BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG
TÁC ỨNG CỨU SỰ CỐ, BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-Ttg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm
an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí để thực hiện công tác ứng
cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí chi thường xuyên để thực hiện công tác ứng cứu sự cố, bảo
đảm an toàn thông tin mạng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở Trung ương.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Ban Chỉ đạo quốc gia về ứng cứu khẩn cấp bảo đảm
an toàn thông tin mạng (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo quốc gia) và Ban Chỉ đạo ứng
cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
Ban chỉ đạo cấp Bộ, tỉnh); Ban Điều phối ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông
tin mạng quốc gia; Cơ quan thường trực về ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn
thông tin mạng quốc gia; Cơ quan điều phối quốc gia về ứng cứu sự cố.
4. Thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông
tin quốc gia; đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố, an toàn thông tin mạng; bộ
phận tác nghiệp ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia; đội ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
5. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Điều 3. Nguồn kinh phí
1. Ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí của doanh nghiệp; các khoản đóng góp,
tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng kinh phí
1. Đối với kinh phí ngân sách nhà nước:
Kinh phí thực hiện công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm
an toàn thông tin mạng được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các bộ,
cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành. Việc bố trí
kinh phí thực hiện theo nguyên tắc: Hoạt động, lực lượng thuộc ngân sách cấp
nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm
của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cụ thể:
a) Ngân sách trung ương:
- Bảo đảm kinh phí để triển khai các hoạt động thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin do các cơ quan, tổ chức nhà nước ở
trung ương thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 24 Nghị
định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 85/2016/NĐ-CP), gồm:
+ Kinh phí thực hiện yêu cầu về an toàn thông tin
theo cấp độ trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước do ngân sách nhà nước
bảo đảm;
+ Kinh phí thực hiện giám sát, đánh giá, quản lý rủi
ro an toàn thông tin; đào tạo ngắn hạn, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức,
diễn tập an toàn thông tin và ứng cứu sự cố của cơ quan, tổ chức nhà nước được
cân đối bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, tổ chức nhà nước
đó theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
- Bảo đảm kinh phí để triển khai các hoạt động quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Quyết định số 05/2017/QĐ-Ttg
ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng
cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 05/2017/QĐ-Ttg), gồm:
+ Hoạt động chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát ứng
cứu sự cố của Ban Chỉ đạo quốc gia, Ban Điều phối ứng cứu quốc gia, cơ quan thường
trực ứng cứu sự cố quốc gia;
+ Hoạt động của cơ quan điều phối quốc gia;
+ Hoạt động, nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan trung
ương.
b) Ngân sách địa phương:
- Bảo đảm kinh phí hoạt động thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm an toàn thông tin do cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyên trách ở địa phương về
an toàn thông tin thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
24 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP.
- Bảo đảm hoạt động của Ban Chỉ đạo, đơn vị chuyên
trách ứng cứu sự cố, đội ứng cứu sự cố ở địa phương, các nhiệm vụ do địa phương
thực hiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Quyết định số
05/2017/QĐ-Ttg.
2. Đối với nhiệm vụ ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn
thông tin mạng thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp tự bảo đảm
kinh phí thực hiện.
3. Kinh phí hỗ trợ thực hiện công tác ứng cứu sự cố,
bảo đảm an toàn thông tin mạng phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng
chế độ và theo quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Nội dung chi
Nội dung chi của ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương, doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Quyết định
số 05/2017/QĐ-Ttg; khoản 1 và khoản 3 Điều 24 Nghị định số
85/2016/NĐ-CP.
Điều 6. Mức chi
Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, cơ quan,
đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm
an toàn thông tin mạng phải thực hiện đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Thông tư này quy định chi tiết mức chi cho một số nội
dung, nhiệm vụ cụ thể ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng như sau:
1. Chi tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết,
chuyên đề, hội thảo về công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng;
chi đoàn xác minh sự cố, kiểm tra, giám sát, chỉ đạo đánh giá kết quả triển khai,
các đoàn tham gia học tập kinh nghiệm trong nước về giám sát, điều phối, ứng cứu
sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng: Thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
2. Chi tổ chức các hội thảo quốc tế tại Việt Nam:
Thực hiện theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC
ngày 10/8/2018 quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam,
chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách
trong nước.
3. Chi các đoàn khảo sát học tập kinh nghiệm, tham
gia hội thảo quốc tế tại nước ngoài giám sát, điều phối, ứng cứu sự cố, bảo đảm
an toàn thông tin mạng: Thực hiện theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC
ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công
chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí.
