chuyên ngành
Stt
|
Tên đơn vị
|
Tên CSDL
|
Mô tả tóm tắt
|
Đơn vị triển
khai
|
1
|
Sở Công Thương
|
CSDL ngành Công Thương
(dlct.dongnai.gov.vn/)
|
CSDL về giấy phép do Sở Công Thương
cấp.
Quản lý, lưu trữ tập trung về các loại
giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh liên quan đến các lĩnh vực đó
|
Sở Công Thương
|
Chương trình Khuyến mại Sở Công
Thương.
|
Cung cấp dịch vụ nộp hồ sơ về khuyến
mại (link: (http://dlct.dongnai.gov.vn/)
|
2
|
Sở Giao
thông vận tải
|
CSDL về giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ
|
Quản lý, lưu trữ tập trung về các
thông tin, lịch sử cấp đổi cấp mới giấy phép lái xe do Sở GTVT Đồng Nai cấp.
|
Tổng Cục đường bộ Việt Nam
|
CSDL đăng ký cảnh báo hết hạn giấy
phép lái xe có thời hạn
|
Lưu trữ thông tin đăng ký cảnh báo của
người sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn, ngày đăng ký, số GPLX đăng ký,
ngày hết hạn, số lần gửi thông báo thành công.
|
Sở Giao thông vận tải Đồng Nai (tự
phát triển)
|
CSDL quản lý vi phạm do Công An tỉnh
Đồng Nai quản lý
|
Lưu trữ thông tin hồ sơ vi phạm hành
chính của giấy phép lái xe do Công An Đồng Nai thụ lý. Bao gồm thông tin cá
nhân và thông tin giấy phép lái xe, hạng giấy phép, tình trạng xử lý
|
Sở Giao thông vận tải Đồng Nai (tự
phát triển)
|
3
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
CSDL về Ngân hàng đề thi
|
Quản lý, lưu trữ tập trung về các đề
thi của Khối Trung học phổ thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
4
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
CSDL về hồ sơ người có công
|
Lưu trữ hồ sơ của các đối tượng người
có công trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và xã hội
|
CSDL mộ liệt sĩ
|
Lưu trữ thông tin các mộ liệt sĩ
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hệ thống trợ giúp xã hội
(MISPosaSoft)
|
Lưu trữ thông tin tin và chế độ của
đối tượng bảo trợ xã hội
|
Cục Bảo trợ xã hội
|
Hệ thống quản lý thông tin trẻ em
|
Lưu trữ thông tin về đối tượng là trẻ
em trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hệ thống chi trả trợ cấp người có
công
|
Quản lý việc chi trả chế độ cho đối
tượng người có công
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
5
|
Sở Ngoại vụ
|
CSDL quản lý công tác Đoàn ra
|
Thu thập và lưu trữ toàn bộ các hồ
sơ đoàn đi nước ngoài của cá nhân và tổ chức của CBCCVC trên địa bàn tỉnh (họ,
tên, mục đích chuyến đi, nơi đến...). Tuy nhiên hiện nay phần mềm này không sử
dụng được lý do: không tích hợp được hệ thống quản lý văn bản của tỉnh do Sở
TT&TT xây dựng
|
Sở Ngoại vụ
|
CSDL quản lý công tác Đoàn vào
|
Thu thập và lưu trữ toàn bộ các hồ
sơ đoàn vào có yếu tố nước ngoài của cá nhân và tổ chức (lượt người, quốc tịch,
mục đích đoàn vào...). Tuy nhiên, hiện nay phần mềm này không sử dụng được;
lý do: không tích hợp được hệ thống quản lý văn bản của tỉnh.
|
Sở Ngoại vụ
|
CSDL quản lý Hộ chiếu
|
Thu thập và lưu trữ toàn bộ thông
tin, hình ảnh Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ của CBCCVC trên địa bàn tỉnh
(số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, nước đi, thời gian đi...)
|
Sở Ngoại vụ
|
6
|
Sở Nội vụ
|
CSDL ngành Nội vụ
|
Thu thập và lưu trữ toàn bộ thông
tin, các văn bản liên quan hồ sơ CBCCVC đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp, quản
lý đào tạo bồi dưỡng, thi đua khen thưởng các nghiệp vụ về công tác cán bộ,
công tác tổ chức bộ máy...
|
Sở Nội vụ
|
Số hóa tài liệu lưu trữ tỉnh
|
Số hóa văn bản giấy thành văn bản điện
tử, xây dựng kho lưu trữ điện tử.
|
Chi cục Văn thư - Lưu trữ
|
7
|
Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn
|
CSDL để quản lý, theo dõi các cơ sở
gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Quản lý, theo dõi các cơ sở
|
Chi cục Kiểm lâm
|
CSDL Bản đồ công trình phục vụ phòng
chống thiên tai
|
Quản lý, lưu trữ để phục vụ công tác
PCTT
|
Ban chỉ huy PCTT
|
CSDL về lĩnh vực thủy lợi
|
Quản lý, sử dụng trong công tác thác
và bảo vệ công trình thủy lợi
|
Chi cục TTBVTV và TL
|
CSDL về cây trồng, canh tác, bảo vệ
thực vật
|
Quản lý thông tin về cây trồng, canh
tác, bảo vệ thực vật
|
Chi cục TTBVTV và TL
|
8
|
Sở Tài
chính
|
CSDL về tài sản có nguyên giá trên
500 triệu
|
Quản lý tài sản có nguyên giá trên
500 triệu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Bộ Tài chính
|
CSDL mã số đơn vị có quan hệ với
Ngân sách
|
Quản lý mã số đơn vị
có quan hệ với ngân sách trên địa bàn tỉnh
|
Bộ Tài chính
|
9
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
CSDL GIS quản lý hạ tầng thông tin
và Truyền thông tỉnh Đồng Nai
|
Quản lý, thu thập dữ liệu về tọa độ,
vị trí địa lý của các đối tượng thuộc ngành thông tin và truyền thông
|
Sở TT&TT
|
CSDL về báo cáo ngành thông tin và
truyền thông
|
Quản lý, lưu trữ tập trung về các loại
báo cáo của ngành thông tin và truyền thông
|
Sở TT&TT
|
CSDL về an toàn an ninh thông tin
|
Quản lý công tác đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh
|
Sở TT&TT
|
10
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
CSDL về đất đai
|
Dữ liệu thuộc tính và không gian
trong lĩnh vực quản lý đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
CSDL môi trường, bao gồm quan trắc tự
động liên tục và gián đoạn
|
Dữ liệu thuộc tính trong lĩnh vực quản
lý môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
CSDL khoáng sản
|
Dữ liệu thuộc tính và không gian
trong lĩnh vực quản lý khoáng sản
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
CSDL tài nguyên nước
|
Dữ liệu thuộc tính và không gian
trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
CSDL thanh tra - kiểm tra
|
Dữ liệu thuộc tính trong lĩnh vực quản
lý thanh tra - kiểm tra tài nguyên và môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
CSDL kho số
|
Dữ liệu thuộc tính trong lĩnh vực quản
lý kho
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
11
|
Sở Y tế
|
CSDL quản lý ngành y tế
|
Hệ thống thông tin ngành y tế.
|
Công ty FPT
|
12
|
Sở Tư pháp
|
CSDL văn bản quy phạm pháp luật
|
Thu thập và lưu trữ toàn bộ các văn
bản pháp quy của Quốc Hội, Chính phủ, các Bộ, ngành và tỉnh ban hành.
|
Sở Tư pháp
|
Phần mềm giao dịch bảo đảm
|
Phục vụ công tác quản lý nhà nước đối
với việc quản lý giao dịch bảo đảm của các đơn vị công chứng do nhà nước quản
lý
|
Sở Tư pháp
|
Phần mềm lý lịch tư pháp trực tuyến
(Bộ Tư pháp)
|
Thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC
lĩnh vực lý lịch tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
Phần mềm kế toán Misa
|
Quản lý công tác tài chính kế toán nội
bộ tại đơn vị
|
Sở Tài chính
|
Phần mềm quản lý tổ chức cán bộ
|
Thực hiện công tác quản lý, tổ chức
cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị
|
Sở Nội vụ
|
13
|
Ban Dân tộc
|
CSDL “Hệ thống thông tin dữ liệu
công tác dân tộc tỉnh Đồng Nam”
|
- Thu thập thông tin, số liệu về
CTDT phản ánh thực trạng KT-XH của từng đồng bào dtts trên địa bàn tỉnh.
