ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1172/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
22 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP
II TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Căn cứ Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
việc quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban
hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 121/2018/TT-BTC
ngày 12/12/2018 của Bộ Tài chính quy định về lập dự án, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí để thực hiện công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng;
Căn cứ Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT ngày 05/11/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về việc quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo
đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT
ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự
toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí
chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
43/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng truyền số liệu chuyên dùng
của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 52/TTr-STTTT
ngày 08 tháng 6 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng
truyền số liệu chuyên dùng cấp II tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc .
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG
CẤP II TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 1172/QĐ-UBND ngày 22
tháng 6 năm 2022 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý, vận
hành,và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II tại các cơ quan Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng mạng truyền
số liệu chuyên dùng cấp II tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc; doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ mạng truyền số liệu chuyên dùng
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng
(viết tắt là "mạng TSLCD") cấp I:
Do Cục Bưu điện Trung ương trực tiếp
quản lý, vận hành và khai thác, kết nối đến: a) Văn phòng Trung ương Đảng, các
ban Đảng Trung ương, các Đảng bộ trực thuộc Trung ương, các cơ quan trực thuộc
Ban Chấp hành Trung ương; b) Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn
phòng Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội; c) Văn phòng Chủ tịch
nước; d) Văn phòng Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc
Chính phủ; đ) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội tại Trung ương; e) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước; g) Tỉnh ủy, thành ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp
II của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là mạng TSLCD cấp
II) là phân hệ của mạng TSLCD kết nối tới các phân hệ đầu cuối tại: cấp tỉnh
bao gồm những cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh và các đơn vị trực thuộc
các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh; cấp huyện bao gồm Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị thuộc huyện; cấp xã bao gồm Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn đến Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh thông qua hạ tầng truyền dẫn của
doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
3. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch
vụ mạng TSLCD cấp II là doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu:
a) Có mạng lưới tại đơn vị hành chính
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; có đủ năng lực hạ tầng mạng kết nối đến các đơn vị
thuộc mạng TSLCD cấp II; có đội ngũ nhân sự bảo đảm giám sát, vận hành và hỗ trợ
xử lý sự cố trực tiếp tại các điểm kết nối, có đường kết nối đến mạng TSLCD cấp
I; được cơ quan Nhà nước tại địa phương lựa chọn là đơn vị cung cấp dịch vụ
b) Các kết nối đến mạng TSLCD phải bảo
đảm an toàn, bảo mật đường truyền theo quy định.
c) Dịch vụ được triển khai trên mạng
TSLCD cấp II phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định.
d) Doanh nghiệp viễn thông phải sử dụng
thiết bị định tuyến riêng cho việc kết nối đến mạng TSLCD cấp I và thiết bị tập
trung kết nối các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
4. Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh là
đầu mối kết nối hệ thống mạng TSLCD của tỉnh với mạng TSLCD cấp I để phục vụ việc
khai thác, sử dụng theo quy định.
5. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD tỉnh: là
các cơ quan Đảng, Nhà nước, và các đơn vị khác (nếu có) trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc có kết nối vào mạng TSLCD tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II
1. Nguyên tắc quản lý, vận hành mạng
TSLCD cấp II tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định
tại Điều 4, Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông.
2. Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ
thông tin trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn
thông, công nghệ thông tin và lưu trữ.
3. Thông tin được sử dụng, chia sẻ an
toàn thông tin và lưu trữ trên mạng TSLCD cấp II là những thông tin phục vụ cho
hoạt động quản lý điều hành của cơ quan nhà nước các cấp và các hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng, quản lý mạng TSLCD cấp II.
4. Triển khai mạng TSLCD cấp II cho Ủy
ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, các huyện,
thành phố, các xã, phường, thị trấn bằng hình thức tập trung do Sở Thông tin và
Truyền thông ký hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông, bảo đảm khả năng vận hành
và cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
5. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết
nối cho mạng TSLCD cấp II tham gia quản lý và vận hành mạng TSLCD cấp II trên địa
bàn tỉnh.
6. Các đơn vị sử dụng, kết nối mạng
TSLCD của tỉnh được cung cấp các thiết bị kết nối có trách nhiệm bảo quản, quản
lý, quản trị các thiết bị được bàn giao.
7. Thông tin quan trọng truyền tải
trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, phải
được mã hóa bằng mật mã cơ yếu.