4. Chi duy trì đường dây nóng của cơ quan điều phối
quốc gia: Chi các chi phí để duy trì đường dây nóng theo hợp đồng, hóa đơn, chứng
từ hợp pháp, hợp lệ; chi hỗ trợ người được giao trực tiếp nhận thông tin từ đường
dây nóng (tiếp nhận thông tin 24h/24h và 7 ngày/tuần): 1.300.000 đồng/người/tháng/một
đường dây nóng. Người nhận khoản hỗ trợ này thì không được thanh toán tiền
lương làm đêm, làm thêm giờ do trực đường dây nóng theo quy định.
5. Chi đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về kỹ năng,
nghiệp vụ, chuyên môn điều phối, ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng:
Thực hiện theo Thông tư số 166/2015/TT-BTC ngày
05/11/2015 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
dự án đào tạo ngắn hạn về an toàn, an ninh thông tin trong nước thuộc Đề án đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020.
6. Chi tổ chức diễn tập an toàn thông tin, ứng cứu
sự cố:
Thực hiện theo đề án và dự toán được phê duyệt theo
nội dung chi và mức chi quy định tại Thông tư số 166/2015/TT-BTC
ngày 05/11/2015 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện dự án đào tạo ngắn hạn về an toàn, an ninh thông tin trong nước thuộc Đề
án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm
2020.
7. Chi thuê dịch vụ kỹ thuật, mua sắm, nâng cấp,
gia hạn bản quyền phần mềm, trang thiết bị, bảo dưỡng phương tiện công cụ để phục
vụ công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng:
a) Chi thuê dịch vụ công nghệ thông tin: Dịch vụ kỹ
thuật, gia hạn bản quyền phần mềm, dịch vụ hỗ trợ, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết
bị, phương tiện công cụ và các dịch vụ khác phục vụ công tác ứng cứu sự cố, bảo
đảm an toàn thông tin mạng: Thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin phải phù hợp với kế hoạch ứng phó sự cố,
bảo đảm an toàn mạng và kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin được phê duyệt
của Bộ, ngành, địa phương;
b) Chi mua sắm, nâng cấp thiết bị, ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng
theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản
hướng dẫn thực hiện. Việc mua sắm, nâng cấp thiết bị, ứng dụng công nghệ thông
tin phải phù hợp với kế hoạch ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng được
phê duyệt của Bộ, ngành, địa phương.
8. Chi tạo lập, duy trì, vận hành hệ thống cơ sở dữ
liệu thông tin về nguy cơ, sự cố tấn công mạng, cổng/trang thông tin điện tử của
cơ quan điều phối quốc gia, mạng lưới ứng cứu sự cố quốc gia, hệ thống chia sẻ
thông tin phục vụ công tác điều phối ứng cứu, bảo đảm an toàn thông tin mạng:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
9. Chi hỗ trợ xây dựng, áp dụng chuẩn ISO 27xxx
theo quy định tại Quyết định số 05/2017/QĐ-Ttg
và các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thông tin mạng: Thực hiện quy định tại Thông
tư số 116/2015/TT-BTC ngày 11/8/2015 của Bộ
Tài chính quy định công tác quản lý tài chính đối với việc tư vấn, xây dựng, áp
dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan,
tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
10. Chi hoạt động tuyên truyền phục vụ công tác ứng
cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014
của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
11. Chi thuê chuyên gia tư vấn ứng cứu sự cố, bảo đảm
an toàn thông tin mạng:
a) Đối với thuê chuyên gia trong nước: Áp dụng theo
quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày
12/01/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với
chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước;
b) Đối với thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài: Căn cứ
vào mức độ cần thiết và triển khai các hoạt động và dự toán kinh phí được duyệt,
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quyết định việc thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Mức chi thực hiện theo hợp đồng thực tế
thỏa thuận với chuyên gia theo yêu cầu chất lượng, số lượng và thời gian thực
hiện công việc.