- Số hóa dữ liệu thu thập
- Xây dựng hệ thống PM CSDL thống
kê, lưu trữ, khai thác dữ liệu.
- Cài đặt cấu hình phần mềm hệ thống
thông tin CTDT tỉnh Đồng Nai trên hệ thống máy chủ đặt tại trung tâm tích hợp
dữ liệu tỉnh, kết nối đồng bộ dữ liệu
với CSDL của UBDT.
|
Ban Dân tộc
|
14
|
Thanh tra tỉnh
|
Phần mềm quản lý khiếu nại tố cáo
|
Quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo.
|
Thanh tra tỉnh
|
Phần mềm lưu trữ
|
Quản lý, lưu trữ tập trung về các loại
hồ sơ văn bản
|
Phần mềm quản lý xử lý chồng chéo
thanh tra
|
Quản lý kế hoạch thanh tra của tỉnh
|
5.2. Hiện trạng kết nối, chia sẻ dữ liệu
Tỉnh Đồng Nai đã xây dựng Trục liên
thông tích hợp tỉnh Đồng Nai, đóng vai trò là nền tảng CNTT liên quan cho các Sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện. Với nền tảng này, thông tin nghiệp vụ có thể được
trao đổi theo chiều ngang và chiều dọc giữa các CQNN thuộc tỉnh. Đồng thời cũng
hoạt động như một Cổng nghiệp vụ,
cùng với các dịch vụ cấp tỉnh để trao đổi thông tin với các Bộ, tỉnh khác hoặc
với các cơ quan Đảng, hay các hệ thống thông tin của doanh nghiệp, tổ chức khi
cần thiết.
5.3. Nhu cầu xây dựng CSDL hoặc kết nối,
chia sẻ dữ liệu
Nhu cầu về xây dựng CSDL chuyên ngành
để phục vụ yêu cầu nghiệp vụ của một số đơn vị cấp sở, như sau:
TT
|
Tên đơn vị
|
Tên cơ sở dữ
liệu
|
Mục đích
|
1
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Cơ sở dữ liệu
về bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông
|
Lưu trữ, quản
lý tập trung thông tin về các loại bằng tốt Trung học phổ thông.
|
2
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Hệ thống an
sinh xã hội
|
Lưu trữ thông
tin về chế độ, chính sách của Đảng và nhà nước, thông tin về các đối tượng
thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội quản lý
|
Hệ thống quản
lý số liệu của ngành
|
Lưu trữ
thông tin về các số liệu chuyên ngành đề phục vụ cung cấp số liệu
|
3
|
Sở Ngoại vụ
|
Phần mềm quản
lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
|
|
Phần mềm quản
lý đoàn ra
|
Tổng hợp số
liệu đoàn ra, quản lý việc đi nước ngoài của CBCCVC
(lượt người,
nước đi, thời gian đi, mục đích chuyến đi...)
|
Phần mềm quản
lý đoàn vào
|
Tổng hợp số
liệu đoàn vào (lượt người, quốc gia, mục đích đến...)
|
4
|
Sở Nội vụ
|
Nâng cấp hệ
thống quản lý Cơ sở dữ liệu ngành Nội vụ
|
Phù hợp với
quy định, chính sách hiện hành. Hoàn thiện hồ sơ điện tử CBCCVC, liên thông
CSDL quốc gia về công tác quản lý ngành.
|
Nâng cấp hệ
thống số hóa tài liệu lưu trữ điện tử tỉnh
|
Liên kết hệ
thống quản lý văn bản và điều hành công việc, lập hồ sơ điện tử, lưu trữ tại
cơ quan và lưu trữ tỉnh.
|
5
|
Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn
|
Cơ sở dữ liệu
về ngành nông nghiệp
|
Lưu trữ, quản
lý tập trung thông tin về tất cả các lĩnh vực thuộc ngành nông nghiệp quản lý
|
6
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
CSDL về giấy
phép, giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền quyết định, ban hành của Sở VHTTDL
|
Lưu trữ, quản
lý tập trung thông tin về các loại giấy phép, giấy chứng nhận để phục vụ công
tác QLNN chuyên ngành
|
7
|
Ban Dân tộc
|
Cơ sở dữ liệu
“Hệ thống thông tin dữ liệu công tác dân tộc tỉnh Đồng Nam”
|
Thu thập, cập
nhật, các thông tin KT- XH, dân cư, y tế, giáo dục... đồng bào DTTS phục vụ
hoạch định chính sách và chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo tỉnh.
|
8
|
Ban Quản lý
các KCN
|
Cơ sở dữ liệu
về các KCN và doanh nghiệp trong các KCN phục vụ công tác quản lý hành chính
đối với các KCN tỉnh Đồng Nai
|
Lưu trữ, quản
lý tập trung thông tin về các KCN và doanh nghiệp trong các KCN phục vụ công
tác quản lý hành chính đối với các KCN tỉnh Đồng Nai.
|
Nhu cầu về trao đổi thông tin, dữ liệu
với các cơ quan, đơn vị khác của các CQNN ở địa phương (theo kết quả khảo sát lập
Khung chính quyền điện tử tỉnh Đồng Nai, phiên bản 2.0)
Tên đơn vị
|
Tên Cơ quan
có nhu cầu trao đổi
|
Thông tin,
dữ liệu trao đổi
|
Giải thích
lý do
|
Sở - Ban - Ngành
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Thông tin đăng ký và thẩm định hồ sơ
sáng kiến
|
Hỗ trợ các trường THPT, Đơn vị trực
thuộc và Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hồ sơ sáng kiến.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bảo hiểm xã hội
|
Thông tin BHXH
|
Hỗ trợ việc cung cấp thông tin về
BHXH cho các đối tượng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội quản lý
trong hệ thống an sinh xã hội được xây dựng theo Quyết định 708/QĐ-TTg ngày
25/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ
|
Công an tỉnh
|
Thông tin về dân cư
|
Hỗ trợ việc cung cấp thông tin về
con người trong hệ thống an sinh xã hội được xây dựng theo Quyết định
708/QĐ-TTg ngày 25/05/2017 của Chính phủ
|
Sở Ngoại vụ
|
Công an tỉnh
|
Xác minh thành phần đoàn vào người
nước ngoài
|
Lấy ý kiến về thành phần người nước
ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh (có vi phạm pháp luật, an toàn, an ninh
trật tự....)
|
Sở Nội vụ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Công tác tôn giáo
|
Công tác tôn giáo
|
Các Tổ chức, công dân trên địa bàn tỉnh
|
Thi đua khen thưởng
|
Công tác thi đua khen thưởng
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Hồ sơ CBCCVC
|
Liên kết chia sẻ dữ liệu
|
Công an tỉnh, Sở Tư pháp
|
Hồ sơ CBCCVC
|
Liên kết, chia sẻ dữ liệu về
CMND/CCCD; xác thực nhân thân...
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
Tổ chức chính quyền
|
Quản lý địa giới hành chính
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Kế hoạch và đầu tư
|
Thông tin đăng ký doanh nghiệp
|
Hỗ trợ xác thực thông tin doanh nghiệp
phục vụ công dân đăng ký thực hiện TTHC trên môi trường mạng với các DCVCT Mức
độ 3, Mức độ 4.
|
Công an tỉnh
|
Thông tin về an toàn, an ninh, vi phạm
hành chính lĩnh vực thông tin và truyền thông
|
Hỗ trợ nghiệp vụ thanh tra, an toàn,
an ninh thông tin
|
Nhà xuất bản, đài truyền hình, truyền
thanh, bưu điện tỉnh
|
Thông tin về hoạt động báo chí, xuất
bản, bưu chính
|
Hỗ trợ nghiệp vụ báo chí, xuất bản,
truyền hình, thông tin, bưu chính
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tổng cục Thuế
|
Dữ liệu xác định nghĩa vụ tài chính
về đất đai của cơ quan Thuế
|
Liên thông xử lý hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính với cơ quan thuế
|
Kho bạc nhà nước
|
Dữ liệu thực hiện nghĩa vụ tài chính tại
kho bạc
|
Liên thông xử lý hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính với Kho bạc
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Thông tin đăng ký doanh nghiệp
|
Hỗ trợ xác thực thông tin doanh nghiệp
phục vụ công dân đăng ký thực hiện TTHC trên môi trường mạng với các DCVCT Mức
độ 3, Mức độ 4.
