ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 198/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 18
tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG NĂM 2021
Thực hiện Công văn số
2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của
cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/chính quyền số và bảo đảm an toàn
thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021, UBND tỉnh xây dựng Kế
hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền
số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2021 như sau:
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
09/3/2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày
05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước;
Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày
12/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Quyết định số 2323/BTTTT-THH
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Chỉ thị số 26-CT/TU ngày
17/02/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng
đối với nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai
đoạn 2020-2025;
Chương trình hành động số 153-CTr/TU
ngày 21/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TƯ, ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Kế hoạch hành động số
106/KH-UBND ngày 06/6/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn thực hiện Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025;
Quyết định số 1063/QĐ-UBND ngày
07/6/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt Đề án xây dựng CQĐT tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2019 - 2025;
Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày
10/8/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày
05/8/2020 về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị,
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Chương trình hành động số
153-CTr/TU ngày 21/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW
ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị;
Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày
10/9/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn triển khai thực hiện Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
số của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày
14/10/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính
còn hiệu lực trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến
năm 2025;
Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày
08/1/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng
giai đoạn 2021-2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
Hoàn thiện xây dựng, phát triển
nền tảng chính quyền điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; bảo đảm
an toàn thông tin và an ninh mạng; xây dựng hạ tầng viễn thông làm nền tảng cho
việc ứng dụng CNTT; đẩy mạnh ứng dụng CNTT xây dựng chính quyền điện tử phù hợp
theo hướng dẫn và triển khai thí điểm ứng dụng CNTT trong xây dựng đô thị thông
minh. Tiếp tục nâng cao chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT Index) của tỉnh lên
mức khá so với các tỉnh/thành trên toàn quốc.
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1. Về hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ
tầng CNTT, tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử cấp tỉnh: duy trì có hiệu
quả việc kết hợp giữa mạng truyền số liệu chuyên dùng và mạng internet, đảm bảo
hạ tầng triển khai các ứng dụng CNTT của tỉnh. Tiếp tục triển khai nâng cấp
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh (Data center) năm 2021 là nơi lưu trữ dữ liệu
dung chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các hệ thống thông tin và các dịch
vụ CNTT toàn tỉnh; từng bước xây dựng Trung tâm điều hành thành phố thông minh;
duy trì Trung tâm giám sát an toàn, an ninh mạng (SOC).
- 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
cấp huyện kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà
nước.
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức trong cơ quan nhà nước có máy tính sử dụng trong công việc.
2.2. Về các hệ thống nền tảng
- Duy trì nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu dùng chung cấp tỉnh (LGSP) và kết nối với Hệ thống kết nối,
liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương (NGSP) theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- 100% giao dịch trên Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử;
phấn đấu 25% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống chính quyền
điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các
hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Tiếp tục phối hợp với Ban Cơ
yếu Chính phủ cấp phát chứng thư số cho các cơ quan, tổ chức và chứng thư số cá
nhân cho lãnh đạo các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc; triển khai dịch vụ ký số tập trung: trên thiết bị di động,
máy tính bảng,…
2.3. Về phát triển dữ liệu
- Phát triển các hệ thống thông
tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh và cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo
nền tảng phát triển chính quyền điện tử/chính quyền số;
- Xây dựng cổng khai thác dữ liệu
chuyển đổi số dùng chung của tỉnh từ nền tảng LGSP.
- Xây dựng hệ thống thông tin báo
cáo của tỉnh, duy trì kết nối với hệ thống báo cáo của Văn phòng Chính phủ.
2.4. Về ứng dụng, dịch vụ
a) Ứng dụng CNTT phục vụ hoạt
động nội bộ các cơ quan nhà nước
- 85% cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan nhà nước các cấp thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện
tử công vụ.
- 100% tỷ lệ văn bản trao đổi
giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật).
- Rút ngắn từ 30-50% thời gian
họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ
họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử.
- 85% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh,
65% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 35% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 40% báo cáo định kỳ (không
bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ
trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý,
chỉ đạo, điều hành.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh
và 100% Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương công khai
thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của
Chính phủ.
- Tiếp tục ứng dụng và sử dụng
hiệu quả các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác quản lý điều hành, như phần
mềm: kế toán, quản lý tài sản, quản lý nhân sự, quản lý và điều hành văn bản…
- Tiếp tục nâng cao chỉ số sẵn
sàng ứng dụng CNTT (ICT Index) của tỉnh lên mức khá so với các tỉnh/thành trên
toàn quốc.
b) Ứng dụng CNTT phục vụ phục
vụ người dân và doanh nghiệp
- Phấn đấu 50% dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được
tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Phấn đấu tỷ lệ hồ sơ giải quyết
theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 25% trở lên.
