ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2015/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 10 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học
và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành mẫu hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định trình tự,
thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định quản lý
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định việc đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN
ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định trình tự,
thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
23/2014/TT-BKHCN ngày 19/9/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 730/TTr-SKHCN ngày 13 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 61/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND
tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2015
của UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định việc quản lý và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng toàn bộ
hoặc một phần kinh phí từ nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ của
tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh: là những nhiệm vụ khoa học và công nghệ do
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, đáp ứng các
tiêu chí: có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội trong phạm vi
tỉnh, giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi tỉnh và có sử
dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh. Nhiệm vụ KH&CN
sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh bao gồm: Chương trình Khoa học và công nghệ
cấp tỉnh; Đề án khoa học cấp tỉnh; Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh; Dự án
sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh; dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh và đề tài khoa
học và công nghệ, dự án khoa học công nghệ tiềm năng cấp tỉnh.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở: là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải
quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và do thủ trưởng cơ sở ký hợp
đồng thực hiện.
3. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học
công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng cấp tỉnh) là các yêu
cầu đặt ra cho khoa học và công nghệ dưới dạng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước hoặc đáp ứng nhu
cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và phát triển khoa học và công nghệ cho các ngành, địa phương và
tỉnh do các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, các cơ quan nhà nước khác ở tỉnh và các tổ chức, cá nhân đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ để đặt hàng các tổ
chức và cá nhân thực hiện.
4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng cấp tỉnh là chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đề án khoa học
cấp tỉnh, đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh, dự án sản xuất thử nghiệm cấp
tỉnh, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đề tài/dự án khoa học công nghệ
tiềm năng cấp tỉnh có tên gọi và các mục thể hiện yêu cầu cơ bản đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ tham
mưu UBND tỉnh đặt hàng cho tổ chức và cá nhân có đủ năng lực triển khai thực
hiện.
5. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ
chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để chủ trì thực hiện đề tài,
dự án theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
6. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ
chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa
học và công nghệ là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả nghiên cứu của
nhiệm vụ so với toàn bộ nội dung của Hợp đồng hoặc văn bản giao nhiệm vụ
và các tài liệu pháp lý liên quan khác khi kết thúc hợp đồng.
8. Đề tài khoa học và công nghệ là
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát
hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư
duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu
cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
9. Đề án khoa học là nhiệm vụ khoa học
và công nghệ nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây
dựng cơ chế, chính sách, pháp luật.
10. Dự án sản xuất thử nghiệm là nhiệm
vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển
khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh
tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản
phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
11. Dự án khoa học và công nghệ là
nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ
yếu phục vụ việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực
có tác động nâng cao trình độ công nghệ một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được triển khai dưới hình
thức đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án đầu tư
khoa học và công nghệ có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được
tiến hành trong một thời gian nhất định.
12. Chương trình khoa học và công nghệ
là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa
học và công nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn
hoặc dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài khoa học và công
nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ.
13. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
tiềm năng là đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tập
trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ đòi hỏi tính ứng
dụng cao và có triển vọng tạo ra, phát triển hướng nghiên cứu mới hoặc sản phẩm
mới thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia.
Điều 3. Mã số
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng được ghi theo nhóm ký hiệu sau: AA-XX - YY - ZZZZ, giữa các nhóm ký hiệu
là dấu gạch ngang, trong đó:
1. AA là nhóm chữ cái viết tắt theo
các hình thức của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Bao gồm: CT: Chương trình;
ĐT: Đề tài: DA: Dự án; DASXTN: Dự án sản xuất thử nghiệm; ĐTTN: Đề tài tiềm
năng; DATN: Dự án tiềm năng.
2. Ký hiệu XX là nhóm 2 chữ số ghi
theo chỉ số phân loại lĩnh vực KH&CN như sau:
a) Khoa học tự nhiên: 01;
b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ: 02;
c) Khoa học y dược: 03;
d) Khoa học nông nghiệp (bao gồm nông,
lâm nghiệp và thủy sản): 04;
đ) Khoa học xã hội: 05;
e) Khoa học nhân văn: 06.
3. Ký hiệu YY là nhóm 2 chữ số ghi số
thứ tự của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo số thứ tự được ghi trong văn bản
phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
năm kế hoạch (trường hợp có nhiều văn bản thì ghi số liên tiếp tiếp theo).
4. Ký hiệu ZZZZ là nhóm 4 chữ số ghi
năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ.
Chương II
XÁC
ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẶT HÀNG CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
Mục 1. CĂN
CỨ, NGUYÊN TẮC VÀ TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ ĐẶT HÀNG
Điều 4. Căn
cứ để xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Định hướng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ ưu tiên, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu của
tỉnh hoặc của Trung ương. Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, sở, ban, ngành và địa phương; Thực tiễn, nhu cầu xã hội đặt ra.
2. Chương trình hành động và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ 5 năm và hàng năm của tỉnh.
3. Các yêu cầu của lãnh đạo Đảng và
Nhà nước.
4. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Những vấn đề khoa học và công nghệ
quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của tỉnh về an ninh, quốc phòng,
thiên tai, dịch bệnh và phát triển kinh tế xã hội.
Điều 5.
Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Có đủ căn cứ về tính cấp thiết và
triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát
triển ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
2. Đáp ứng các tiêu chí của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khoa học và Công nghệ. Cụ thể:
a) Có tầm quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;
b) Giải quyết các vấn đề khoa học và
công nghệ trong phạm vi tỉnh;
c) Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ của tỉnh.
3. Có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả
chính tạo ra và được lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương cam kết sử dụng kết
quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành. Tổ chức, cơ quan ứng
dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một
cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
4. Có yêu cầu thời gian (tính từ thời
điểm đặt hàng đến thời điểm có kết quả) phù hợp để đảm bảo tính khả thi cho
việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 6. Trình
tự xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Hàng năm vào quý I của năm trước kế
hoạch, hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo rộng rãi
trên cổng Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ và bằng văn bản trực
tiếp đến các tổ chức, cá nhân để tham gia đăng ký đề xuất nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
Sở, ngành, địa phương tổng hợp đề xuất
nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đề xuất các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quy định này;
xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và gởi đề
xuất đặt hàng cho Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ động xây
dựng đề xuất đặt hàng cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ căn cứ theo quy định
tại Điều 4 Quy định này hoặc theo yêu cầu đột xuất của lãnh đạo Đảng và Nhà
nước.
2. Đề xuất đặt hàng được xây dựng theo
trình tự quy định tại Mục 3, Chương II của Quy định này.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp
đề xuất đặt hàng và tổ chức các Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn chuyên
ngành xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh để xây dựng danh mục đề
xuất đặt hàng và phương thức thực hiện đối với từng nhiệm vụ theo trình tự quy
định tại Mục 4, Chương này.