|
Sở Y tế
|
Sở Kế hoạch và đầu tư
|
Thông tin đăng ký doanh nghiệp
|
Hỗ trợ xác thực thông tin doanh nghiệp
phục vụ công dân đăng ký thực hiện TTHC trên môi trường mạng
|
Ban Quản lý các KCN
|
Sở Kế hoạch và đầu tư
|
Thông tin đăng ký doanh nghiệp
|
Hỗ trợ xác thực thông tin doanh nghiệp
phục vụ công dân đăng ký thực hiện TTHC trên môi trường mạng với các DCVCT Mức
độ 3, 4
|
II. TẦM NHÌN, MỤC
TIÊU ĐẾN NĂM 2030
1. Tầm nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030, tỉnh Đồng Nai trở thành
đô thị thông minh với những đổi mới căn bản, toàn diện về hoạt động quản lý điều
hành của bộ máy chính quyền tỉnh Đồng Nai hoạt động hiệu quả, hiệu lực hơn,
minh bạch hơn; là một trong những cực tăng trưởng quan trọng của cả nước và
vùng kinh tế trọng điểm phía nam về phát triển kinh tế dựa trên khoa học công
nghệ và nguồn lực chất lượng cao tạo ra giá trị mới, giúp tăng năng suất lao động,
tạo động lực tăng trưởng mới; người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ,
đào tạo, tri thức, thu hẹp khoảng cách phát triển, giảm bất bình đẳng. Các
ngành, các lĩnh vực được tối ưu, thông minh hóa hướng đến nâng cao trải nghiệm
và chất lượng sống của người dân.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng hoàn thiện chính quyền điện
tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn; phát triển nền
kinh tế số và xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
- Phát triển chính quyền số, kinh tế số,
chuyển đổi số trong các ngành với tinh thần: “Phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở
nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ và công nghệ thông tin,
phong trào đổi mới sáng tạo và tăng năng suất lao động, tận dụng hiệu quả các
cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Khuyến khích, hỗ trợ để hình
thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh cao
ở khu vực”.
- Hướng tới cung cấp dịch vụ công trực
tuyến thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp, tăng cường sự tham gia người
dân trong các hoạt động CQNN; tăng cường hiệu quả hoạt động và đổi mới trong
các CQNN; phát triển dữ liệu mở của CQNN để tạo điều kiện phát triển kinh tế xã
hội.
- Đồng Nai thuộc nhóm các địa phương đứng
đầu về tổ chức triển khai Chuyển đổi số.
2.2. Mục tiêu cơ bản
a) Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
- Phấn đấu năm 2021, cung cấp 100% dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp
trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 100%
giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công trực tuyến và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử; Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt trên 60%;
trên 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về giải quyết TTHC.
- Thực hiện số hóa toàn bộ kết quả giải
quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực, thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của
Chính phủ.
- 100% lãnh đạo các cơ quan cấp tỉnh,
UBND cấp huyện và 80% lãnh đạo UBND cấp xã được cấp và sử dụng chữ ký số.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, cấp
huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trữ hồ
sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) thông qua việc ứng dụng chữ ký số để
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và tính xác thực.
- 100% các hệ thống thông tin của các
sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận
hành, khai thác được kết nối, liên thông qua các Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu (LGSP).
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp
báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện trên hệ thống thông tin
báo cáo tỉnh và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin
báo cáo Chính phủ.
- Phấn đấu 80% cuộc hợp giữa cấp tỉnh
với cấp huyện, cấp huyện với cấp xã được tổ chức theo hình thức trực tuyến.
- 100% các đơn vị sự nghiệp công ứng dụng
CNTT trong giao tiếp với người dân, doanh nghiệp và áp dụng thanh toán trực tuyến.
- 80% số lượng người dân và doanh nghiệp
tham gia hệ thống Chính quyền điện tử, chính quyền số tỉnh Đồng Nai được xác thực
định danh điện tử thông suốt và hợp nhất từ hệ thống của Trung ương đến tỉnh Đồng
Nai.
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý trong tỉnh và Trung ương.
- Phấn đấu kinh tế số chiếm 20% GRDP;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối
thiểu 10%.
- Tỷ lệ ấp/khu phố đảm bảo hạ tầng cáp
quang cung cấp cho hộ gia đình đạt 100%.
- Tỷ lệ xã có hạ tầng mạng băng rộng
cáp quang đạt 100%.
- Tỷ lệ ấp/khu phố được phủ sóng 3G-5G
đạt 100%.
- Tỷ lệ người dân và doanh nghiệp có
tài khoản thanh toán điện tử trên 60%.
b) Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
- 100% giao dịch trên Công Dịch vụ
công quốc gia, Cổng Dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
được xác thực điện tử và thanh toán trực tuyến; Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt trên 80%; trên 90% người
dân và doanh nghiệp hài lòng về giải quyết TTHC.
- 100% lãnh đạo các cơ quan cấp tỉnh, UBND
cấp huyện và UBND cấp xã được cấp và sử dụng chữ ký số.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trữ hồ sơ công việc thuộc phạm
vi bí mật nhà nước).
- 80% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý trong tỉnh và Trung ương.
- Phấn đấu kinh tế số chiếm 30% GRDP.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối
thiểu 10%.
- Phổ cập dịch vụ mạng
Internet băng rộng cáp quang.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G.
- Tỷ lệ người dân và doanh nghiệp có
tài khoản thanh toán điện tử trên 90%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển
nền tảng chuyển đổi số
1.1. Chuyển đổi nhận thức
- Thay đổi tổ chức và văn hóa để phát
triển chuyển đổi số, Chính phủ số, trong đó phát huy tối đa năng lực, sức sáng
tạo của mỗi tổ chức, cá nhân.
- Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực
tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp
ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết
của chuyển đổi số; phải vừa nỗ lực, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành, giải quyết
công việc của địa phương vừa tích cực kết nối với các Bộ, ngành trung ương để báo
cáo trao đổi, xin ý kiến tham vấn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và tranh
thủ sự hỗ trợ về cơ chế, chính sách, nguồn lực, kinh nghiệm.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần
phải truyền cảm hứng và nêu gương đi đầu tại cơ quan, đơn vị. Công tác chỉ đạo
phải tập trung, tránh phân tán, phải
có sự cam kết của người đứng đầu, có một chiến lược xuyên suốt, dám nghĩ dám làm, luôn lấy người dân
làm trung tâm, có một cơ quan điều phối thống nhất, phân bổ nguồn
ngân sách cho chính phủ điện tử, phát triển các doanh nghiệp công nghệ thông
tin.
- Để sẵn sàng cho việc triển khai thủ
tục không giấy tờ, ngoài trang bị đầy đủ hạ tầng, thiết bị, lãnh đạo tỉnh cũng
như lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành và địa phương cũng tạo điều kiện cho cán bộ,
công chức tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng trong tiếp nhận và xử
lý hồ sơ trên môi trường điện tử. Tỉnh đoàn thành lập các đội tình nguyện hướng
dẫn người dân, doanh nghiệp khi đến thực hiện các thủ tục và sớm hình thành
thói quen giải quyết hồ sơ trực tuyến
cho người dân và doanh nghiệp.
- Để thực hiện ở mức tối đa, hướng đến
giải quyết 100% thủ tục hành chính trên một trường điện tử cần sự tiếp tục nỗ lực
của các cơ quan chức năng trong thay đổi thói quen người dân; giúp người dân hiểu
việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử có giá trị pháp lý
như các hình thức khác theo quy định của pháp luật, việc thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử không làm tăng phí, lệ phí ngoài quy định. Đồng
thời đầu tư trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu công việc, nhu cầu người
dân trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; cài đặt phần mềm
phục vụ tốt, ít thao tác, có tính bảo mật cao và rút ngắn thời gian giải quyết
hồ sơ số với thực hiện thủ công cũng là việc làm cần thiết. Đặc biệt, việc tương
tác giữa cơ quan chức năng với người dân là điều không thể thiếu để người dân
được quyền bày tỏ quan điểm, ý kiến, từ đó từng bước cải tiến, hoàn thiện quy
trình vận hành, hướng đến phục vụ tốt hơn.