- 60% thủ tục hành chính đáp ứng
yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Tích hợp 35% các dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Tối thiểu 90% người dân và
doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 40% các hệ thống thông tin của
tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được
kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
- 100% dịch vụ công được hỗ trợ
giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường các giải pháp
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến, hướng dẫn
người dân và doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực
tuyến; nâng cao nhận thức cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các cơ
quan, doanh nghiệp và người dân về lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong công
tác quản lý, điều hành và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.5. Về nguồn nhân lực
100% cán bộ lãnh đạo phụ trách
CNTT và 100% cán bộ chuyên trách CNTT được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức CNTT
theo quy định; phấn đấu 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng CNTT cơ bản do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành theo quy định.
2.6. Về an toàn thông tin
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức được tuyên truyền, phổ biến các kỹ năng về bảo đảm an toàn thông tin.
- Hoàn thiện và duy trì Trung
tâm an toàn, an ninh mạng (SOC) theo mô hình 4 lớp để bảo đảm an toàn, an ninh
cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ
1. Hoàn
thiện môi trường pháp lý
- Tổ chức triển khai hiệu quả
các cơ chế chính sách đã được tỉnh ban hành.
- Tiếp tục ban hành các văn bản
quy định liên quan hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh như:
+ Xây dựng các văn bản nhằm đẩy
mạnh triển khai, tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn; thường xuyên cập nhật ban hành quy trình nội bộ, quy trình
điện tử đối với việc giải quyết từng thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.
+ Duy trì, cập nhật Khung kiến
trúc chính quyền điện tử 2.0 bảo đảm phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam.
+ Xây dựng, hoàn thiện Quy chế
khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo.
2. Phát
triển hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục hiện đại hóa hạ tầng
CNTT của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã; đầu tư, nâng cấp, thay
thế các trang thiết bị CNTT, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi đã lạc hậu, xuống
cấp không đáp ứng được yêu cầu công việc đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả, kết nối
đồng bộ giữa các thiết bị.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp,
thay thế, đồng bộ máy tính mạng nội bộ (LAN) của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh, duy trì có hiệu quả việc kết hợp giữa mạng truyền số liệu chuyên dùng
và mạng internet, đảm bảo hạ tầng triển khai các ứng dụng CNTT của tỉnh.
- Đầu tư nâng cấp Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh, thực hiện quy hoạch, tích hợp các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển chính quyền điện tử.
- Thí điểm triển khai xây dựng
Trung tâm giám sát điều hành đô thị thông minh tại thành phố Lạng Sơn và Trung
tâm thông tin chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Phát triển
các hệ thống nền tảng
- Tiếp tục duy trì và phát triển
nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung cấp tỉnh (LGSP) và kết nối với Hệ
thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở trung ương và địa phương
(NGSP) để khai thác các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô,
phạm vi từ trung ương đến địa phương. Tiếp tục thực hiện tích hợp kết nối, chia
sẻ các hệ thống thông tin của tỉnh với các hệ thống thông tin của các bộ, ngành
trung ương.
- Tiếp tục triển khai chứng thư
số cá nhân và cơ quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện, cấp xã; các tổ chức chính trị xã hội. Tiếp tục triển khai tích
hợp chữ ký số vào các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh (hệ thống quản lý
văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử, cổng thông tin điện tử, dịch vụ
công trực tuyến…) nhằm bảo đảm tính pháp lý và trao đổi văn bản, tài liệu an
toàn trên môi trường mạng; mở rộng triển khai ứng dụng chữ ký số trên các nền tảng
di động để thuận lợi cho người sử dụng.
4. Phát triển
dữ liệu
- Tiếp tục xây dựng và phát triển
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nền tảng phát triển
chính quyền điện tử.
- Tiếp tục xây dựng các cơ sở dữ
liệu có nhu cầu tích hợp, chia sẻ và nhu cầu sử dụng cao kết hợp với trách nhiệm
quản lý, sử dụng và cập nhật dữ liệu của cơ quan chủ quản. Từng bước chuẩn hóa
dữ liệu các ngành, tích hợp để hình thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh phục
vụ cho phát triển chính quyền điện tử và thành phố thông minh.
5. Phát triển
các ứng dụng, dịch vụ
5.1. Ứng dụng CNTT trong hoạt
động nội bộ
Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng
đã triển khai một cách có hiệu quả như Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ
thống thư điện tử, Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng
chữ ký số… bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.