12. Đối với các nội dung chi có mức chi áp dụng
theo các định mức, đơn giá, ngày công, căn cứ quy mô, mức độ, yêu cầu kỹ thuật,
công nghệ, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, ứng cứu sự cố và điều kiện
thực tế để xác định. Trường hợp nhiệm vụ do công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị thực hiện thì chỉ thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm
giờ (nếu có) theo quy định. Đối với những nội dung thuê, mua dịch vụ bên ngoài
thì thanh toán theo hợp đồng với nhà cung cấp, bảo đảm tuân thủ quy định hóa
đơn, chứng từ và quy định về đấu thầu, mua sắm hàng hóa, dịch vụ, bao gồm các nội
dung chi sau:
a) Chi điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng,
gồm: Tiếp nhận, phân tích, phân loại sơ bộ sự cố và hệ thống bị sự cố; kiểm
tra, xác minh, đánh giá thông tin sự cố; nghiên cứu, điều tra, phân tích sự cố
và đề xuất phương thức, giải pháp điều phối, ứng cứu sự cố; điều hành, phối hợp,
tổ chức các đơn vị tham gia thực hiện ứng cứu, xử lý sự cố; theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc thực hiện các lệnh điều phối;
b) Chi tổ chức hỗ trợ ứng cứu, xử lý sự cố, tấn
công mạng, gồm: Tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, đánh giá, phân loại sự cố;
nghiên cứu, điều tra, phân tích sự cố; đề xuất, lựa chọn phương án, hình thức
triển khai ứng cứu; thuê dịch vụ kỹ thuật, phương tiện, thiết bị phục vụ xử lý
sự cố; triển khai ứng cứu, ngăn chặn và xử lý sự cố; lập báo cáo ứng cứu xử lý
sự cố;
c) Chi thực hiện giám sát trực tiếp nhằm theo dõi,
phân tích, phát hiện sớm nguy cơ, sự cố cho hệ thống thông tin, gồm: Khảo sát,
xây dựng phương án, kế hoạch giám sát; thuê, mua, lắp đặt thiết bị kỹ thuật và
nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung, cập nhật giám sát; theo dõi, phân tích, xây dựng
báo cáo giám sát định kỳ;
d) Chi thực hiện giám sát gián tiếp của cơ quan điều
phối quốc gia và cơ quan chức năng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông
tin phục vụ chính phủ điện tử, gồm: Khảo sát, xây dựng phương án, kế hoạch giám
sát; thuê, mua và lắp đặt, triển khai thiết bị kỹ thuật; thu thập, thống kê, tổng
hợp tình hình sự cố, nguy cơ, tấn công mạng, các điểm yếu/lỗ hổng an toàn thông
tin, các phương thức, thủ đoạn tấn công, xâm hại an toàn thông tin mạng; tổng hợp,
phân tích các thông tin, dữ liệu về sự cố từ các nguồn; theo dõi, phân tích,
phát hiện các dấu hiệu, nguy cơ ảnh hưởng đến tính sẵn sàng, nguyên vẹn, an
toàn của hệ thống;
đ) Xây dựng kịch bản tình huống sự cố, tấn công mạng
có thể xảy ra và dự phòng phương án ứng cứu cho hệ thống thông tin, gồm: Khảo
sát và xác định phạm vi, quy mô hệ thống thông tin; nghiên cứu, phân tích các
tình huống, sự cố có thể xảy ra; xác định phương án ứng cứu theo tình huống và
từng hệ thống cụ thể; hướng dẫn, trao đổi thỏa thuận về quy trình ứng cứu, xử
lý sự cố và cách thức phối hợp trong quá trình ứng cứu, xử lý sự cố;
e) Chi nghiên cứu, phân tích chuyên sâu, sao lưu dữ
liệu và hướng dẫn xử lý phần mềm độc hại (mã độc) nguy hiểm, gồm: Khảo sát hiện
trường sự cố và lấy mẫu mã độc; chuẩn bị các công cụ, thiết bị, phần mềm,
phương tiện, môi trường phục vụ phân tích; phân tích thông tin cơ bản, đánh
giá, kiểm tra để xác minh các thông tin về phần mềm độc hại; nghiên cứu, đề xuất
phân loại phần mềm độc hại; phân tích, mô tả chi tiết về phần mềm độc hại;
nghiên cứu, phân tích về cơ chế lây nhiễm/tấn công/hoạt động/tác động; nghiên cứu,
phân tích về các ảnh hưởng, thiệt hại do mã độc gây ra;
g) Chi rà quét, phát hiện, bóc gỡ các phần mềm độc
hại nguy hiểm cho máy chủ, máy trạm và thiết bị đầu cuối; khảo sát, nghiên cứu,
xây dựng kế hoạch; thực hiện kiểm tra, rà quét phần mềm độc hại nguy hiểm, khôi
phục dữ liệu cho máy chủ; bóc gỡ, xử lý mã độc, khôi phục dữ liệu đã bị mã độc
mã hóa và thiết lập an toàn để phòng ngừa mã độc;
h) Chi kiểm tra, đánh giá, phát hiện các nguy cơ, lỗ
hổng an toàn thông tin cho cổng/trang thông tin điện tử, hệ thống, phần mềm, ứng
dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ chính phủ điện tử, gồm: Khảo sát, thu
thập thông tin về hệ thống, xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá, thiết lập hệ
thống mô phỏng và hệ thống hỗ trợ rủi ro, kiểm tra, đánh giá, phân tích điểm yếu,
lỗ hổng an toàn thông tin; phân tích kết quả đánh giá và đề xuất giải pháp khắc
phục; chuyển giao, hỗ trợ hướng dẫn khắc phục các điểm yếu, lỗ hổng;
i) Kiểm tra, phân tích, đánh giá an toàn thông tin
cho hạ tầng, máy chủ, máy trạm và thiết bị mạng, gồm: Khảo sát hệ thống và xây
dựng kế hoạch; triển khai hệ thống hỗ trợ dự phòng rủi ro; kiểm tra, đánh giá điểm
yếu trong thiết kế và hệ thống mạng; kiểm tra, đánh giá điểm yếu cho từng thiết
bị, máy chủ, máy trạm và phần mềm hệ thống, ứng dụng nền tảng; hướng dẫn khắc