4. Căn cứ vào đề nghị của các Hội đồng
Khoa học và Công nghệ tư vấn chuyên ngành, tình hình thực tế tại địa phương, Sở
Khoa học và Công nghệ tổng hợp, hoàn thiện danh mục và phương thức thực hiện
đối với từng nhiệm vụ đặt hàng trong năm kế hoạch và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Mục 2. YÊU
CẦU ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẶT HÀNG CẤP TỈNH
Điều 7. Yêu
cầu đối với đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh, dự án sản xuất thử nghiệm cấp
tỉnh
Đề tài, dự án phải đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại, cụ thể như sau:
1. Yêu cầu chung:
a) Có tính cấp thiết cao hoặc tầm quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh;
b) Các vấn đề khoa học cần phải huy
động nguồn lực khoa học công nghệ (nhân lực khoa học và công nghệ hoặc nguồn
tài chính) của tỉnh; Trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần giải quyết những vấn
đề cấp thiết về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng mà khả năng của một ngành
không tự giải quyết được;
c) Không trùng lặp về nội dung với các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước khác đã và đang thực
hiện.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài:
a) Đề tài trong lĩnh vực khoa học công
nghệ và kỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học
công nghệ dự kiến: có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất
lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng ở tỉnh; được hoàn thành ở
dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm;
- Đảm bảo khả năng ứng dụng và chuyển
giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
b) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa
học xã hội và nhân văn: kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp
kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp
luật của Nhà nước;
c) Đối với đề tài trong các lĩnh vực
khác: sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên tiến so với
các kết quả đã được tạo ra trong phạm vi toàn tỉnh và có ý nghĩa quan trọng đối
với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội.
3. Yêu cầu riêng đối với dự án sản
xuất thử nghiệm cấp tỉnh:
a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và
công nghệ có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm
thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc
giải pháp hữu ích;
b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và
công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất nhỏ và có tính khả thi
trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt;
c) Có khả năng huy động được nguồn
kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với doanh nghiệp hoặc tổ
chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
Điều 8. Yêu
cầu đối với đề án khoa học cấp tỉnh
Kết quả nghiên cứu là những đề xuất
hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy
đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của
Nhà nước.
Điều 9. Yêu
cầu đối với dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Dự án khoa học và công nghệ phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
1. Giải quyết vấn đề khoa học và công
nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu
tiên, mũi nhọn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
2. Sản phẩm dự án tạo ra đảm bảo được
áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có ý nghĩa tác
động lâu dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
3. Có phương án tin cậy trong việc huy
động các nguồn tài chính ngoài ngân sách và được các tổ chức tài chính, tín
dụng, quỹ xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm.
4. Tiến độ thực hiện phù hợp với tiến
độ triển khai dự án đầu tư sản xuất, đề án phát triển kinh tế - xã hội; có thời
gian thực hiện không quá 5 năm.
Điều 10. Yêu
cầu đối với chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Chương trình khoa học và công nghệ
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Có mục tiêu tạo ra kết quả khoa học
và công nghệ phục vụ một trong định hướng lớn sau: phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực trong giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm;
phát triển hướng công nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm lợi thế, trọng
điểm, chủ lực của tỉnh;
2. Nội dung bao gồm những nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với nhau về chuyên môn
và phù hợp với nguồn lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
3. Các kết quả đều thể hiện tính mới,
tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng được các mục tiêu của
chương trình.
4. Có thời gian thực hiện không quá 10
năm và tiến độ triển khai phù hợp với mục tiêu của chương trình.
Mục 3. TỔ
CHỨC XÂY DỰNG ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG
Điều 11. Tổng
hợp nhu cầu, xây dựng và hoàn thiện đề xuất đặt hàng đối với khoa học và công
nghệ
1. Định kỳ hoặc theo tính cấp thiết,
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo rộng rãi định hướng phát triển khoa học công
nghệ ưu tiên của tỉnh và thời hạn trên các phương tiện thông tin và bằng văn
bản trực tiếp đến các tổ chức, cá nhân để tham gia đề xuất nhiệm vụ khoa học và
công nghệ. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân được
thực hiện theo mẫu A0-ĐXNV ban hành kèm theo
Quy định này.
2. Sở, ngành, địa phương tổng hợp đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và tự đề xuất
những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết của địa phương, đơn vị mình;
gởi cho sở, ngành, địa phương có liên quan văn bản đề xuất nhiệm vụ khoa học
công nghệ hoặc các vấn đề khoa học công nghệ không thuộc phạm vi, lĩnh vực của
sở, ngành, địa phương mình.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp
những vấn đề khoa học công nghệ cần giải quyết và chủ động đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
4. Sở, ngành, địa phương xem xét lựa
chọn các vấn đề khoa học và công nghệ đã được tổng hợp để xây dựng đề xuất đặt
hàng đáp ứng yêu cầu Điều 5 Quy định này và gởi đề xuất đặt hàng cho Sở Khoa
học và Công nghệ. Trong trường hợp cần thiết, sở, ngành, địa phương tổ chức lấy
ý kiến tư vấn thông qua hội đồng tư vấn do sở, ngành, địa phương thành lập hoặc
chuyên gia tư vấn độc lập để xây dựng đề xuất đặt hàng.
5. Đề xuất đặt hàng được xây dựng theo
các biểu mẫu được ban hành kèm theo Quy định này. Bao gồm: Mẫu A1- ĐXĐH: sử dụng cho đề xuất đề tài khoa học
công nghệ hoặc đề án khoa học; Mẫu A2- ĐXĐH:
Sử dụng cho đề xuất dự án sản xuất thử nghiệm; Mẫu
A3-ĐXĐH: Sử dụng cho đề xuất dự án khoa học và công nghệ; Mẫu A4-ĐXĐH: Sử dụng cho đề xuất chương trình
khoa học và công nghệ.
Điều 12. Tra
cứu thông tin và tổng hợp đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trên cơ sở đề xuất đặt hàng của tổ
chức, cá nhân, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành tổng hợp bước đầu và chuyển
toàn bộ các phiếu đề xuất đặt hàng về Cơ quan có chức năng tra cứu thông tin
khoa học công nghệ của tỉnh để tiến hành tra cứu thông tin. Kết quả tra cứu
thông tin thực hiện theo biểu mẫu C0-KQTrC.
2. Trên cơ sở kết quả tra cứu thông
tin, Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá sơ bộ về tính đầy đủ, tính trùng lắp,
tính cấp thiết của đề xuất đặt hàng. Đề xuất đặt hàng được đánh giá “Đạt yêu
cầu” sơ bộ khi đáp ứng 03 yêu cầu sau:
a) Có đầy đủ thông tin trong mẫu đề
xuất đặt hàng;
b) Có đủ cơ sở về tính cấp thiết của nhiệm
vụ đề xuất đặt hàng;
c) Không bị trùng lắp đối với các
nhiệm vụ đã và đang triển khai trước đó.
3. Đối với các đề xuất đặt hàng được
đánh giá sơ bộ “Đạt yêu cầu”, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến tư
vấn để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
4. Đối với các đề xuất đặt hàng được
đánh giá sơ bộ “Chưa đạt yêu cầu”, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo cho tổ
chức, cá nhân đề xuất và không đưa vào để tổ chức lấy ý kiến tư vấn để xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Mục 4. TỔ
CHỨC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẶT HÀNG CẤP TỈNH
Điều 13.
Thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng
1. Theo tiến độ đề xuất đặt hàng, Sở
Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh quyết định thành lập hội đồng tư vấn
chuyên ngành để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng tư vấn theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp với
lĩnh vực của đề xuất đặt hàng. Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số đề
xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ.
Điều 14.
Thành phần Hội đồng tư vấn chuyên ngành xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng
1. Hội đồng tư vấn chuyên ngành xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
thành viên. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng và thành viên của Hội đồng tư vấn
là các nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong các lĩnh vực khoa học và công
nghệ có liên quan hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, thuộc các
ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
2. Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự
án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ, chương trình khoa học và
công nghệ có từ 9 đến 11 thành viên. Cơ cấu hội đồng gồm: 1/2 là đại diện cho
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng
kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan; 1/2 là chuyên
gia, cán bộ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
3. Hội đồng tư vấn xác định đề án khoa
học có 9 đến 11 thành viên. Cơ cấu hội đồng gồm: 2/3 là đại diện cho cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả
khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan; 1/3 là chuyên gia, cán bộ
hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
4. Trường hợp đặc biệt do tính chất
phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của đề xuất đặt hàng, Sở Khoa học và Công nghệ có
thể tham mưu UBND tỉnh quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng
khác với quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
Điều 15.
Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn chuyên ngành xác định nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đặt hàng
1. Phiên họp của hội đồng phải có mặt
ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch được Chủ tịch hội đồng ủy quyền và ủy viên thư ký khoa học. Thành viên
vắng mặt và cử người đi thay phải có giấy ủy quyền của thành viên vắng mặt.
2. Thành viên hội đồng tư vấn có trách
nhiệm:
a) Nghiên cứu tài liệu do Sở Khoa học
và Công nghệ cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá đề xuất đặt hàng
theo mẫu Mẫu B1-TVĐH đối với đề tài, dự án; Mẫu B2-TVĐH đối với đề án khoa học; Mẫu B3-TVĐH đối với dự án khoa học và công nghệ
và Mẫu B4-TVĐH đối với chương trình ban hành kèm theo Quy định này;
b) Gửi ý kiến đã chuẩn bị cho thư ký
hành chính của hội đồng trước phiên họp của hội đồng 01 ngày làm việc;
c) Các thành viên Hội đồng có trách
nhiệm chỉnh sửa hoặc xây dựng các nội dung mới cho nhiệm vụ khoa học và công
nghệ dự kiến đặt hàng để thảo luận trong cuộc họp của hội đồng.
3. Tài liệu được gửi đến các thành
viên hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng. Tài liệu gồm:
a) Đề xuất đặt hàng;
b) Kết quả tra cứu thông tin (theo Mẫu C0-KQTrC ban hành kèm theo Quy định này)
của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có liên quan
đã và đang thực hiện đối với đề xuất đặt hàng dưới hình thức đề tài, dự án;
c) Các biểu mẫu, phục lục cần thiết
phù hợp với đề xuất đặt hàng nêu tại Khoản 2, Điều này;
d) Tài liệu chuyên môn liên quan khác
(nếu có).
4. Hội đồng tư vấn làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua
khi trên 3/4 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu
quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín.
5. Các ý kiến khác nhau của thành viên
được thư ký khoa học của hội đồng tổng hợp để hội đồng thảo luận và biểu quyết
thông qua. Thành viên hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý
kiến đó khác với kết luận của hội đồng. Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm cá
nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của hội
đồng.
6. Đại diện các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có đề xuất đặt hàng được xem xét mời tham dự cuộc họp hội đồng.
7. Sở Khoa học và Công nghệ cử thư ký
hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng tư vấn chuyên ngành xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Thư ký hành chính công bố quyết
định thành lập hội đồng.
2. Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên
họp của hội đồng. Trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Chủ tịch hội đồng ủy
quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
3. Hội đồng cử ban kiểm phiếu để tổng
hợp ý kiến của các thành viên hội đồng. Ban kiểm phiếu bao gồm: Thư ký khoa
học, thư ký hành chính và 1 cán bộ của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong đó, thư
ký khoa học là trưởng ban.
4. Hội đồng thảo luận theo các tiêu
chí tương ứng với hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Các thành viên hội đồng đánh giá đề
xuất đặt hàng và bỏ Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu ban hành kèm theo
Quy định này. Bao gồm: Mẫu B1-PĐG đối với đề tài,
dự án sản xuất thử nghiệm; Mẫu B2-PĐG đối với
đề án khoa học; Mẫu B3-PĐG đối với dự án khoa
học và công nghệ và Mẫu B4-PĐG đối với chương
trình.
Đề xuất đặt hàng được đề nghị thực
hiện khi tất cả các nội dung trong phiếu đánh giá được đánh giá đạt yêu cầu và
đề nghị không thực hiện khi một trong các nội dung trên được đánh giá không đạt
yêu cầu.
6. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả
đánh giá của các thành viên hội đồng theo Mẫu
C1-BBKP ban hành kèm theo Quy định này và công bố công khai kết quả kiểm phiếu
tại cuộc họp của hội đồng.
7. Đối với đề xuất đặt hàng được đề
nghị thực hiện, Hội đồng tiến hành thảo luận để thống nhất tên, mục tiêu, sản
phẩm dự kiến và kiến nghị phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp) đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng. Hội đồng kiến nghị đề
xuất đặt hàng gởi Bộ Khoa học và Công nghệ để triển khai thực hiện ở cấp nhà
nước (nếu có).
8. Đối với đề xuất đặt hàng được đề
nghị “Không thực hiện” hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do không đề
nghị thực hiện.
9. Thư ký khoa học lập biên bản làm
việc của hội đồng theo Mẫu D1-BBHĐ ban hành
kèm theo Quy định này.
Điều 17. Phê
duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ khi có kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn chuyên ngành xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đặt hàng, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh
quyết định phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng. Trong trường hợp
cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất UBND tỉnh lấy ý kiến tư
vấn của 01 đến 02 chuyên gia tư vấn độc lập trong tỉnh, ngoài tỉnh hoặc thành
lập hội đồng khác để xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước khi
quyết định thông qua.
2. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo
kết quả xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có đề xuất đặt hàng trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
Chương III
TUYỂN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Mục 1. NGUYÊN
TẮC, ĐIỀU KIỆN THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 18.
Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ
1. Nguyên tắc chung:
a) Tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo
đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn, giao trực
tiếp phải được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc các phương
tiện thông tin đại chúng, trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia và đặc thù
phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tham
mưu thực hiện thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ (sau đây gọi là hội
đồng) do Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Khoa học và Công nghệ quyết định
thành lập;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi có ý
kiến tư vấn của hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ
lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định;
d) Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các nhóm
tiêu chí cụ thể quy định Điều 27 của Quy định này;
đ) Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ
nhiệm một (01) nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khuyến khích việc hợp tác thực
hiện giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa
nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy
định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia
thực hiện; Cá nhân có ý tưởng đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xét
ưu tiên giao làm chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ;
c) Danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên
Cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ, Báo Bình Thuận trong thời
gian 45 ngày làm việc để tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ
đăng ký.