- Xây dựng, lồng ghép các chuyên mục
tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng và qua nhiều
kênh chia sẻ về các chương trình chuyển đổi số. Chia sẻ, phổ biến câu chuyện
thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số để nhân rộng
các điển hình. Cụ thể như sau:
+ Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh
xây dựng chuyên mục về chuyển đổi số và được phát sóng hàng tuần hoặc tối thiểu
hàng tháng;
+ Trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
có chuyên mục về chuyển đổi số, hàng tuần đều có các bài đăng về nội dung liên
quan;
+ Báo Đồng Nai có chuyên mục về chuyển
đổi số;
+ Các đài truyền thanh cấp huyện, cấp
xã trên địa bàn tỉnh phải có chuyên mục về chuyển đổi số;
- Hàng năm tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh về chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, giải đáp
thắc mắc về chuyển đổi số.
- Hàng năm tổ chức tối thiểu 01 chương
trình hội thảo, hội nghị với quy mô cấp tỉnh về chuyển đổi số cho các đối tượng
như người dân, doanh nghiệp, các tổ chức
và các đối tượng liên quan.
- Hỗ trợ về pháp lý và hướng dẫn để
các doanh nghiệp áp dụng thực hiện về chuyển đổi số tạo ra sự đột phá với trụ cột
về kinh tế số.
- Tăng cường sự tham gia của người dân
và doanh nghiệp cùng tham gia góp ý, giám sát và sử dụng các dịch vụ, tiện ích
do chuyển đổi số mang lại.
- Lựa chọn một xã/phường/huyện để triển
khai thử nghiệm chuyển đổi số với mục tiêu, chuyển đổi từ thấp đến cao, từ dễ đến
khó với phương châm “không ai bị bỏ lại phía sau”.
1.2. Kiến tạo thể chế
- Ban hành chính sách để thực hiện
chuyển đổi số trong từng lĩnh vực, bao gồm 08 lĩnh vực ưu tiên gồm: y tế, tài
chính, ngân hàng, nông nghiệp, giao thông vận tải và logistic, năng lượng, tài
nguyên, và môi trường, sản xuất công nghiệp, và các lĩnh vực khác.
- Hoàn thiện thể chế về
tổ chức bộ máy cơ quan
hành chính nhà nước của tỉnh phù hợp với quá trình chuyển đổi số.
- Thúc đẩy thành lập mạng lưới doanh
nghiệp về công nghệ số, duy trì hoạt động vào hàng quý.
- Các sở, ngành, địa phương rà soát, để
xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực
chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các môi quan hệ mới phát sinh trong
tiến trình chuyển đổi số, khuyến
khích đổi mới, sáng tạo.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ,
thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển
đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa
trên công nghệ số Internet và không gian mạng; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ
sung văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ thông tin và truyền thông để bảo đảm
đầu tư của Nhà nước và huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, xã hội để chuyển đổi
số theo hướng: khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho chuyển đổi số
- Nghiên cứu, có cơ chế thúc
đẩy, khuyến khích người dân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng, cung cấp các dịch
vụ số trên địa bàn tỉnh.
1.3. Phát triển hạ tầng số
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu
tỉnh có năng lực tính toán cao và được kết nối đồng bộ để phục vụ các hệ thống
thông tin của tỉnh đảm bảo tin cậy, ổn định, dựa trên công nghệ điện toán đám
mây và kiến trúc siêu hội tụ, đạt chuẩn tối thiểu Tier 3. Trung tâm tích hợp dữ
liệu triển khai và sử dụng các nền tảng ảo hóa, và công nghệ điện toán đám mây,
phấn đấu đến năm 2025 thì Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh triển khai hoàn chỉnh,
đáp ứng các yêu cầu dịch vụ cho triển khai Chính quyền điện tử, chính quyền số
và chuyển đổi số.
- Tăng cường sử dụng mạng Truyền số liệu
chuyên dùng của tỉnh một cách thống nhất, đồng bộ, tin cậy phục vụ cho chuyển đổi
số và triển khai Chính quyền số qua các hệ thống và ứng dụng. Thực hiện chuyển
đổi toàn bộ các hệ thống sang sử dụng địa chỉ Ipv6 đối với toàn bộ hệ thống ứng
dụng của tỉnh, bắt đầu chuyển đổi từ năm 2021 và kết thúc vào năm 2025.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thí điểm
và nhân rộng việc xây dựng, phát triển mạng 5G và các dịch vụ, ứng dụng cho người
dân và doanh nghiệp cũng như phục vụ việc cung cấp các dịch vụ hành chính công
của các cơ quan nhà nước.
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật
(IoT), xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ
số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, môi trường, năng lượng, điện, nước,
... để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Đến
năm 2025, xây dựng hạ tầng IoT bao gồm cảm biến IoT theo các lĩnh vực khác nhau
phục vụ nhu cầu về quản lý và phát triển đô thị như quản lý đô thị, môi trường,
giao thông, an ninh trật tự, nguồn nước... Hạ tầng IoT được xây dựng thông qua
các dự án trong Để án phát triển Đô thị thông minh của tỉnh.
1.4. Ứng dụng và phát triển nền tảng số
- Nghiên cứu, ứng dụng nền tảng định
danh điện tử triển khai cho các hệ thống thông tin của tỉnh, trong đó gồm những
chức năng cơ bản như: bóc tách sinh trắc học nhận dạng người dân dưới dạng đặc
tính số; lưu trữ và truy xuất thông tin người dân; kết nối nền tảng định danh
xác thực được sử dụng trong hệ thống chính quyền điện tử.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), trợ
lý ảo (Virtual Assistant) trong một số hoạt động nghiệp vụ chủ chốt và hoạt động
chỉ đạo điều hành; ứng dụng công nghệ Blockchain trong một số lĩnh vực quan trọng
như quản lý thông tin dân cư, tài chính, đào tạo và y tế...; định danh (ID);
xác thực điện tử; thanh toán điện tử. Áp dụng và khuyến khích sử dụng các nền tảng
phần tích kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Xây dựng Kho quản lý dữ liệu điện tử
tỉnh trên cơ sở nâng cấp, phát triển trên hạ tầng hiện có của tỉnh. Tổ chức kết
nối và chia sẻ dữ liệu số giữa Kho quản lý dữ liệu điện tử tỉnh với các cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin khác nhằm đảm bảo thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP , đảm bảo các quy định và yêu
cầu về công tác văn thư, lưu trữ theo Luật Lưu trữ và Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
của Chính phủ.
- Thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu về
đăng ký doanh nghiệp, thuế, dân cư, quản lý đất đai, GIS,.. .trên cơ sở đó mở rộng
tích hợp các dữ liệu liên quan khác để hình thành một cơ sở dữ liệu thống nhất
với các lớp dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý trên toàn tỉnh.
1.5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Hoàn thiện Trung tâm Điều hành và
Giám sát an ninh mạng (SOC): cung cấp hạ tầng điều hành và giám sát các hoạt động
của hệ thống, hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Đồng Nai.
- Xây dựng hệ thống an ninh bảo mật đa
lớp cho toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; chuẩn hóa
các thiết bị đảm bảo an toàn bảo mật, an ninh thông tin cho tất cả các cấp; đảm
bảo ứng dụng chữ ký số trong các giao dịch điện tử trên môi trường mạng (trong
cả nội bộ và bên ngoài) của các cán bộ, CCVC; Nâng cấp các hệ thống quản trị tập
trung gồm quản trị mạng lưới (NOC) và quản lý thông tin an ninh bảo mật cho
toàn tỉnh Đồng Nai.
- Xây dựng quy trình vận hành các hệ
thống của tỉnh nhằm đảm bảo tính cập nhật liên tục theo các khuyến cáo về an
toàn, an ninh thông tin, đánh giá các rủi ro, thường xuyên giám sát các nguy
cơ, phát hiện/cảnh báo sớm các thay đổi hay tấn công vào các hệ thống.
- Xây dựng các quy định về tính riêng
tư và nhạy cảm đối với các thông tin liên quan đến cá nhân để mã hóa và bảo vệ
khi lưu trữ và che giấu khi cần chia sẻ với các bên liên quan khác; xây dựng
các chính sách và quy định về vai trò và quyền khi truy cập dữ liệu ở các mức độ
khác nhau; xây dựng các yêu cầu liên quan đến nhân sự có tương tác với dữ liệu
nhạy cảm.