Tăng cường ứng dụng CNTT trong
tất cả các ngành, các lĩnh vực, nhất là một số lĩnh vực y tế, giáo dục, tài
nguyên và môi trường, tài chính, tư pháp, xây dựng…
5.2. Ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp
- Triển khai có hiệu quả các hoạt
động ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính. Tiếp
tục triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 theo chỉ đạo của
Chính phủ; tích hợp cổng thanh toán trực tuyến; tích hợp cổng dịch vụ công quốc
gia; tích hợp giải pháp xác thực điện tử tập trung; từng bước số hóa các kết quả
giải quyết thủ tục hành chính đồng thời tăng cường số hóa hồ sơ của các tổ chức,
công dân.
- Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn
diện tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, tăng cường
trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong
quy trình xử lý thủ tục, tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Tiếp tục triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định
số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
6. Bảo đảm an
toàn thông tin
- Xây dựng, ban hành, thường
xuyên rà soát, cập nhật các kế hoạch, quy hoạch, quy định về đảm bảo an toàn
thông tin mạng trong hoạt động cơ quan, tổ chức.
- Tiếp tục duy trì Trung tâm
Giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) và kết nối với Trung tâm Giám
sát an ninh mạng quốc gia (NCSC) do Bộ Thông tin và Truyền thông vận hành.
- Triển khai các giải pháp an
toàn bảo mật thông tin, tích hợp chữ ký số chuyên dùng vào hệ thống công nghệ
thông tin dùng chung của tỉnh như: hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Cổng/Trang
thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử, Thư
điện tử,…
- Thường xuyên rà soát, cập nhật,
phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn
sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn
thông tin mạng;
- Tiếp tục triển khai phần mềm
phòng chống mã độc cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
7. Phát triển
nguồn nhân lực
- Xây dựng các kế hoạch, chương
trình đào tạo kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020.
- Bố trí cán bộ hỗ trợ việc ứng
dụng và phát triển CNTT có đủ năng lực và trình độ cho các cơ quan, đơn vị nhằm
bảo đảm việc tham mưu triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh
đồng bộ và hiệu quả.
- Tiếp tục đào tạo chuyên sâu,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý Nhà nước về CNTT, an toàn, an
ninh bảo mật, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu; về kiến trúc Chính phủ điện tử,
kiến trúc chính quyền điện tử cho cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm CNTT ở các
cơ quan, đơn vị.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về quản lý chứng thư số và ứng dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức,
viên chức các cấp.
IV. GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với
người dân, doanh nghiệp
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí trên
địa bàn tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố,
Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Trang thông tin điện tử thành phần… và thông
qua các hội nghị, hội thảo để nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức,
người dân và doanh nghiệp về lợi ích của việc ứng dụng CNTT, an toàn an ninh
thông tin, chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn và hướng tới thành phố thông minh.
- Ứng dụng các kênh truyền
thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo
điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính phủ số; đưa nội dung đào tạo kỹ năng số
vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học; xây dựng, ứng dụng các nền tảng đào
tạo kỹ năng số cho người dân; xây dựng, ứng dụng các nền tảng, kênh tương tác
trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp; phổ cập điện thoại
thông minh đến mọi người dân.
2. Phát
triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Phối hợp doanh nghiệp bưu
chính công ích cung cấp dịch vụ công (thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng
xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp); tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu,
cung cấp sản phẩm, dịch vụ số;…
- Thực hiện lồng ghép các nhiệm
vụ ứng dụng CNTT với cải cách thủ tục hành chính phục vụ người dân và doanh
nghiệp. Xây dựng quy chế, chương trình phối hợp giữa cơ quan nội vụ với thông
tin và truyền thông để gắn kết hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện
tử; quản lý, thực hiện quy trình ISO điện tử.
- Xây dựng và thực hiện giải
pháp, chiến lược phối hợp đào tạo nguồn nhân lực CNTT giữa nhà nước, cơ sở đào
tạo CNTT cho tỉnh một cách hiệu quả, bền vững và lâu dài; đồng thời thu hút,
kêu gọi các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài cùng tham gia hợp
tác, đầu tư tại tỉnh.
3. Nghiên
cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Nghiên cứu, thí điểm ứng dụng
các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực CNTT như điện toán đám mây (Cloud
Computing), trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI), Internet kết nối vạn
vật (Internet of Things - IoT), dữ liệu lớn (Big data), chuỗi khối
(blockchain), thực tế tăng cường (AR - Augmented Reality), thực tại ảo (VR -
Virtual Reality ), SMAC (Social, Mobile, Analytics, Cloud),… để xây dựng chính
quyền điện tử, mô hình thành phố thông minh nhằm tạo ra các kết quả mới, có
tính đột phá.
- Đẩy mạnh thu hút hợp tác về
khoa học, công nghệ với các đối tác, đặc biệt là các cục, vụ, học viện, các trường
đại học, có trình độ khoa học - công nghệ tiên tiến, chủ động tham gia mạng lưới
đổi mới sáng tạo quốc gia.