3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được giao trực tiếp phải đảm bảo các nguyên tắc chung quy định tại
Khoản 1 Điều này và đáp ứng một trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc bí mật quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột
xuất;
c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà
chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên
môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó.
Giao trực tiếp được thực hiện bằng
hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để yêu cầu chuẩn bị hồ
sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được UBND tỉnh phê
duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
Điều 19. Điều
kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ
có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyền tham gia đăng
ký tuyển chọn chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn
trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trước đây;
b) Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp
đồng nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý
sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn một (01)
năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng;
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi
kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng, không được tham gia đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp trong thời gian ba (03) năm, tính từ thời điểm có kết luận
của cơ quan có thẩm quyền;
d) Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký,
nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ
không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.
2. Đối với cá nhân đăng ký làm chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác
phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong năm
(05) năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Là người chủ trì hoặc tham gia
chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức
thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường
hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp
làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn
đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do Sở Khoa học
và Công nghệ quản lý;
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo quy định hiện
hành từ 30 ngày đến 6 tháng mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý
sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai
(02) năm;
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “Không đạt” mà không được gia hạn
thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn
cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp trong thời hạn ba (03) năm kể từ thời điểm có kết luận của hội
đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
d) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm
hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời
hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Mục 2. HỒ SƠ
ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
Điều 20. Hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
hướng dẫn và các Biểu mẫu kèm theo Quy định này. Bao gồm:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (trừ trường hợp được giao trực tiếp).
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ (Biểu B1-1-ĐON).
3. Thuyết minh đề tài (Biểu B1-2a-TMĐTCN hoặc Biểu B1-2b-TMĐTXH); thuyết minh dự án (Biểu B1-2c-TMDA); thuyết minh đề án (Biểu B1-2d-TMĐA).
4. Tóm tắt hoạt động khoa học và công
nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Biểu B1-3-LLTC) và gửi kèm theo kết quả đánh
giá hoạt động hàng năm của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu có).
5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng
ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Biểu
B1-4-LLCN).
6. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của
các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có),
(Biểu B1-5-PHNC).
7. Văn bản chứng minh năng lực về nhân
lực khoa học và công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng huy
động vốn từ nguồn khác để thực hiện (trường hợp có đơn vị phối hợp, huy động
vốn từ nguồn khác).
8. Đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ
theo quy định pháp luật phải có vốn đối ứng: văn bản pháp lý cam kết và giải
trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước (báo cáo tài
chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ trong 02 năm gần nhất tính từ thời
điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ; cam kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh
vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc
đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và các tổ chức tham gia dự án).
9. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu
chính cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có).
Điều 21. Nộp
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp gồm một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày
và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode
theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14 và một (01) bản điện tử của
hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu) được đóng gói trong túi
hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
a) Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký
chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có
xác nhận tham gia phối hợp);
c) Họ tên của cá nhân đăng ký chủ
nhiệm và danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ;
d) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.
2. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện
đến địa chỉ theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày
ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Sở Khoa
học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).
4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ,
tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ
sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới
và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định. Văn bản
bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 22. Mở
và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
mở hồ sơ. Thành phần tham dự mở hồ sơ gồm đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, đại
diện Sở Tài chính và mời cơ quan tham gia tuyển chọn nhiệm vụ (nếu thấy cần
thiết).
2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét,
đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu
quy định tại Điều 21 của Quy định này.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành
biên bản theo mẫu Biểu B2-1-BBHS ban hành
kèm theo Quy định này.
4. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo
cho tổ chức, cá nhân biết tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định.
Mục 3. HỘI
ĐỒNG TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 23. Hội
đồng tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do UBND tỉnh giao cho Sở Khoa học và
Công nghệ quyết định thành lập.
2. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có 09 đến 11 thành
viên gồm chủ tịch, phó chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện, ủy viên thư ký
khoa học và các ủy viên, trong đó:
a) 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học
và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
b) 2/3 là chuyên gia, cán bộ nghiên
cứu khoa học và công nghệ, cán bộ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ có liên quan.
Thành viên Hội đồng là những người có
uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực
khoa học và công nghệ mà Hội đồng được giao tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa
học và Công nghệ chỉ định 2 chuyên gia (ngoài Hội đồng) làm phản biện kín
(không nêu danh).
Sở Khoa học và Công nghệ cử chuyên
viên là thư ký hành chính để chuẩn bị nội dung các cuộc họp Hội đồng.
3. Cá nhân thuộc các trường hợp sau
không được là thành viên hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực
tiếp:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham
gia thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ
trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Các chuyên gia, các thành viên đã
tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu tiên
mời tham gia hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tương ứng.
5. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
làm việc theo nguyên tắc, trình tự và nội dung quy định tại Điều 25, Điều 26,
Điều 27 của Quy định này và có 01 thư ký hành chính giúp việc.
Điều 24.
Chuẩn bị cho các phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu tới tất cả thành viên hội đồng hoặc chuyên gia
(nếu có) tối thiểu là năm (05) ngày trước phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký
tuyển chọn, giao trực tiếp. Tài liệu bao gồm:
a) Quyết định thành lập hội đồng và
danh sách kèm theo;
b) Danh mục nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được phê duyệt;
c) Bản giấy hoặc bản điện tử của hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
d) Phiếu nhận xét, đánh giá nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo các mẫu Biểu ban hành kèm theo Quy định này. Bao
gồm: Biểu B2-2a-NXĐTCN, Biểu B2-2b-NXĐTXH, Biểu B2-2c-NXDA, Biểu B2-3a-ĐGĐTCN, Biểu B2-3b-ĐGĐTXH, Biểu B2-3c-ĐGDA;
đ) Tài liệu liên quan khác.
Điều 25.
Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của hội đồng
1. Nguyên tắc làm việc của hội đồng:
a) Phải có mặt ít nhất 2/3 số thành
viên hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch, ít nhất một ủy viên phản
biện và ủy viên thư ký khoa học. Thành viên vắng mặt cử người đi thay phải có giấy
ủy quyền;
b) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên
họp hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội
đồng được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp (Giấy ủy quyền của chủ tịch
hội đồng theo mẫu B2-7-UQ kèm theo Quy định này);
c) Thư ký khoa học ghi chép ý kiến
chuyên môn của các thành viên và kết luận của hội đồng trong biên bản làm việc
và các văn bản liên quan của hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên hội
đồng:
a) Gởi ý kiến nhận xét bằng văn bản
đối với từng hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tới thư ký hành
chính của hội đồng tối thiểu trước một (01) ngày phiên họp đánh giá hội đồng;
b) Đánh giá một cách trung thực, khách
quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách
nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. Các thành viên hội đồng, chuyên
gia (nếu có), và thư ký hành chính hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các
thông tin liên quan đến quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung
và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và
đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét - đánh
giá và luận giải cho việc đánh giá; cho điểm theo các tiêu chí tại biểu mẫu quy
định;
d) Chấm điểm độc lập theo các nhóm
tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm, hội đồng thảo
luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí;
đ) Kiến nghị phương thức khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
Điều 26.
Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng
1. Thư ký hành chính đọc quyết định
thành lập hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các
đại biểu tham dự.
2. Hội đồng trao đổi thống nhất nguyên
tắc làm việc và cử ban kiểm phiếu để tổng hợp ý kiến của các thành viên hội
đồng. Ban kiểm phiếu bao gồm: Thư ký khoa học, thư ký hành chính và 1 cán bộ
của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong đó, thư ký khoa học là trưởng ban.
3. Cá nhân được tổ chức đăng ký tham
gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công
nghệ trình bày tóm tắt trước hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương
thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu
hỏi của thành viên hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của
hội đồng.
4. Hội đồng
tiến hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Các ủy viên phản biện, ủy viên hội
đồng trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký
cùng một (01) nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các tiêu chí quy định tại
Điều 27 của Quy định này;
b) Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét
bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo;
c) Hội đồng thảo luận, đánh giá từng
hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá quy định. Trong quá trình thảo luận hội đồng
có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện, ủy viên hội đồng về ý kiến
nhận xét;
d) Hội đồng cho điểm độc lập từng hồ
sơ theo các tiêu chí, thang điểm quy định tại các mẫu biểu kèm theo Quy định
này và bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu
kín.
5. Ban kiểm phiếu tiến hành tổng hợp
kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên hội đồng theo mẫu Biểu B2-4-KPĐG và xếp hạng các hồ sơ được đánh
giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo mẫu Biểu B2-5-THKP kèm theo Quy định này.
6. Hội đồng
công bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá và thông qua biên bản làm việc của
hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ
trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề
nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm
trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong
đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm
không (0 điểm);
b) Đối với các hồ sơ có tổng số điểm
trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm cao hơn
của phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng
mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
7. Hội đồng
thảo luận để thống nhất kiến nghị:
a) Những điểm cần bổ sung, sửa đổi
trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các sản phẩm khoa học và công
nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt;
b) Phương thức khoán chi đến sản phẩm
cuối cùng hoặc khoán chi từng phần;
c) Lưu ý những điểm cần chỉnh sửa để
hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển hoặc
giao trực tiếp.
8. Thư ký khoa học hoàn thiện biên bản
làm việc theo mẫu Biểu B2-6-BBHĐ kèm theo Quy định này.
Điều 27. Đánh
giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ
Đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá,
chấm điểm tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm sau:
1. Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ:
a) Đánh giá tổng quan (điểm tối đa 8);
b) Nội dung, phương pháp nghiên cứu và
kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa 24);
c) Tính mới, tính đủ của sản phẩm khoa
học và công nghệ (điểm tối đa 16);
d) Phương án chuyển giao ứng dụng các
sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (điểm tối đa 16);
đ) Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (điểm tối đa 20);
e) Năng lực của tổ chức và các cá nhân
tham gia (điểm tối đa 16).
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn và đề án khoa học:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu
(điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ nghiên
cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và phương pháp nghiên
cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (20);
đ) Tính mới của sản phẩm, lợi ích kết
quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm tối
đa 24);
e) Năng lực và kinh nghiệm của tổ
chức, cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
3. Đề tài trong các lĩnh vực khác, tùy
thuộc vào nội dung nghiên cứu áp dụng tiêu chí và thang điểm quy định tại Khoản
1 hoặc Khoản 2 của Điều này.
4. Dự án sản xuất thử nghiệm:
a) Tổng quan về các vấn đề công nghệ
và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
b) Nội dung và phương án triển khai
(điểm tối đa 24);
c) Tính mới và tính khả thi của công
nghệ (điểm tối đa 12);
d) Khả năng phát triển và hiệu quả
kinh tế xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16);
đ) Phương án tài chính (điểm tối đa
24);
e) Năng lực thực hiện (điểm tối đa
16).
Mục 4. THẨM
ĐỊNH DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 28. Tổ
thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Khoa
học và Công nghệ quyết định thành lập tổ thẩm định dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tổ thẩm định dự toán kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có từ 5-7 thành viên. Trong đó, tổ trưởng
tổ thẩm định là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ. Thành phần tổ thẩm định phải
có ít nhất một thành viên là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện
đã tham gia cuộc họp hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; một thành viên là lãnh đạo Sở Tài chính.
3. Tổ thẩm định làm việc theo nguyên
tắc, trình tự và nội dung quy định tại Điều 30, Điều 31 của Quy định này.
Điều 29.
Chuẩn bị cho các phiên họp của tổ thẩm định dự toán kinh phí
Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu tới tất cả thành viên tổ thẩm định tối thiểu là
năm ngày trước phiên họp thẩm định. Hồ sơ phục vụ phiên họp thẩm định dự toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
1. Bản giải trình của chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ các nội dung đã chỉnh sửa kèm theo thuyết minh và dự
toán chi tiết.
2. Biên bản kết luận của hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp.
3. Phiếu thẩm định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo các mẫu Biểu ban hành kèm theo quy định này: đề tài/đề án (Biểu B3-1a-TĐĐT/A); dự án (Biểu B3-1b-TĐDA).
4. Các hồ sơ khác có liên quan.
Điều 30.
Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của tổ thẩm định dự toán kinh phí
1. Nguyên tắc làm việc của tổ thẩm
định:
a) Phải có mặt ít nhất 3/4 số thành
viên tổ thẩm định, trong đó phải có thành viên là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hoặc
chuyên gia phản biện của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Lãnh đạo Sở Tài chính và cá nhân
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Tổ trưởng tổ thẩm định chủ trì
phiên họp.
2. Trách nhiệm của tổ thẩm định:
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả
thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của tổ thẩm định.
Các thành viên tổ thẩm định và thư ký có trách nhiệm giữ bí mật về các thông
tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí;
b) Thẩm định sự phù hợp về dự toán
kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh
tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành để xác định: chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí
thuê chuyên gia; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi
khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện;
c) Tổ thẩm định thảo luận chung để
kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bao gồm
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác), thời gian thực hiện
và phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần. Tổ
chức kiểm tra, xác minh phần kinh phí đối ứng (ngoài ngân sách nhà nước) của tổ
chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nếu thấy cần thiết.
3. Tổ thẩm định có trách nhiệm báo cáo
và đề xuất phương án xử lý cho Sở Khoa học và Công nghệ để tham mưu UBND tỉnh
những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá trình thẩm định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định khi:
a) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học công
nghệ đã được chỉnh sửa sau khi họp hội đồng có sự thay đổi về mục tiêu, nội
dung với quyết định danh mục đặt hàng đã được phê duyệt hoặc kết luận của hội
đồng tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Không thống nhất ý kiến giữa Tổ
thẩm định và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ về kinh phí thực hiện;
c) Thành viên tổ thẩm định không nhất
trí với kết luận chung của tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến.
Điều 31.