- Nghiên cứu xây dựng các quy định và
thực hiện đánh giá đầy đủ về tính an toàn, an ninh thông tin khi sử dụng các giải
pháp của bên thứ ba hay xây dựng một sản phẩm mới, một kết nối mới.
- Chủ động hợp tác trong phát triển về
chuyển đổi số; tích cực hợp tác trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức để triển
khai các công nghệ mới trong chuyển
đổi số và thực hiện chính quyền số.
- Triển khai các chương trình nâng cao
nhận thức về an toàn, an ninh thông tin và tính riêng tư đến các cán bộ, CCVC và nhân viên trong
cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp chuyển đổi số,... cần được thực hiện định kỳ hằng năm
với nội dung cập nhật. Phối hợp tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực an
toàn an ninh thông tin của tỉnh.
2. Phát triển
Chính quyền số
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nội
dung tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngay 0/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng
2025.
- Tiếp tục kiện toàn khung pháp lý,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc truy cập, khai thác,
sử dụng các thông tin của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai mở rộng, hoàn
thiện Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) theo các định hướng
và hướng dẫn của Bộ TT&TT kết nối với Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu quốc
gia (NGSP) và các hệ thống CSDL chuyên ngành của các Bộ, ngành Trung ương.
- Xây dựng CSDL dùng chung tỉnh kết nối
với Cổng dữ liệu
quốc gia (data.gov.vn), tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt
số hóa, cung cấp dữ liệu mở, cung cấp hiện trạng và lộ trình xây dựng dữ liệu
trong các cơ quan nhà nước, mức độ chia sẻ và sử dụng dữ liệu và các thông tin
cần thiết để kết
nối.
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, hệ thống
thông tin báo cáo của các bộ, ngành Trung ương bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu
số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo thời
gian thực.
- Ứng dụng công nghệ mới nhất về truyền
thông xã hội (Social), cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một cách
đơn giản, thuận tiện trên di động (Mobile), phần tích dữ liệu lớn (Big Data
Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để thực
hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan
nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng.
- Phát triển, hoàn thiện Cổng Dịch vụ
công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh kết nối với Cổng Dịch vụ công
quốc gia để cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4.
- Hoàn thiện hệ thống văn thư, lưu trữ
văn bản, hồ sơ công việc điện tử tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
- Hoàn thiện phần mềm số hóa hồ sơ
TTHC tích hợp với hệ thống Một cửa điện tử tỉnh đảm bảo việc số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính được nhanh chóng thuận tiện và đáp ứng theo quy định tại
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ; kết nối, chia sẻ dữ liệu kết quả thủ
tục hành chính của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Triển khai số hóa các lĩnh vực tại
các cơ quan hành chính nhà nước để xử lý, điều hành theo quy trình điện tử; ứng
dụng hỗ trợ nội bộ, định hướng sử dụng chung tỉnh Đồng Nai; từng bước xây dựng
hình thành môi trường làm việc số, công sở số trên phạm vi toàn tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả một số dịch vụ
trên nền tảng đô thị thông minh; Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông
minh; gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền điện
tử, chính quyền số, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
- Xây dựng chương trình nâng cao nhận
thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số cho cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
3. Phát triển
kinh tế số
3.1. Phổ biến kiến thức về chuyển đổi
sang kinh tế số
Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến thức
chung về xây dựng lộ trình và thực hiện chuyển đổi số sang kinh tế số; tổ chức
các chương trình phổ biến kiến thức về các công nghệ số, các loại mô hình kinh
tế số đổi mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng
lĩnh vực đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số.
3.2. Hỗ trợ phát triển thương mại điện
tử
- Thúc đẩy việc áp dụng nhanh chóng nền
tảng mã địa chỉ bưu chính VPostcode trong hoạt động thương mại điện tử và
logistic.
- Tập trung tổ chức các chương trình
xúc tiến thương mại điện tử với nhiều hình thức đa dạng; tổ chức kết nối giữa
doanh nghiệp thương mại điện tử với các doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành,
hàng để tạo thêm các chuỗi liên kết mới; Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng kỹ
năng ứng dụng thương mại điện tử dành cho hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ
và vừa; Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm và công khai kết quả trên
mạng Internet đối với những trường hợp có đơn thư tố cáo, khiếu nại của người
tiêu dùng.
- Phối hợp việc thúc đẩy thương mại điện
tử với các chương trình phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ công nghệ,
chính sách, cùng đồng hành với các doanh nghiệp áp dụng các nền tảng công nghệ
số trong quá trình sản xuất.
3.3. Thúc đẩy chuyển đổi số tại các
doanh nghiệp
- Tăng cường môi quan hệ hợp tác giữa
các hiệp hội thuộc các ngành khác nhau để tranh thủ sự hỗ trợ của các công ty
tư vấn quản lý - công nghệ và chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi số.
- Xây dựng và triển khai các hoạt động
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh
nghiệp sản xuất chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ trên các nền
tảng số.
- Tổ chức đào tạo cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa để giúp họ tự đánh giá lại phương pháp sản xuất kinh
doanh, đánh giá lại
chuỗi giá trị, mô hình kết nối với khách hàng để tự chuyển đổi phương pháp sản
xuất kinh doanh của mình theo phương thức mới.
- Tập trung triển khai hiệu quả các giải
pháp theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có giải pháp về nguồn vốn,
quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó,
quan trọng nhất là chính sách cho phép doanh nghiệp sử dụng quỹ khoa học công nghệ
của mình một cách thuận lợi để thực hiện chuyển đổi số.
- Thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp, thay đổi quy trình sản xuất, tăng cường áp dụng các
giải pháp công nghệ hiện đại sáng tạo ra các mô hình sản xuất mới hiệu quả hơn và từng bước
chuyển dịch sang phương thức sản xuất mới.
- Trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với
các tỉnh, thành phố lớn các mô hình chuyển đổi số cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể. Mở rộng hợp tac với các tổ chức, hiệp hội. Dần dần
hình các hiệp hội doanh nghiệp chuyển đổi số để tăng khả năng chia sẻ, học hỏi
lẫn nhau của các doanh nghiệp địa phương.
- Hàng năm có các chương trình đào tạo “kỹ năng số”
cho người lao động của các doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ, thay
đổi tư duy, nhận thức, bồi dưỡng các kỹ năng số cần thiết cho các doanh nghiệp
để tạo bàn đạp cho sự phát triển. Sử dụng cả nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh và
nguồn kinh phí đào tạo của các doanh nghiệp để thực hiện các nội dung này.
- Tăng tỷ trọng kinh tế số trong GRDP
đạt tỷ lệ 20% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030 bằng cách thay đổi và xây dựng
nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích cho các doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp
khởi nghiệp về công nghệ số, hoặc thu hút các doanh nghiệp lớn về đầu tư, nghiên
cứu, triển khai tại tỉnh.
3.4. Triển khai thành công Chính quyền
số làm điểm tựa cho phát triển kinh tế số
Từng bước xây dựng thành công chính
quyền số tỉnh Đồng Nai với mục tiêu hỗ trợ và thúc đẩy phát triển
nền kinh tế số cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:
- Trung tâm dữ liệu, CSDL dùng chung,
các CSDL chuyên dụng và mở cung cấp dữ liệu cho doanh nghiệp, để các doanh
nghiệp tiếp cận các dự án, thông tin, nguồn vốn, chương trình hợp tác phát triển...
- Các thủ tục hành chính minh bạch,
nhanh chóng ... hỗ trợ doanh nghiệp giảm thủ tục, thời gian, quy trình thực hiện.
- Sử dụng các kết quả phân tích dữ liệu
lớn về tình hình và xu thế thị trường trong và ngoài nước... giúp các doanh
nghiệp định hướng, xây dựng chiến lược và kế hoạch phù hợp.
- Định hướng cho các doanh nghiệp theo
một chiến lược phát triển nền kinh tế số thống nhất.
4. Phát triển
xã hội số
- Có chính sách hỗ trợ, phối hợp với
các doanh nghiệp viễn thông triển khai xây dựng, cung cấp dịch vụ, phấn đấu hạ
tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 90% hộ gia đình, 100% xã vào năm 2025.
