ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2021/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
12 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ
LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Viễn thông
ngày 23 tháng 11 năm 2009 và Luật An toàn thông tin mạng ngày 19
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và đảm bảo an toàn
thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT
ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2026/TTr-STTTT ngày 05 tháng 10 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành
và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều
2. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này
2. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 25 tháng 10 năm 2021./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG
CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2021/QĐ-UBND ngày 12
tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản
lý, vận hành, kết nối, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin trên mạng truyền số
liệu chuyên dùng (TSLCD) cấp II của các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là các cơ quan
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng
cấp II của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Mạng TSLCD cấp II tại cơ quan
Nhà nước các cấp tỉnh Bến Tre là phân hệ của mạng TSLCD được kết nối từ Sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đến Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
thông qua hạ tầng truyền dẫn của doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ mạng
TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
2. Doanh nghiệp viễn thông cung
cấp dịch vụ mạng TSLCD cấp II là doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định
tại Điều 9 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ thông tin và Truyền thông và Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2019/TT-BTTTT ngày
05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. VNPT Bến Tre
và Viettel Bến Tre là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ mạng TSLCD cấp
II tại cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ
DỤNG MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II
Nguyên tắc quản lý, vận hành và
sử dụng mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày
20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 5. Quy
định về sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD cấp II
1. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho
mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II tham gia quản lý vận hành mạng truyền số
liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh.
2. Các nội dung khác về sử dụng, chia sẻ và lưu
trữ thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT .
Điều 6.
Danh mục dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp II
1. Dịch vụ cung cấp trên mạng
TSLCD cấp II bao gồm: Dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng và các dịch vụ cộng
thêm được quy định chi tiết tại Điều 5 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20
tháng 10 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Dịch vụ được triển khai trên
mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định.
Điều 7. Ứng
dụng khai thác trên mạng TSLCD cấp II
1. Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành.
2. Hệ thống thư điện tử công vụ.
3. Hệ thống Một cửa điện tử.
4. Cổng Dịch vụ công trực tuyến.
5. Cổng Thông tin điện tử.
6. Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu cấp tỉnh (LGSP) phục vụ truy cập, kết nối đến các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung đặt tại Trung tâm Tích hợp Dữ liệu của
tỉnh.
7. Hệ thống hội nghị truyền
hình trực tuyến, bao gồm: hệ thống từ tỉnh đến huyện và hệ
thống từ huyện đến xã.
8. Hệ thống Camera trên địa bàn
tỉnh nhằm phục vụ các cơ quan nhà nước giám sát hoạt động, quản lý công tác đảm
bảo an toàn, an ninh trật tự xã hội; xây dựng chính quyền điện tử và phát
triển đô thị thông minh.
9. Các hệ thống nền tảng phục vụ
xây dựng Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Bến Tre.
10. Các hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác cần an toàn và bảo mật thông
tin cao, có yêu cầu kết nối liên thông, trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh.
11. Các hệ thống thông tin kết
nối vào mạng chuyên dùng cấp II đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định tại Thông
tư 12 và công văn số 273/BTTTT-CBĐTW ngày 31 tháng 01 năm 2020 của Bộ Thông tin
và Truyền thông về hướng dẫn mô hình tham chiếu về kết nối mạng cho bộ, ngành,
địa phương.
Điều 8.
Giá cước dịch vụ trên mạng TSLCD cấp II
1. Cước phí sử dụng mạng TSLCD
cấp II được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh và áp
dụng theo Thông tư số 43/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông về việc quy định mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng
TSLCD của cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Doanh nghiệp viễn thông trên
địa bàn tỉnh thực hiện công khai giá cước dịch vụ trên mạng TSLCD cấp II theo
quy định.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ KẾT NỐI VÀ
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 9. Quy
định về kết nối đối với doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng
TSLCD cấp II
1. Yêu cầu về kết nối, hạ tầng
mạng đối với doanh nghiệp viễn thông cung cấp mạng TSLCD cấp II thực hiện theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng
10 năm 2017 và khoản 2, khoản 4 Điều 1 Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Căn cứ vào nhu cầu quản lý tập
trung về kết nối và tốc độ sử dụng đối với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
(thông qua đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông) doanh nghiệp viễn thông
phải bảo đảm kết nối, tốc độ truy cập (dung lượng đường truyền) của đơn vị sử dụng
mạng TSLCD cấp II đảm bảo ổn định, thông suốt 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần.