8. Các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến
an toàn, bảo mật của mạng TSLCD cấp II phải được phát hiện kịp thời và xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Danh mục
dịch vụ cung cấp trên mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II
Dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp
II bao gồm: dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng và các dịch vụ cộng thêm
được quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 5. Các ứng dụng
khai thác trên mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II
1. Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành của tỉnh.
2. Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh.
3. Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến;
Hệ thống một cửa điện tử tỉnh.
4. Hệ thống Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh.
5. Hệ thống Camera trên địa bàn tỉnh
nhằm phục vụ các cơ quan nhà nước giám sát hoạt động, quản lý công tác đảm bảo
an ninh, an toàn trật tự xã hội; xây dựng chính quyền điện tử và phát triển đô
thị thông minh.
6. Trục kết nối liên thông, nền tảng
chia sẻ, tích hợp cấp tỉnh (LGSP) phục vụ truy cập, kết nối đến các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung đặt tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh.
7. Hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến, bao gồm: hệ thống từ tỉnh đến huyện và hệ thống từ huyện đến xã.
8. Các hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác cần an toàn và bảo mật thông tin
cao, có yêu cầu kết nối liên thông, trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
9. Các ứng dụng khác theo đề xuất của
Sở Thông tin và Truyền thông và chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 6. Giá cước
dịch vụ trên mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II
1. Cước phí sử dụng mạng TSLCD cấp II
được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và áp dụng theo Thông tư số
43/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định
mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng TSLCD và đường TSLCD của cơ quan Đảng,
Nhà nước.
2. Doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn tỉnh thực hiện công khai giá cước dịch vụ trên mạng TSLCD cấp II và giá cước
đường TSLCD theo quy định.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KẾT
NỐI VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II
Điều 7. Quy định
về bảo đảm an toàn thông tin cho mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II
1. Quy định chung về bảo đảm an toàn
thông tin cho hạ tầng mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều 11,
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Mạng TSLCD cấp II phải bảo đảm an
toàn thông tin:
a) Mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng quy
định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày
24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và các yêu cầu cơ bản cho
hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo tiêu chuẩn TCVN 11930:2017 ;
b) Quy định về Hệ thống thông tin khi
kết nối vào Mạng TSLCD: Đơn vị sử dụng phải tách riêng phân hệ kết nối mạng
TSLCD với phân hệ kết nối mạng Internet; Hệ thống thông tin khi kết nối vào mạng
TSLCD phải đáp ứng các yêu cầu an toàn theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ; Cổng kết nối của hệ thống phải đáp ứng các yêu cầu an
toàn tại Phụ lục 1 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT ; Trung
tâm dữ liệu khi kết nối vào mạng TSLCD phải đáp ứng các yêu cầu an toàn theo
quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và các yêu cầu an
toàn tại Phụ lục 2 Thông tư 03/2017/TT-BTTTT .
3. Yêu cầu an toàn cơ bản đối với
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh khi kết nối vào mạng TSLCD cấp II thực hiện
theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05/11/2019 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 8. Quy định
về kết nối đối với doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng truyền số
liệu chuyên dùng cấp II
1. Kết nối đối với doanh nghiệp viễn
thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại khoản
2, Điều 1, Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Căn cứ vào nhu cầu quản lý tập
trung về kết nối và tốc độ sử dụng đối với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
(thông qua đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông), doanh nghiệp viễn thông
phải bảo đảm kết nối, tốc độ truy cập của đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II đảm
bảo ổn định, thông suốt.
3. Doanh nghiệp viễn thông phải thiết
lập địa chỉ IP, thông số kết nối cho đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II đã được Cục
Bưu điện Trung ương hướng dẫn, quy hoạch cho tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn
thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có mạng lưới tại đơn vị hành chính
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Có đủ năng lực hạ tầng mạng kết nối đến các đơn vị
thuộc mạng TSLCD cấp II; Có đội ngũ nhân sự bảo đảm giám sát, vận hành và hỗ trợ
xử lý sự cố trực tiếp tại các điểm kết nối, có đường kết nối đến mạng TSLCD cấp
I; Được Sở Thông tin và Truyền thông lựa chọn là đơn vị cung cấp dịch vụ; Doanh
nghiệp viễn thông phải sử dụng thiết bị định tuyến riêng cho việc kết nối đến mạng
TSLCD cấp I và thiết bị tập trung kết nối các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
b) Các kết nối đến mạng TSLCD phải bảo
đảm an toàn, bảo mật đường truyền theo quy định.