- Thúc đẩy các chiến lược, chính sách
trong việc đẩy mạnh thanh toán điện tử, phấn đấu tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử đạt trên 60% vào năm 2025 bằng cách sử dụng các nền tảng
thanh toán trực tuyến do Bộ TT&TT cung cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân trong thanh toán hàng ngày.
- Xây dựng chiến lược truyền thông trực
tuyến và các kênh truyền thông trực tuyến để đẩy mạnh việc tham gia của người
dân, doanh nghiệp, các tổ chức vào chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Cung cấp dịch vụ công thuận tiện cho
người dân, tăng cường sự tham gia người dân trong các hoạt động CQNN; tăng cường
hiệu quả hoạt động và đổi mới trong các CQNN; Thúc đẩy phát triển không dùng tiền
mặt khi thanh toán trên toàn tỉnh; xây dựng và phát triển dữ liệu mở của CQNN để
tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập
trung vào chuyển đổi kỹ năng, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, các viện,
trường để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số, chuyển
đổi số để phát triển xã hội số.
- Lựa chọn, đào tạo, tập huấn 50
chuyên gia số cho các ngành, lĩnh vực, địa phương (bao gồm cả nghiệp vụ an toàn
thông tin). Các chuyên gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở cơ
quan, tổ chức mình và trở thành lực lượng nòng cốt để dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa
tiến trình chuyển đổi số tỉnh
Đồng Nai.
- Triển khai các chương trình đào tạo,
đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức, Giám đốc điều hành các doanh nghiệp và cho người lao động tại
các khu công nghiệp.
- Đánh giá tác động của các công nghệ
số đến xã hội số để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của
công nghệ số; ban hành các quy tắc ứng xử trên môi trường số cho doanh nghiệp
và người dân.
5. Chuyển đổi
số trong các lĩnh vực ưu tiên
5.1. Xây dựng phát triển đô thị thông
minh
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
phát triển Đô thị thông minh tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến
năm 2030. Trong đó, tập trung các giải pháp dịch vụ như sau:
- Xây dựng Trung tâm Điều hành thông
minh tỉnh Đồng Nai; Trung tâm giám sát an ninh không gian mạng SOC.
- Xây dựng Trung tâm điều hành thông
minh tại một số địa phương trọng điểm như: thành phố Biên Hòa, thành phố Long
Khánh.
- Xây dựng Trung tâm điều hành thông
minh tại một số ngành trọng điểm như: tài nguyên và môi trường, giáo dục và đào
tạo, y tế, giao thông vận tải, nông nghiệp,...
5.2. Chuyển đổi số trong Y tế
- Sử dụng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - xã hội của ngành y tế
do Bộ Y tế xây dựng và hoàn thiện đồng thời bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn cần
thiết và phù hợp với đặc thù của ngành y tế tỉnh để triển khai chuyển đổi số
trong lĩnh vực y tế.
- Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và hệ thống
thông tin của các cơ sở y tế để hoạt động trên môi trường số hiệu quả.
- Xây dựng và triển khai hồ sơ sức khỏe
điện tử toàn dân, phấn đấu đến năm 2025 bảo đảm 100% người dân có hồ sơ sức khỏe
điện tử. Phát triển các ứng dụng cung cấp tri thức phòng bệnh, khám bệnh, chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân.
- Hoàn thiện các phần mềm quản lý và số
hóa bệnh viện; Xây dựng “bệnh viện thông minh” và triển khai hồ sơ bệnh án điện
tử tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, tiến tới
không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí điện tử. Phát triển ứng dụng trí
tuệ nhân tạo trong khám chữa bệnh.
- Triển khai các kênh hỗ trợ trực tiếp,
trực tuyến để hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng khi sử dụng các dịch vụ y tế trên
môi trường điện tử.
5.3. Chuyển đổi số trong giáo dục
- Thống nhất nhận thức trong đội ngũ
giáo viên, học sinh và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong giáo dục tới tất
cả công dân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hạ tầng CNTT cho giáo dục
theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả. Mục tiêu đến năm 2025 là 100% trường
học được kết nối đường truyền băng thông rộng; 100% học sinh, sinh viên các cấp
được tiếp cận Internet và kho học liệu trực tuyến; xây dựng công thư
viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số) và hệ thống học trực tuyến.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và
các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học (bài giảng điện tử,
học liệu số đa phương tiện), kết hợp học trên lớp và học trực tuyến, kiểm tra
và đánh giá kết quả dạy và học với các nền tảng giáo dục mới. Đến năm 2025,
100% các trường học, cơ sở giáo dục có trang thông tin điện tử, cung cấp những
thông tin về cơ sở vật chất, chương trình học, đội ngũ giáo viên, giảng viên.
- Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục qua các khoá huấn luyện, tập huấn thường
xuyên và học tập từ các thí điểm thành công.
- Xây dựng các chính sách về đào tạo “kỹ
năng số” cho học sinh các cấp (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông),
phấn đấu đến năm 2025 có 100% tỷ lệ học sinh được tham gia các khóa học đào tạo
kỹ năng số trong trường học. Hàng năm có các chương trình đào tạo về kỹ năng số
cho giáo viên các cấp để áp dụng trong quá trình giảng dạy.
- Triển khai hệ thống thông tin quản
lý giáo dục tỉnh, bao gồm: hệ thống học bạ điện tử, thẻ học sinh thông minh,...
kết nối, liên thông với hệ thống thông tin của các trường trong tỉnh và sử dụng
công cụ phần tích dữ liệu để quản lý hoạt động giáo dục của tỉnh; triển khai hệ
thống họp, hội thảo,
tập huấn qua mạng. Đến năm 2025, 100% trường học, cơ sở giáo dục ứng dụng CNTT
trong quản lý, quản trị nhà trường (từ quản lý học sinh, sinh viên, giáo viên,
cán bộ đến quá trình học tập, thời khóa biểu).
- Tạo nhiều kênh giao tiếp giữa gia
đình, nhà trường giúp phụ huynh theo dõi nắm bắt kịp thời các thông tin, giáo
viên kịp thời biết được các phản hồi, ý kiến, đưa hệ thống, nền tảng công nghệ
giúp cho gia đình theo dõi được khả năng học tập, kết quả học tập, và các thông
tin khác để phối hợp.
5.4. Chuyển đổi số trong giao thông vận
tải và logistics
- 80% công tác hành chính, tổ chức,
cán bộ, đào tạo, lao động - tiền lương, bảo hộ lao động của khối cơ quan Sở
Giao thông vận tải và các đơn vị trực thuộc được điện tử hóa, số hóa vào năm
2025.
- 100% ứng dụng công nghệ thông tin đối
với nhiệm vụ quản lý công tác đào tạo sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe ôtô,
môtô.
- 100% ứng dụng công nghệ thông tin đối
với nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hình thức giao thông công cộng như xe
buýt, taxi, đường sắt...
- Ứng dụng công nghệ số đối với việc
quản lý hạ tầng giao thông (bao gồm dữ liệu về đường, cầu, biển báo, biển chỉ dẫn...),
kết nối thông tin giám sát và điều khiển thời gian thực với các hệ thống
camera, đèn tín hiệu, biển báo, biển chỉ dẫn giao thông..., phân tích và tổng
hợp thông tin giao thông dựa trên dữ liệu thu thập được.
- Xây dựng và hoàn thiện bản đồ GIS về
logistics; ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động logistics (xã hội hóa). Từng
bước thiết lập đồng bộ nền tảng giao dịch số về logistics để đáp ứng nhu cầu
doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước.
5.5. Chuyển đổi số trong tài chính -
ngân hàng
- Triển khai ứng dụng công nghệ số
trong các ngành thuế, hải quan, kho bạc; triển khai thanh toán điện tử.
- Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch
vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phần phôi, đổi mới sáng
tạo, tự động hóa quy trình. Thúc đẩy hợp tác với các công ty công nghệ tài
chính và trung gian thanh toán trong việc xây dựng hệ sinh thái hệ thống dịch vụ
tài chính ngân hàng để thúc đẩy phổ cập tài chính quốc gia.
- Tiếp cận và đưa dịch vụ gần hơn với những
đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân hàng
phục vụ dựa sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh toán di động, cho vay
ngang hàng.
5.6. Chuyển đổi số trong du lịch
- Thực hiện số hóa toàn bộ dữ liệu các
thông tin số và xây dựng các hệ thống thông tin về khu, điểm du lịch, cơ sở dịch
vụ và khách du lịch để chuyển tải thông tin tốt nhất đến khách du lịch.