Trình tự, nội dung làm việc của tổ thẩm định dự toán kinh phí
1. Thư ký đọc quyết định thành lập tổ
thẩm định, giới thiệu thành phần tổ thẩm định, các đại biểu tham dự và báo cáo
kết quả tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến góp ý của Hội đồng tại phiên họp đánh
giá hồ sơ.
2. Tổ trưởng tổ thẩm định nêu những
yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
3. Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công
nghệ báo cáo sơ lượt về dự toán kinh phí, đề xuất chấp nhận phương thức đến sản
phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
4. Thành viên tổ thẩm định
trao đổi, thảo luận và đặt câu hỏi cho chủ nhiệm nhiệm vụ và tiến hành nhận
xét, đánh giá theo mẫu phiếu được ban hành tại Quy định này.
5. Tổ trưởng tổ thẩm định kết luận kết
quả cuộc họp thẩm định.
6. Thư ký giúp tổ thẩm định hoàn thiện
biên bản thẩm định theo các mẫu Biểu ban hành kèm theo Quy định này: đề tài/đề
án (Biểu B3-2a-BBTĐĐT/A); dự án (Biểu B3-2b-BBTĐDA) và tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Mục 5. PHÊ
DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 32. Phê
duyệt kết quả
1. Trên cơ sở kết luận của hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp và kết quả của tổ thẩm định kinh phí, trong thời hạn
15 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Nội dung trình UBND tỉnh phê duyệt bao gồm: tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm
và kinh phí, phương thức, thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trên cơ sở tờ trình của Sở Khoa học
và Công nghệ, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban
nhân dân tỉnh tiến hành lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập theo quy
định tại Chương 6 của Quy định này hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ
thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn
thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng, tổ thẩm định trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh và gửi Sở Khoa học và
Công nghệ để tiến hành ký kết hợp đồng, làm căn cứ bố trí kế hoạch thực hiện.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ khi có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ và Cơ
quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm thông báo công khai kết quả
tuyển chọn, giao trực tiếp và đăng tải tối thiểu 60 ngày trên Cổng thông tin
điện tử của cơ quan.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP TỈNH
Điều 33. Ký
kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Khoa học và
Công nghệ ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ theo mẫu hợp đồng được ban hành theo Thông tư số
05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ trên cơ sở quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 34.
Điều chỉnh Hợp đồng
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
đề tài, dự án theo yêu cầu của công việc được chủ động điều chỉnh dự
toán kinh phí giữa các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng
dự toán được phê duyệt thực hiện và phải báo cáo với Sở Khoa học và
Công nghệ, cơ quan chủ quản cấp trên.
2. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định điều chỉnh về tổ chức chủ trì, tên, mục tiêu, sản phẩm, thời gian thực
hiện nhiệm vụ (nếu thời gian thực hiện nhiệm vụ kéo dài quá 3 tháng), tổng kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đã được phê duyệt trên cơ sở văn bản đề xuất
của Sở Khoa học và Công nghệ.
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện
nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có
thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ
có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét,
điều chỉnh các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký trên cơ sở văn bản đề
xuất của tổ chức chủ trì, trừ các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa
học và Công nghệ lấy ý kiến của cơ quan đề xuất đặt hàng trước khi quyết định
điều chỉnh.
5. Quyết định và các văn bản có
liên quan đến việc điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng.
Điều 35. Chế
độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Định kỳ 06 tháng một lần, hoặc theo
yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu
cầu gửi về Sở Khoa học và Công nghệ và sở, ngành, địa phương chủ quản. Trường
hợp tổ chức chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02
lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy
định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với sở, ngành, địa phương chủ quản tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hợp đồng đã ký.
Điều 36. Quản
lý tài chính, quản lý sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh được thực hiện theo quy định về quản lý tài
chính khoa học và công nghệ hiện hành.
2. Tài sản được mua sắm, hình thành
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước cấp tỉnh được quản lý, xử lý theo quy định hiện hành.
Chương V
ĐÁNH
GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ
DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 37.
Nguyên tắc đánh giá
1. Căn cứ vào đặt hàng của Ủy ban nhân
dân tỉnh, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi là
hợp đồng) đã ký kết và các nội dung đánh giá được quy định tại Quy định này.
2. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu.
3. Đảm bảo tính dân chủ, khách quan,
công bằng, trung thực và chính xác.
Điều 38. Tự đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 Quy định này trước khi nộp hồ sơ đánh giá,
nghiệm thu cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Kết quả tự đánh giá được tổng hợp
và báo cáo theo Mẫu 1 ban hành kèm theo Quy định
này.
Điều 39. Hồ
sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
cấp tỉnh bao gồm:
1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ cấp tỉnh của tổ chức chủ trì theo Mẫu 2
tại Quy
định này.
2. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt
kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Báo cáo về sản phẩm khoa học và
công nghệ của nhiệm vụ.
4. Bản sao hợp đồng và thuyết minh
nhiệm vụ.
5. Các văn bản xác nhận và tài liệu
liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả
nghiên cứu (nếu có).
6. Các số liệu (điều tra, khảo sát,
phân tích…), sổ nhật ký của nhiệm vụ.
7. Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận
của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện
nhiệm vụ.
8. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí
của nhiệm vụ.
9. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
10. Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 40. Nộp
hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Thời hạn nộp hồ sơ: Việc nộp hồ sơ
thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp
đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có).
2. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện đến Sở Khoa học và Công nghệ, gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu
và chữ ký trực tiếp) và 01 bản điện tử (dạng PDF, không cài bảo mật).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ phải thông báo cho tổ chức chủ trì
tính hợp lệ của hồ sơ theo Mẫu 3 ban hành kèm theo Quy định
này. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì Tổ chức chủ trì phải bổ
sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Khoa
học và Công nghệ.
Điều 41.
Thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện
việc đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công
nghệ trong thời hạn 60 ngày. Thông tin đăng tải bao gồm:
a) Thông tin chung về nhiệm vụ: Tên;
mã số; kinh phí; thời gian thực hiện; tổ chức chủ trì nhiệm vụ, chủ nhiệm và
các thành viên tham gia thực hiện chính nhiệm vụ;
b) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức
đánh giá, nghiệm thu;
c) Nội dung báo cáo tự đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Thời gian thực hiện đăng tải thông tin: Chậm
nhất 05 ngày làm việc sau khi Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 42. Hội
đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
cấp tỉnh
1. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh do UBND tỉnh giao Sở
Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây gọi là Tổ chuyên gia)
được thành lập trong trường hợp nhiệm vụ có sản phẩm đo kiểm được. Tổ chuyên
gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác thực các
sản phẩm của nhiệm vụ.
3. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi là Hội
đồng) có 09 đến 11 thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản
biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác, trong đó:
a) 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học
và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
b) 2/3 là chuyên gia, cán bộ hoạt động
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan;
c) Các thành viên tham dự cuộc họp hội
đồng tư vấn tuyển chọn, giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu tiên mời
tham gia Hội đồng nghiệm thu;
d) Thành viên Hội đồng là những người
có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh
vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng được giao tư vấn đánh giá, nghiệm thu;
đ) Thành viên quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản này làm việc tại tổ chức chủ trì có thể tham gia hội đồng nhưng không
được làm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học;
e) Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa
học và Công nghệ chỉ định 2 chuyên gia (ngoài Hội đồng) làm phản biện kín
(không nêu danh).