c) Dịch vụ được triển khai trên mạng
TSLCD cấp II phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển
mạng TSLCD cấp II tại cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Là đầu mối chủ trì, phối hợp với
các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân liên quan
trên địa bàn tỉnh trong việc quản lý, cung cấp, kết nối, khai thác và sử dụng mạng
TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn,
đào tạo kiến thức quản trị hệ thống, an toàn mạng, bảo mật thông tin, quản lý
và khai thác mạng TSLCD cấp II nhằm giúp các tổ chức, cá nhân sử dụng hiệu quả
và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng.
4. Nghiên cứu, đề xuất thiết lập, sử
dụng nâng cấp, mở rộng, duy trì và phát triển mạng TSLCD cấp II nhằm cung cấp hạ
tầng kỹ thuật đáp ứng kịp thời việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với các tổ chức có liên
quan thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn hạ tầng và an ninh thông tin đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh thông tin.
6. Chủ trì, phối hợp kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ thông tin
và an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
7. Cung cấp thông tin đơn vị, cá nhân
làm đầu mối liên hệ để hỗ trợ các đơn vị sử dụng mạng TSLCD.
8. Tổng hợp báo cáo về Bộ Thông tin
và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tình hình khai thác, sử dụng
mạng TSLCD cấp II trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Sở Tài
chính
1. Thẩm định về nguồn vốn và khả năng
cân đối, bố trí vốn ngân sách để triển khai thiết lập mạng truyền số liệu
chuyên dùng cấp II tại cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý,
sử dụng thanh quyết toán kinh phí đã giao cho các cơ quan, đơn vị theo quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II
1. Chịu trách nhiệm quản lý, khai
thác và bảo vệ thiết bị mạng của điểm kết nối đặt tại đơn vị mình; mua sắm thay
thế kịp thời nếu thiết bị bị hỏng để đảm bảo hoạt động liên tục, thông suốt; kịp
thời thông tin tới đơn vị viễn thông cung cấp dịch vụ, Sở Thông tin và Truyền
thông các vấn đề phát sinh để xử lý đối với hiện tượng mất tín hiệu đường truyền
hoặc không có kết nối đến Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
2. Bắt buộc sử dụng mạng TSLCD để
khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh để phát huy tối
đa hiệu quả của mạng TSLCD, đảm bảo an ninh thông tin và chịu trách nhiệm về nội
dung, thông tin của đơn vị được truyền tải trên mạng TSLCD cấp II.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng trong việc thiết lập hệ
thống máy chủ, cài đặt thiết bị, địa chỉ IP kết nối mạng TSLCD cấp II; tổ chức
khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, phần mềm do đơn vị
chủ trì triển khai trên mạng TSLCD cấp II.
4. Thực hiện bảo quản, sao lưu dữ liệu
định kỳ cho các cơ sở dữ liệu được khai thác, sử dụng, chia sẻ trên mạng truyền
số liệu chuyên dùng cấp II do đơn vị mình quản lý vận hành.
5. Tổ chức, phân công cán bộ hoặc bộ
phận chuyên trách công nghệ thông tin thực hiện nhiệm vụ quản trị mạng máy tính
tại đơn vị, cụ thể:
- Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng
trang thiết bị được cấp (firewall, router, switch, bộ lưu điện…) để bảo đảm cho
các thiết bị mạng kết nối đường TSLCD hoạt động ổn định, thông suốt. Có văn bản
báo cáo hiện trạng sử dụng hệ thống định kỳ, đột xuất hoặc khi có sự cố gửi về
Sở Thông tin và Truyền thông biết, phối hợp và đưa ra phương án xử lý khắc phục;
- Lập nhật ký theo dõi quá trình hoạt
động của các thiết bị kết nối mạng TSLCD cấp II; quá trình kết nối, sử dụng mạng
TSLCD cấp II;
- Quản lý chặt chẽ hệ thống hạ tầng
và thiết bị kết nối mạng TSLCD cấp II của đơn vị chỉ được phép cho nhân viên kỹ
thuật của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng
TSLCD cấp II tiến hành xử lý, khắc phục các sự cố của thiết bị có liên quan trực
tiếp đến mạng TSLCD cấp II; không tự ý cài đặt các phần mềm ứng dụng lên hệ thống
máy chủ khi chưa có sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng đường
TSLCD cấp II;
- Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về
quản lý, quản trị mạng do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức hoặc các lớp đào
tạo nghiệp vụ quản trị mạng theo các chương trình phù hợp.