- Tăng cường hợp tác, chia sẻ
kinh nghiệm với một số tỉnh/thành phố về cơ chế, chính sách phát triển mô hình
chính quyền điện tử. Chủ động hợp tác với các Tập đoàn viễn thông và công nghệ
thông tin để triển khai hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng và phát triển công nghệ hiện
đại.
4. Thu
hút nguồn lực CNTT
- Cân đối bố trí ngân sách của
tỉnh cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT đã được phê duyệt.
- Ưu tiên bố trí kinh phí thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị để đầu tư máy tính, nâng cấp mạng nội bộ, triển
khai ứng dụng nội bộ tại mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu
hút đầu tư từ các doanh nghiệp, tập đoàn viễn thông để phát triển cơ sở hạ tầng
CNTT và truyền thông.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư cho ứng dụng CNTT để nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới phương thức
quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí địa phương
- Ngân sách của tỉnh bố trí cho
việc triển khai các chương trình dự án thống nhất từ tỉnh đến cơ sở và các nhiệm
vụ ứng dụng CNTT trong các sở, ban, ngành.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
điều tiết, bố trí kinh phí sự nghiệp được cấp để triển khai các ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.
- Các huyện, thành phố cân đối
kinh phí của cấp huyện đảm bảo thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT phục
vụ cho hoạt động thuộc phạm vi của địa bàn quản lý.
2. Nguồn kinh phí trung ương
- Nguồn kinh phí của Trung ương
cho ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát
triển Chính quyền điện tử/Chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn kinh phí trung ương hỗ
trợ có mục tiêu đối với các chương trình, đề án, kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Nguồn kinh phí khác
Kinh phí triển khai các ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước được lồng ghép trong các chương trình dự án khác; một
dự án có thể được bố trí từ nhiều nguồn kinh phí khác nhau.
VI. DANH MỤC
DỰ ÁN, NHIỆM VỤ
Danh mục dự án, nhiệm vụ dự kiến
triển khai trong năm 2021 chi tiết tại Phụ lục I kèm theo.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường quản lý nhà nước về
công nghệ - thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm tổ chức,
triển khai và theo dõi thực hiện Kế hoạch này.
- Tham mưu tăng cường hoạt động
của Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh và các huyện, thành phố;
- Hướng dẫn, thẩm định, giám
sát và hỗ trợ các đơn vị triển khai đầu tư ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đảm
bảo phù hợp với Khung kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh.
- Theo dõi hướng dẫn, kiểm tra,
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính bảo đảm các dự án, hoạt động ứng dụng CNTT được triển khai
đúng trình tự, thủ tục của pháp luật; xây dựng dự toán kinh phí, cân đối và bố
trí ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức
đào tạo, tập huấn về CNTT cho cán bộ công chức theo chuẩn kỹ năng CNTT của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí đầu tư phát triển
cho các dự án, chương trình ứng dụng CNTT nêu tại Kế hoạch này.
3. Sở Tài
Chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp thông tin và
truyền thông, sự nghiệp công nghệ thông tin, kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách trung ương bảo đảm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
4. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, trong đó xác định
rõ kế hoạch, trách nhiệm của các cơ quan trong việc cung cấp dịch vụ hành chính
công mức độ 3, 4 với người dân, doanh nghiệp.
Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức, viên
chức trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
5. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông trong việc tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
nghiên cứu, lựa chọn, đưa vào áp dụng thử nghiệm các giải pháp mới về CNTT phục
vụ công tác quản lý, sản xuất và đời sống. Tham mưu bố trí nguồn vốn sự nghiệp
khoa học công nghệ để thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng và đầu tư phát triển
CNTT của tỉnh.
6. Các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan, đơn vị năm 2021, hoàn thành
trong tháng 12/2020 gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Các cơ quan chủ trì thực hiện
các dự án, nhiệm vụ nêu tại Phụ lục I có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ, dự án theo quy định hiện
hành và kiến trúc chính quyền điện tử đã được phê duyệt, bảo đảm lồng ghép về nội
dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên ngành đang triển
khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí.
- Tăng cường sử dụng các hệ thống
CNTT hiện có, nhất là các phần mềm dùng chung để nâng cao hiệu quả công việc; đẩy
mạnh việc dùng chung đối với cơ sở hạ tầng và các ứng dụng CNTT; tăng cường
chia sẻ dữ liệu giữa các ngành, các cấp.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của cơ quan, đơn vị,
địa phương mình theo đúng lộ trình.
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch này về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các cơ quan, đơn vị nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh,
các phòng: KGVX, THNC, TTTHCB;
- Lưu: VT, KGVX (HTHT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|