4. Tổ chuyên gia có từ 03 đến 05 thành
viên gồm các thành viên của hội đồng do chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng làm
tổ trưởng.
5. Những trường hợp không được tham
gia Hội đồng:
a) Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia
chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
b) Người đang bị xử phạt do vi phạm
hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
c) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc
người có quyền và lợi ích liên quan khác;
d) Người có bằng chứng xung đột lợi
ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
6. Trường hợp đặc biệt do tính chất
phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ có thể
quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định tại các
Khoản 3 Điều này.
Điều 43.
Phiên họp của hội đồng đánh giá, nghiệm thu
1. Tài liệu đánh giá, nghiệm thu được
quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 9 Điều 39, biên nhận hồ sơ theo Mẫu 3, phiếu nhận xét theo Mẫu
4a hoặc 4b, phiếu đánh giá theo Mẫu 7 Quy định này phải được Sở Khoa học và Công nghệ
gửi đến các thành viên hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên họp ít
nhất 07 ngày làm
việc.
2. Phiên họp hội đồng được tổ chức
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng và Hội đồng
chỉ tiến hành họp khi bảo đảm Phiên họp hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 thành
viên hội đồng tham dự, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được ủy quyền, ít
nhất 01 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học. Thành viên vắng mặt cử
người đi thay phải có giấy ủy quyền hoặc được sự đồng ý của chủ tịch hội đồng.
3. Sở Khoa học và Công nghệ cử thư ký
hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng.
4. Chương trình họp Hội đồng:
a) Thư ký hành chính công bố quyết
định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
b) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên
họp của hội đồng. Trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Chủ tịch hội đồng ủy
quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
5. Trình tự làm việc của Hội đồng:
a) Chủ tịch hội đồng thống nhất và
thông qua nội dung làm việc của Hội đồng theo các quy định của Quy định này;
b) Hội đồng cử ban kiểm phiếu để tổng
hợp ý kiến của các thành viên hội đồng. Ban kiểm phiếu bao gồm: Thư ký khoa
học, thư ký hành chính và 1 cán bộ của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong đó, thư
ký khoa học là trưởng ban;
c) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm
tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công
nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
d) Các thành viên hội đồng nêu câu hỏi
đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ
nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của hội đồng
(nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng;
đ) Tổ trưởng tổ chuyên gia báo cáo kết
quả thẩm định đối với nhiệm vụ (nếu có); các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối
với kết quả thực hiện nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của
thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên hội đồng nêu ý kiến trao đổi về
kết quả nhiệm vụ;
e) Các thành viên hội đồng đánh giá
xếp loại nhiệm vụ theo Mẫu 7 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy định này; Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ;
Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo Mẫu 8 ban hành kèm theo Quy định này;
g) Chủ tịch hội đồng dự thảo kết luận
đánh giá của hội đồng theo Mẫu 9 ban hành kèm theo
Quy định này. Trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ
những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét
xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung
kết luận và thông qua biên bản;
h) Đại diện các cơ quan chủ trì phát biểu
ý kiến (nếu có).
6. Ý kiến kết luận của Hội đồng được
Sở Khoa học và Công nghệ gửi cho Tổ chức chủ trì trong thời hạn 05 ngày làm
việc sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ.
Điều 44. Yêu
cầu đánh giá của Hội đồng
1. Việc đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá có dấu treo của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Các thành viên Hội đồng đánh giá
một cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của mình.
3. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh
giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá.
4. Phiếu không hợp lệ là phiếu do
thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định.
5. Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ
dựa trên kết quả đánh giá của từng thành viên hội đồng theo quy định tại Khoản
2 Điều 46 Quy định này.
Điều 45. Nội
dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Nội dung đánh giá:
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh
giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp
nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng …) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu
thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so
với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm;
chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo
tổng hợp:
a) Tổng quan được các kết quả nghiên
cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
c) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả
nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa
học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp
những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp
với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Kết cấu nội dung, văn phong khoa
học phù hợp.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm
vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh.
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng,
thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh cần
phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
a) Đối với sản phẩm là: mẫu; vật liệu;
thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các
sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan
chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng
dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế;
quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích;
tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, quy hoạch; luận
chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự
khác cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia
do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập;
c) Đối với sản phẩm là: kết quả tham
gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các
sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
Điều 46.
Phương pháp đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Đánh giá của thành viên Hội đồng:
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm
vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo
03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ
yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt
hàng;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn
thiện, đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 45; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp
cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai
trường hợp trên;
c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức
sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và Báo
cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít
nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những
sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4
so với đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không
thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết
thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
2. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng
a) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít
nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và
không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) Mức “Không đạt” nếu nhiệm vụ có
nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt;
c) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc
Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Đối với nhiệm vụ được hội đồng đánh
giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả
đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết
luận của hội đồng.
Điều 47. Xử
lý kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ được quyết toán và thanh
lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ và tài sản đã mua sắm bằng ngân
sách nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức
“Không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo
quy định hiện hành.
3. Việc công bố và sử dụng kết quả
thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo các quy định hiện hành.
4. Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ có kết quả thực hiện nhiệm vụ bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc không gửi
Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ về Sở Khoa học và Công nghệ đúng
thời gian quy định sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển
chọn nhiệm vụ cấp tỉnh theo quy định này.
Chương VI
TƯ
VẤN ĐỘC LẬP VÀ THỦ TỤC LẤY Ý KIẾN TƯ VẤN ĐỘC LẬP
Điều 48.
Chuyên gia tư vấn độc lập và tổ chức tư vấn độc lập
1. Chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá
hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là chuyên gia thuộc cơ sở dữ liệu
chuyên gia khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Có thâm niên công tác trong cùng
lĩnh vực được mời tư vấn từ mười (10) năm trở lên;
c) Có tư cách đạo đức tốt, có năng lực
hành vi dân sự.
2. Yêu cầu đối với tổ chức tư vấn độc
lập: Là tổ chức có năng lực và kinh nghiệm đánh giá nhiệm vụ; có kinh nghiệm
trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ hoặc sản xuất sản phẩm tương
đương sản phẩm của nhiệm vụ; có đội ngũ cán bộ có trình độ cao về lĩnh vực
nghiên cứu của nhiệm vụ.
Điều 49. Lấy
ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng
Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm chuẩn bị và gởi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:
1. Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh
mời chuyên gia tư vấn độc lập tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng.
2. Các tài liệu theo quy định tại Khoản
3 Điều 15 của Quy định này.