- Kết nối liên thông CSDL giữa cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương, các doanh nghiệp du lịch và của tỉnh.
- Triển khai và lắp đặt hệ thống
Internet không dây (Wifi) miễn phí tại các khu, điểm du lịch, cơ sở dịch
vụ,...
- Đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trực
tuyến (qua ví, thẻ
ngân hàng trực tuyến, QR Code...) ở tất cả các điểm đến du lịch.
- 100% công tác quản lý liên quan đến
du lịch (các cơ sở cung cấp dịch vụ cho du lịch, hướng dẫn viên, công ty khai
thác du lịch...) được điện tử hóa số hóa.
- Xây dựng hệ thống giám sát an ninh,
an toàn thông minh từ xa, trung tâm thông tin và điều hành du lịch tại tất cả các điểm đến du lịch,
đảm bảo hỗ trợ khách du lịch 24/7 trong mọi trường hợp cần sự trợ giúp, khẩn cấp.
5.7. Chuyển đổi số trong nông nghiệp
- Xây dựng mô hình chuyển đổi số nhằm
phát triển nông nghiệp công nghệ cao hướng chú trọng nông nghiệp thông minh,
nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền
kinh tế.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa
các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng
sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
- Tập trung xây dựng các hệ thống dữ
liệu của ngành như về đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản.
- Thử nghiệm sáng kiến “Mỗi nông dân
là một thương nhân, mỗi hợp
tác xã là một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số” với mục tiêu mỗi người nông
dân được định hướng, đào tạo ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, cung cấp, phân phối, dự
báo (giá, thời vụ...) nông sản, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử.
- Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ
trong công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông
nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
5.8. Chuyển đổi số lĩnh vực môi trường
- Nội dung ưu tiên thực hiện khi chuyển
đổi số trong lĩnh vực môi trường là xây dựng các phiên bản số về trạng thái ô
nhiễm và ảnh hưởng xấu lên môi trường để từ đó lựa chọn các giải pháp xử lý phù
hợp trên nguyên tắc tương tác đa chiều như xét rác thải cùng ngập nước, ô nhiễm
không khí và nguồn gốc phát thải.
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống giám sát
thu gom rác thải thời gian thực; Mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường,
tạo ra các bản đồ số diễn biến ô nhiễm môi trường không khí, nước,... đáp ứng
thời gian thực trên toàn địa bàn tỉnh.
- Xây dựng ứng dụng phần
tích và dự báo về môi trường thời gian thực, các hệ thống giám sát liên tục phục
vụ cho các bãi rác, lò xử lý rác thải; Xây dựng hệ thống tính toán dữ liệu quy
hoạch môi trường cho phát triển bền vững. Mục tiêu lâu dài là chuyển đổi số để bảo vệ
môi trường bền vững.
5.9. Chuyển đổi số trong năng lượng
- Ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực
năng lượng nhằm quản lý tốt hai vấn đề gồm cung cấp năng lượng và quản lý tiêu
thụ năng lượng, ứng dụng các công nghệ của đô thị thông minh trong quản lý năng
lượng trên địa bàn tỉnh, phục vụ dự báo, giám sát, kiểm tra, điều hành.
- Quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực
năng lượng của tỉnh ưu tiên cho 02 mục tiêu là tiết kiệm năng lượng và phát triển
các phương án khai thác năng lượng tái tạo trong một đô thị thông minh.
5.10. Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp
- Công nghiệp của tỉnh đã và đang phát
triển với nhiều dự án lớn đã đóng góp một phần đáng kể vào sự phát triển chung
của tỉnh. Chính vì vậy việc chuyển đổi trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp
trong thời gian tới của tỉnh Đồng Nai là rất cần thiết.
- Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các trụ cột: xây dựng chiến lược và
cơ cầu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, tạo
ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số
cho người lao động.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình này
bao gồm: ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng
đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Các cơ quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được
giao ưu tiên nguồn lực để thực hiện
các hoạt động chuyển đổi số.
2. Ưu tiên và đảm bảo nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức; xây dựng,
hoàn thiện cơ chế chính sách; xây dựng nền tảng số quản lý, vận hành, khai thác
Chính quyền số; bảo đảm an toàn an ninh mạng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh
Ban Chỉ đạo đôn đốc, điều phối chung
và theo dõi việc triển khai hoạt động chuyển đổi
số trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Chương trình và danh mục các nhiệm vụ trọng
tâm. Đồng thời, chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các đơn
vị trong công tác triển khai thực hiện Chương trình.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình triển
khai của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, chủ động nắm bắt các khó
khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Chương trình.
Qua đó, phối hợp
các sở ban, ngành
UBND cấp huyện, UBND cấp xã đề xuất phương án giải quyết báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
- Theo dõi giám sát các
cơ quan, đơn vị cần đầu tư ứng dụng CNTT tuân thủ theo kiến trúc Chính
quyền điện tử của tỉnh đã triển khai; đảm bảo việc kết nối liên thông qua Trục liên thông tỉnh.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội
vụ xây dựng, lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển đổi số vào các bộ chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI
Index), bộ chỉ số cải cách hành chính tỉnh hoặc tham mưu xây dựng riêng bộ chỉ số đánh
giá chuyển đổi số của tỉnh.
3. Sở Tài
chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề xuất dự toán kinh
phí thực hiện các nội dung thuộc Chương trình của các đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí nguồn kinh phí để
thực hiện theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
các đơn vị đẩy mạnh các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP).
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách thử
nghiệm (sandbox); cơ chế để các doanh nghiệp sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi số.
- Tổ chức triển khai hiệu quả các
chương trình hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh.
- Phối hợp các trường đại học lớn
trong cả nước, viện nghiên cứu, doanh nghiệp công nghệ lớn, các doanh nghiệp số
trên địa bàn tỉnh để thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, sáng kiến ứng dụng
trí tuệ nhân tạo.
5. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, các đơn vị, địa phương có trách nhiệm xây dựng các chương trình, kế hoạch
triển khai các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý; có trách nhiệm phối hợp với các
đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên ngành, các dự án về nền tảng
công nghệ dùng chung của tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, và chia sẻ dữ liệu.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
nhà nước, trong ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác và thiết
lập, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý.
- Định kỳ hàng quý gửi báo cáo cho Sở
Thông tin và Truyền thông về tình hình, kết quả triển khai Chương trình để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. Ngân hàng
Nhà nước tỉnh Đồng Nai
- Bám sát chủ trương của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tham mưu thực hiện cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp
công nghệ số, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh được tiếp
cận tín dụng một cách thuận lợi.
- Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo các tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện các chương trình
tín dụng ưu đãi (chương trình cho vay kích cầu đầu tư, cho vay với lãi suất ưu
đãi) cho các doanh nghiệp công nghệ số nhằm hỗ trợ các sản phẩm chuyển đổi số
chủ lực và doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại tổ
chức Hội nghị kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp chuyển đổi số và hàng năm xây dựng
báo cáo kết quả thực hiện.
- Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với
chính quyền địa phương, các sở, ngành, địa phương trong việc triển khai các
chương trình, chính sách tín dụng để thúc đẩy chuyển đổi số.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.
7. Các doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
- Tham gia là nòng cốt triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trong
Chương trình này.
- Chủ động, đi đầu trong thực hiện
chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng
số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
8. Các doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch chuyển
đổi số trong doanh nghiệp, chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các
nền tảng số, sản xuất
thông minh thông qua việc
tái tư duy hướng kinh doanh, tái đánh giá chuỗi giá trị, tái kết nối
với khách hàng và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng
lực nội tại của doanh nghiệp; khai thác tối đa Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp và các nguồn lực khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động chuyển đổi
số.
- Khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu
phát triển, làm chủ công nghệ lõi, xây dựng nền tảng công nghệ số dùng chung,
phát triển hệ sinh thái số cho cộng đồng doanh nghiệp công nghệ trên địa bàn tỉnh;
nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm công nghệ số.
- Chủ động ứng dụng công nghệ số vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của doanh nghiệp./.