3. Doanh nghiệp viễn thông phải
thiết lập địa chỉ IP (Internet Protocol - giao thức
Internet), thông số kết nối cho đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II đã được Cục
Bưu điện Trung ương (Sở Thông tin và Truyền thông) hướng dẫn, quy hoạch cho các
đơn vị trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 10.
Quy định về bảo đảm an toàn thông tin cho mạng TSLCD cấp II
1. Quy định chung về bảo đảm an
toàn thông tin cho hạ tầng mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều
11 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông; Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05
tháng 11 năm 2019 chi tiết của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Yêu cầu an toàn thông tin đối
với hệ thống thông tin khi kết nối vào mạng TSLCD cấp II thực hiện theo phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Yêu cầu an toàn dữ liệu cơ bản
đối với Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh khi kết nối vào mạng TSLCD cấp II thực
hiện theo phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Các hệ thống thông tin kết nối
vào mạng chuyên dùng cấp II đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định tại Thông tư
12 và Công văn số 273/BTTTT-CBĐTW ngày 31 tháng 01 năm 2020 của Bộ TTTT về hướng
dẫn mô hình tham chiếu về kết nối mạng cho bộ, ngành, địa phương.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều
11. Trách nhiệm quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch nâng cấp, phát triển mạng TSLCD cấp II nhằm cung cấp hạ tầng
kỹ thuật đáp ứng kịp thời việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của
mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
2. Là đầu mối chủ trì, phối hợp
với các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân liên
quan trên địa bàn tỉnh trong việc quản lý, cung cấp, khai thác và sử dụng mạng
TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn, đào tạo kiến thức quản
trị hệ thống, an toàn mạng, bảo mật thông tin, quản lý và khai thác mạng TSLCD
cấp II nhằm giúp các tổ chức, cá nhân sử dụng hiệu quả và bảo đảm an toàn thông
tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng.
4. Tuyên truyền, phổ biến hướng
dẫn cho các tổ chức, cá nhân có liên quan về các quy định của nhà nước trong việc
quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II.
5. Chủ trì, phối hợp kiểm tra
và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ
thông tin và an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
báo cáo định kỳ hàng năm về Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD cấp II trong hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Điều 12.
Trách nhiệm Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu phần kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định để
triển khai thực hiện thiết lập mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II tại các
cơ quan, Nhà nước các cấp tỉnh Bến Tre.
Điều
13. Trách nhiệm của các doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết
nối và dịch vụ cho mạng TSLCD cấp II
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
được quy định tại Điều 16 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm
2017.
2. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của
Sở Thông tin và Truyền thông trong thực hiện các quy định của pháp luật về điều
hành hoạt động, duy trì, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
3. Chủ động nâng cấp cơ sở hạ tầng
kỹ thuật viễn thông và phần mềm quản lý, vận hành mạng truyền số liệu chuyên
dùng cấp II, đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng dịch vụ tại địa
phương.
4. Xây dựng các giải pháp xử lý
sự cố, hệ thống thiết bị dự phòng và nhân lực để đảm bảo cơ sở hạ tầng mạng
TSLCD cấp II được hoạt động liên tục và an toàn. Đồng thời, đảm bảo các yêu cầu
về chất lượng đường truyền và an toàn, an ninh thông tin đối với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
được quy định tại Điều 19 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT và khoản 9, Điều 1 Thông
tư số 12/2019/TT-BTTTT .
2. Thiết lập địa chỉ IP trên
các máy trạm tham gia vào hệ thống mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị, chịu trách
nhiệm về nội dung, thông tin của cơ quan, đơn vị được truyền tải trên mạng
TSLCD cấp II.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng trong việc thiết
lập hệ thống máy chủ, cài đặt thiết bị, địa chỉ IP kết nối mạng TSLCD cấp II; tổ
chức khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, phần mềm do
cơ quan, đơn vị chủ trì triển khai trên mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
4. Trong trường hợp có kế hoạch
di dời trụ sở làm việc, nâng cấp, bảo trì mạng nội bộ hoặc bắt buộc phải thay đổi
hệ thống mạng tại đơn vị ảnh hưởng đến mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh. Cơ
quan, đơn vị phải thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông bằng văn bản (hoặc
qua phần mềm quản lý văn bản điều hành) tối thiểu trước 10 ngày làm việc tính từ
ngày bắt đầu triển khai để được hướng dẫn và hỗ trợ.