3. Hai (02) phong bì dán sẵn tem bưu
điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 50. Lấy
ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực
tiếp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lấy ý
kiến của ít nhất hai chuyên gia độc lập trong những trường hợp sau đây:
a) Hội đồng tuyển chọn, xét giao trực
tiếp nhiệm vụ không thống nhất về kết quả tuyển chọn, xét giao trực tiếp;
b) Hội đồng vi phạm các quy định về
việc tuyển chọn, xét giao trực tiếp;
c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến
hoạt động và kết luận của hội đồng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh
mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực
tiếp;
b) Các tài liệu theo quy định tại Điểm
b, c, d Điều 24 của Quy định này;
c) Hai (02) phong bì dán sẵn tem bưu
điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 51. Tư
vấn độc lập đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét,
quyết định việc tổ chức lấy ý kiến tư vấn độc lập trong các trường hợp sau:
a) Hội đồng không thống nhất về kết
quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ;
b) Hội đồng vi phạm các quy định đánh
giá, nghiệm thu tại Quy định này;
c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến
hoạt động và kết luận của Hội đồng trước khi quyết định công nhận kết quả.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
mời 02 (hai) chuyên gia hoặc 01 (một) tổ chức tư vấn độc lập đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ. Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập là
căn cứ bổ sung để Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đưa ra các kết luận cuối
cùng trước khi quyết định nghiệm thu.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập hoặc
tổ chức tư vấn độc lập:
a) Công văn của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ mời chuyên gia tư vấn độc lập hoặc tổ chức tư vấn độc lập đánh giá
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ;
b) Các tài liệu theo quy định tại Khoản
1 Điều 43 của Quy định này;
c) Hai (02) phong bì dán sẵn tem bưu
điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Yêu cầu đối với tổ chức tư vấn độc
lập: Là tổ chức có năng lực và kinh nghiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
có kinh nghiệm trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ hoặc sản xuất sản
phẩm tương đương sản phẩm của nhiệm vụ; có đội ngũ cán bộ có trình độ cao về
lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ.
Điều 52.
Trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức tư vấn độc lập
1. Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý
kiến phản biện đối với các nội dung được mời tư vấn.
2. Hoàn thành báo cáo tư vấn, giữ bí
mật các thông tin đánh giá và gửi trực tiếp tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận hoặc Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, trong phong bì có niêm phong
đúng thời hạn quy định.
3. Trong thời hạn được mời tư vấn độc
lập không được tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin với tổ chức chủ trì hoặc các cá
nhân có liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Nếu vi phạm sẽ bị hủy bỏ
kết quả tư vấn và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐĂNG
KÝ, LƯU GIỮ, CÔNG NHẬN VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
CẤP TỈNH
Điều 53. Đăng
ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Tổ chức chủ trì thực hiện việc đăng ký
và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày
18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và
công nghệ, Thông tư 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin
về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng
4 năm 2015 của UBND tỉnh Bình Thuận về thu thập, đăng ký, lưu giữ, công bố và
khai thác thông tin về khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và nộp
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ về Sở Khoa học và
Công nghệ.
Điều 54. Công
nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện
nhiệm vụ, bao gồm:
a) Biên bản họp hội đồng đánh giá,
nghiệm thu;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết
quả thực hiện nhiệm vụ;
c) Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ
đánh giá, nghiệm thu theo Mẫu 10 ban hành kèm theo Quy
định này;
d) Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ
chức tư vấn độc lập (nếu có).
2. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm
vụ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm xem xét ban hành quyết định công nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo Mẫu 11 ban hành kèm theo Quy định
này.
Điều 55. Giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển
nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước
Việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phân chia lợi nhuận khi sử
dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh được thực
hiện theo các quy định hiện hành tại Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42 Nghị
định 08/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 về quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Khoa học và Công nghệ và Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày
13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về trình tự, thủ tục giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước.
Chương VIII
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 56.
Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức xác định Danh mục các nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình quyết định phê duyệt kinh
phí của nhiệm vụ.
3. Ký hợp đồng triển khai thực hiện
với cơ quan chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ.
4. Phối hợp với Sở Tài chính trong
tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh để bố trí vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm.
5. Chủ trì kiểm tra; phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh; điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo Quy định này.
6. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công
nhận kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh.
7. Mời đại diện cơ quan, đơn vị sử dụng
kết quả nghiên cứu tham dự các cuộc họp hội đồng khoa học và công nghệ xác định
nhiệm vụ, hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 57.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham gia tổ thẩm định kinh phí và
các Hội đồng khác (nếu có) theo đúng các quy định tại Quy định này.
2. Trên cơ sở xây dựng dự toán của Sở
Khoa học và Công nghệ và khả năng cân đối kinh phí của ngân sách, tham mưu UBND
tỉnh cân đối kế hoạch hằng năm và cấp phát kinh phí cho đơn vị thực hiện nhiệm
vụ khoa học công nghệ theo đúng quy định.
Điều 58.
Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất nhiệm vụ
1. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ trong việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp, đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia.
3. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa
bàn quản lý hoặc dự kiến ứng dụng.
4. Tổ chức tiếp nhận và chịu trách
nhiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và Công nghệ do đơn
vị cam kết ứng dụng. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả ứng dụng về Sở
Khoa học và Công nghệ.
Điều 59.
Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết
minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được
sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ
trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm
nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải
đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ tại Quy định này.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với
Sở Khoa học và Công nghệ; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn
với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nội dung
của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Ủy ban nhân dân tỉnh và trách
nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật
chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn
tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được
cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ; cấp
đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho
chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của
nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Sở
Khoa học và Công nghệ theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ
thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ.
Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm
của nhiệm vụ.
8. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
9. Thực hiện việc công bố, giao nộp
kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
10. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển
giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm
phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
11. Kết quả của các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét
khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Điều 60.
Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh
của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cùng với tổ chủ trì, ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu
trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về
phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm
vụ.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực
hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với Sở Khoa học và Công nghệ và đề
xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng
ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện
báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử
dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì.
Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ và các tài liệu khác
theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 61. Quy
định chuyển tiếp
Đối với các nhiệm vụ được phê duyệt
trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định
61/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
ban hành Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 62. Áp
dụng Quy định
Đối với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước nhưng tổ chức, cá nhân không có khả năng
tự tổ chức đánh giá, nghiệm thu thì có quyền đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét đánh giá, nghiệm thu. Chi phí đánh giá, nghiệm thu do tổ chức, cá nhân
đề nghị chịu trách nhiệm chi trả.
Điều 63. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được đánh giá,
nghiệm thu đạt được yêu cầu về ý nghĩa khoa học, giá trị thực tiễn cao và
ứng dụng rộng rãi trong đời sống xã hội, được đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen
thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 64. Xử
lý vi phạm
Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân mà
có hành vi vi phạm về quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, có thể
bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 65.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Mọi cá nhân có quyền khiếu nại các
quyết định về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh; có quyền tố cáo các hành vi vi phạm hành chính của tổ chức chủ trì,
chủ nhiệm đề tài và Sở Khoa học và Công nghệ trong quá trình tổ chức thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 66. Điều
khoản thi hành
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn chi tiết và kiểm
tra thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét, giải
quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|