PHỤ
LỤC
DANH
MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5003/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Thời gian
thực hiện
|
A
|
Phát triển
nền tảng cho chuyển đổi số
|
I
|
Nhóm chuyển
đổi nhận thức
|
1
|
Chương trình đào tạo nâng cao nhận
thức và kỹ năng số trong cơ quan nhà nước (bao gồm cả nhận thức an toàn thông
tin).
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2022
|
2
|
Tuyên truyền về chương trình và kết
quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
3
|
Chương trình nâng cao nhận thức,
năng lực, kỹ năng trong nền kinh tế số.
|
Sở Công
Thương
|
2021 -2023
|
4
|
Chương trình đào tạo 50 chuyên gia số
trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả nghiệp vụ an toàn thông tin).
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2023
|
5
|
Xây dựng chuyên mục tuyên truyền về
kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh trên Cổng Thông
tin điện tử của tỉnh và Trang Thông tin điện tử của các đơn vị.
|
Các sở,
ngành và địa phương
|
2021
|
6
|
Triển khai chuyên mục chuyển đổi số trên
Báo Đồng Nai; Đài phát thanh truyền hình tỉnh Đồng Nai.
|
Đài PTTH Đồng
Nai và Báo Đồng Nai
|
2021 - 2025
|
7
|
Đào tạo giới thiệu kiến thức cơ bản
về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021-2023
|
II
|
Phát triển
hạ tầng số
|
1
|
Nâng cấp hoàn thiện Trung tâm tích hợp
dữ liệu tỉnh có năng lực tính toán cao đáp ứng chương trình chuyển đổi số đến
năm 2030.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2022 - 2024
|
2
|
Chuyển đổi địa chỉ
IP trong cơ quan nhà nước qua giao thức thế hệ mới (Ipv6) trong cơ
quan nhà nước.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2022
|
3
|
Nâng cấp hệ thống mạng số liệu
chuyên dùng phục vụ cơ quan nhà nước đáp ứng chương trình chuyển đổi số.
|
Các sở,
ban, ngành
|
2021 -2025
|
4
|
Phát triển hạ tầng IOT phục vụ chuyển
đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2025
|
5
|
Phủ sóng mạng thế hệ mới (5G) toàn tỉnh
phục vụ phát triển xã hội số và dịch vụ đô thị thông minh.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2025
|
III
|
Phát triển
nền tảng số
|
|
|
1
|
Số hóa dữ liệu chuyên ngành
|
Các sở,
ban, ngành
|
2021 -2025
|
2
|
Xây dựng Kho quản lý dữ liệu điện tử
tỉnh
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2023
|
3
|
Nâng cấp hạ tầng ngành Kế hoạch và Đầu
tư; Hoàn thiện các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành; Xây dựng hệ thống
thông tin phục vụ chỉ tiêu kinh tế xã hội.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
2021 -2022
|
4
|
Triển khai kết nối, chia sẻ CSDL
chuyên ngành với trục LGSP của tỉnh phục vụ công tác chuyển đổi số.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2025
|
5
|
Tích hợp số liệu trên nền tảng dữ liệu
lớn và công cụ phân tích dữ
liệu lớn (Big Data)
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2022 - 2025
|
6
|
Thực hiện tích hợp lên các nền tảng
số quan trọng: Số hóa, định danh điện tử, Internet vạn vật (IOT), Dữ liệu lớn
(Big Data), Trí tuệ nhân tạo (AI), Nền tảng chuỗi khối
(Blockchain)
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2025
|
7
|
Kết nối, tích hợp và chia sẻ với các
cơ sở dữ liệu của các đơn vị cung cấp dịch vụ công ích, xã hội và các dịch vụ
công cộng.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2025
|
8
|
Triển khai mạng lưới phát thanh
thông minh
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2023
|
IV
|
Đảm bảo an
toàn thông tin
|
|
|
1
|
Hoàn thiện Trung tâm giám sát, điều
hành an toàn thông tin (SOC).
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2023
|
2
|
Triển khai chữ ký số 100% cơ quan,
đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2023
|
3
|
Xây dựng nền tảng và hệ thống quy
chuẩn đảm bảo
an toàn thông tin phục vụ chuyển đổi số đến 2030.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2023
|
4
|
Triển khai hệ thống xác thực định
danh trên nền tảng số.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2023
|
V
|
Phát triển
nguồn nhân lực
|
|
|
1
|
Tổ chức đào tạo chuyên sâu về các
công nghệ mới cho cán bộ chuyên trách Công nghệ thông tin.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2023
|
2
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng,
khai thác các hệ thống thông tin của tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2025
|
B
|
Phát triển
Chính quyền số
|
|
|
1
|
Triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ hoàn thiện
phát triển chính quyền số
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2023
|
2
|
Xây dựng CSDL dùng chung tỉnh kết nối
với Cổng dữ liệu quốc gia
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2022 - 2023
|
3
|
Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2023
|
4
|
Nâng cấp hoàn thiện Cổng Dịch vụ
công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh kết nối với Cổng
Dịch vụ công quốc gia
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2023
|
5
|
Xây dựng Trung tâm Điều hành thông
minh tỉnh
|
Văn phòng
UBND tỉnh
|
2021 -2022
|
C
|
Phát triển
kinh tế số
|
|
|
1
|
Phát triển thị trường thương mại điện
tử trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
|
Sở Công
Thương
|
2021 -2025
|
2
|
Đề án phát triển doanh nghiệp số.
|
Sở Công
Thương
|
2021 -2025
|
3
|
Triển khai chương trình khởi nghiệp
sáng tạo thúc đẩy phát triển kinh tế số.
|
Sở Khoa học
Công nghệ
|
2021 - 2025
|
4
|
Phát triển hạ tầng số phục vụ thanh
toán không dùng tiền mặt trên
địa bàn tỉnh.
|
Ngân hàng
Nhà nước tỉnh Đồng Nai
|
2021 -2023
|
D
|
Phát triển
xã hội số
|
|
|
1
|
Triển khai hệ thống cáp quang đến
100% cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2023
|
2
|
Xây dựng và hoàn thiện ứng dụng dùng
chung thống nhất phục vụ chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông
minh trên nền tảng di động.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2022 - 2023
|
E
|
Chuyển đổi
số trong một số lĩnh vực ưu tiên
|
|
|
1
|
Đề án phát triển dịch vụ đô thị
thông minh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2021 -2025
|
2
|
Xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và
phát triển dịch vụ Y tế thông minh
phổ cập đến cấp cơ sở, đảm bảo điều kiện tham gia vào mạng lưới Y tế thông
minh toàn quốc.
|
Sở Y tế
|
2021 -2025
|
3
|
Xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và
phát triển dịch vụ Giáo dục thông minh phổ cập đến cấp cơ sở, sẵn sàng tham
gia vào mạng lưới Giáo dục thông minh toàn quốc.
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
2021 -2025
|
4
|
Xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và
phát triển dịch vụ Du lịch thông minh.
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
2021 -2025
|
5
|
Xây dựng nền tảng số và chuyển đổi số toàn
diện ngành văn hóa, thể
thao và du lịch. Tích hợp vào hệ thống dịch vụ thông minh ngành văn hóa, thể thao và du
lịch, ứng dụng thực
tế ảo và thực tế tăng cường (AR/VR) tại các di tích, điểm đến thuộc tỉnh.
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
2021 - 2025
|
6
|
Xây dựng nền tảng số và phát triển dịch
vụ giám sát, điều hành Giao thông thông minh.
|
Sở Giao
thông vận tải
|
2021 -2023
|
7
|
Xây dựng các hệ thống dữ liệu của
ngành nông nghiệp về đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản nhằm phục vụ công
tác quản lý, điều hành để có các chính sách kịp thời phát triển nông nghiệp
như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch .
|
Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn
|
2021 -2025
|
8
|
Ứng dụng thông minh trong việc giám
sát quá trình vận hành của các hồ, đập; theo dõi lượng mưa tại các hồ, đập;
giám sát tình hình ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, ô nhiễm không
khí, môi trường nước; giám sát dịch vụ cung cấp nước sạch; giám sát ô nhiễm đất
đai, tiếng ồn;... ứng dụng thông minh trong việc đánh giá tình hình phát triển
thành phố xanh, đẩy mạnh giảm tiêu hao năng lượng
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
2021 -2025
|
9
|
Xây dựng nền tảng số và thực hiện
chuyển đổi số ngành xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
2021 -2025
|