phục nguy cơ lỗ hổng;
13. Chi điều tra, khảo sát, tổng hợp, thống kê
thông tin, số liệu về an toàn thông tin, điều phối, ứng cứu sự cố: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc
gia.
14. Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp công tác
điều phối, ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng: Mức chi căn cứ vào
hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ và trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi các khoản chi
khác chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.
Điều 7. Lập dự toán, phân bổ dự
toán, sử dụng và quyết toán
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng thực hiện theo quy định
tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra,
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau:
1. Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ các nhiệm vụ được giao về ứng cứu
sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP, Quyết định số 05/2017/QĐ-Ttg và hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông về ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng trên toàn quốc
và các quy định tại Thông tư này; các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và lập
dự toán cho công tác điều phối, ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng
như sau:
a) Đối với kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương:
- Cơ quan điều phối quốc gia về ứng cứu sự cố, Cơ
quan thường trực về ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia,
Ban Điều phối ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia lập dự
toán kinh phí cho công tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng gửi Bộ
Thông tin và Truyền thông tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của Bộ Thông tin
và Truyền thông gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định.
- Đối với kinh phí chi cho công tác bảo đảm an toàn
thông tin, ứng cứu sự cố thuộc trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương: Hàng
năm các Bộ, cơ quan trung ương lập dự toán và tổng hợp chung vào dự toán ngân
sách nhà nước của Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định.
- Đối với chi thực hiện các dự án: Các Bộ, cơ quan
trung ương được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các dự án đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của từng dự án lập dự toán
(phần kinh phí do ngân sách trung ương bảo đảm) tổng hợp chung trong dự toán của
Bộ, cơ quan mình gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương:
Các cơ quan thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn
thông tin mạng, các cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo, đơn vị
chuyên trách ứng cứu sự cố, đội ứng cứu sự cố của địa phương, các cơ quan, đơn
vị có liên quan được giao nhiệm vụ chủ trì triển khai công việc liên quan đến
hoạt động bảo đảm an toàn thông tin, ứng cứu sự cố lập dự toán gửi đơn vị dự
toán cấp trên để gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp chung vào dự toán
ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Phân bổ và giao dự toán:
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phân bổ
kinh phí cho các cơ quan, đơn vị trong đó ghi chú cụ thể kinh phí dành cho công
tác ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng theo Quyết định số 05/2017/QĐ-Ttg và kinh phí thực hiện các dự án
về ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
3. Sử dụng, hạch toán và quyết toán kinh phí:
a) Việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác ứng cứu
sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định tại Thông tư này;
b) Việc hạch toán kinh phí chi thực hiện công tác ứng
cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng thực hiện theo quy định của chế độ kế
toán hành chính, sự nghiệp và hệ thống mục lục ngân sách nhà nước;
c) Việc quyết toán kinh phí thực hiện công tác ứng
cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng thực hiện theo quy định tại Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn, Thông
tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ
Tài chính quy định về xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tại các cơ quan, đơn vị quy định tại Thông tư này thực
hiện đến hết năm 2020. Từ năm 2021 trở đi thực hiện theo quy định chung về chế
độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải
cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và người lao động trong doanh nghiệp.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các Bộ, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- VP Chính phủ, VP Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện KSNDTC;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- Lưu: VT, HCSN (400b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|