5. Tổ chức, phân công cán bộ hoặc
bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin thực hiện trách nhiệm của đơn vị sử dụng
mạng TSLCD cấp II. Danh sách đầu mối cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách về công
nghệ thông tin gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp theo dõi, hướng dẫn
triển khai, vận hành, xử lý các sự cố trên mạng TSLCD cấp II. Đồng thời, tham
gia đầy đủ các buổi tập huấn về quản lý, quản trị mạng do
Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức hoặc các lớp đào tạo nghiệp vụ quản trị mạng
theo các chương trình phù hợp.
6. Phối hợp xử lý sự cố kết nối
với mạng TSLCD cấp II.
a) Đối với các sự cố thông thường
(về kết nối, tốc độ, chất lượng dịch vụ) các đơn vị liên hệ trực tiếp đầu mối bộ
phận hỗ trợ kỹ thuật của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và
dịch vụ cho mạng TSLCD cấp II để được hỗ trợ khắc phục sự cố;
b) Đối với các sự cố nghiêm trọng
(các sự cố liên quan đến thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, đường truyền, các sự
cố liên quan đến an toàn thông tin, mất dữ liệu) ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của cơ quan, đơn vị; vượt quá khả năng tự khắc phục của cơ
quan, đơn vị phải nhanh chóng thông báo cho Sở Thông tin
và Truyền thông để phối hợp trong công tác khắc phục.
7. Chịu trách nhiệm các vấn đề
liên quan như:
a) Quản lý hệ thống tường lửa của
đơn vị đối với mạng TSLCD cấp II;
b) Quản lý tập trung người dùng
mạng riêng ảo (VPN) của đơn vị được thiết lập (nếu có) trên nền tảng mạng TSLCD
cấp II;
c) Quản lý các chính sách kết nối
Internet của đơn vị thông qua mạng TSLCD cấp II;
d) Ghi lại các sự cố, lỗi xảy
ra về kết nối mạng TSLCD cấp II, về an toàn, bảo mật thông tin; trường hợp có sự
cố vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị thì cần thực hiện theo điểm a, điểm b
khoản 6 Điều này;
e) Quản lý truy nhập, giám sát
và ngăn chặn nguy cơ mất an toàn thông tin từ hệ thống thông tin của đơn vị sử
dụng khi kết nối vào mạng TSLCD và các mạng bên ngoài;
8. Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng
thực chữ ký số với Ban Cơ yếu Chính phủ qua Sở Thông tin và Truyền thông (đơn vị
được ủy quyền về quản lý chữ ký số chuyên dùng) để đảm bảo an toàn, bảo mật
thông tin trên mạng TSLCD cấp II. Đồng thời, triển khai thực hiện các nội dung
tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng 12 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Điều 15.
Trách nhiệm của cá nhân sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Người sử dụng (thuộc
các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II) khi kết nối vào mạng TSLCD cấp
II phải tuyệt đối tuân thủ những quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng
TSLCD cấp II. Cá nhân nào làm trái hoặc cố ý làm trái quy định tùy thuộc vào mức
độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
2. Không thực hiện truy cập
trái phép vào mạng TSLCD cấp II. Không tự ý cài đặt, lắp đặt, tháo gỡ, di chuyển,
can thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết bị đã thiết lập trên mạng TSLCD cấp
II; không cung cấp, phát tán thông tin không được pháp luật
cho phép; không cố tình gây mất an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II; không
tiết lộ sơ đồ tổ chức hệ thống mạng, mật khẩu truy nhập các ứng dụng trên mạng
TSLCD cấp II cho các tổ chức, cá nhân không đúng thẩm quyền.
3. Khi phát hiện sự cố xảy ra
phải thông báo kịp thời cho người có thẩm quyền của đơn vị mình để giải quyết.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm hướng dẫn và Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm
tra thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II và các doanh nghiệp viễn thông cung
cấp dịch vụ mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế
này.
3. Những nội dung khác liên
quan đến hoạt động quản lý, vận hành, sử dụng mạng TSLCD cấp II không quy định
tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, bất cập, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.