6. Phối hợp xử lý sự cố kết nối với mạng
TSLCD cấp II
- Đối với các sự cố thông thường (về
kết nối, tốc độ, chất lượng dịch vụ,...) các đơn vị liên hệ trực tiếp đầu mối bộ
phận hỗ trợ kỹ thuật của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch
vụ cho mạng TSLCD cấp II để được hỗ trợ khắc phục sự cố. Doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ có trách nhiệm phối hợp, có phương án xử lý ứng cứu sự cố kịp thời,
không để mất kết nối mạng ảnh hưởng đến công việc của cơ quan, đơn vị trên môi
trường mạng TSLCD;
- Đối với các sự cố nghiêm trọng (các
sự cố liên quan đến thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, đường truyền, các sự cố
liên quan đến an toàn thông tin, mất dữ liệu,...) ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của cơ quan, đơn vị; vượt quá khả năng tự khắc phục của cơ quan, đơn vị phải
nhanh chóng thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để điều phối việc khắc
phục.
7. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 19, Thông tư số 27/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ Thông tin
và Truyền thông (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9, Điều 1, Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT ngày 05/11/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông).
Điều 12. Trách
nhiệm của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng
truyền số liệu chuyên dùng cấp II
1. Đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp
ổn định, đảm bảo an toàn thông tin; sẵn sàng các giải pháp và hệ thống thiết bị
dự phòng, nhân lực thường trực tại 13 địa phương để bảo đảm cơ sở hạ tầng mạng
và đường TSLCD hoạt động liên tục và an toàn.
2. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Sở
Thông tin và Truyền thông trong thực hiện các quy định của pháp luật về điều
hành hoạt động, duy trì, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
3. Chỉ được phép lắp đặt mới, mở rộng
kết nối mạng TSLCD cấp II trong các cơ quan nhà nước khi có văn bản đồng ý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện công khai giá cước dịch
vụ trên mạng TSLCD cấp II theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 2, Thông tư số
43/TT-BTTTT. Đồng thời, kịp thời thông báo các loại cước phí, dịch vụ, chính
sách sử dụng dịch vụ mới ban hành theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông trên địa bàn tỉnh.
5. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm được
quy định tại Điều 16, Thông tư số 27/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 và quy định tại
Điều 9 của Quy chế này.
6. Có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về
tình hình cung cấp, quản lý, vận hành và khai thác mạng truyền số liệu chuyên
dùng cấp II của đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc về Sở Thông tin và Truyền
thông.
Điều 13. Trách
nhiệm của cá nhân sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II
1. Người sử dụng (thuộc các đơn vị sử
dụng mạng TSLCD cấp II) khi kết nối vào mạng TSLCD cấp II phải tuyệt đối tuân
thủ những quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II. Mọi vi phạm
tùy thuộc vào mức độ, đều bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
2. Không thực hiện truy cập trái phép
vào mạng TSLCD cấp II.
3. Không tự ý cài đặt, lắp đặt, tháo
gỡ, di chuyển, can thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết bị đã thiết lập
trên mạng TSLCD cấp II; không cung cấp, phát tán thông tin không được pháp luật
cho phép; không cố tình gây mất an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
4. Không tiết lộ sơ đồ tổ chức hệ thống
mạng, mật khẩu truy nhập các ứng dụng trên mạng TSLCD cấp II cho các tổ chức,
cá nhân không đúng thẩm quyền.
5. Khi phát hiện sự cố xảy ra phải
thông báo kịp thời cho người có thẩm quyền của đơn vị mình để giải quyết.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm hướng dẫn, thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, phân công đơn vị chuyên môn có trách
nhiệm quản lý, khai thác sử dụng mạng TSLCD cấp II, thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đôn đốc, phối hợp với các cơ quan đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện tốt
Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử
dụng mạng TSLCD cấp II và các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ mạng
TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị quản lý, vận
hành, sử dụng mạng TSLCD phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.