THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH MÃ SỐ VÀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
CHUYÊN NGÀNH ĐỊA CHÍNH
Thông tư liên tịch số
52/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT
ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2022.
Căn cứ Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định mã số và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định
về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành địa chính.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng
đối với viên chức chuyên ngành địa chính làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 2. Mã
số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính
1. Địa chính viên hạng II
Mã số: V.06.01.01
2. Địa chính viên hạng III
Mã số: V.06.01.02
3. Địa chính viên hạng IV
Mã số: V.06.01.03
Điều 3.
Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành địa chính
1. Có tinh thần trách nhiệm cao
với công việc được giao, luôn tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng và đầy đủ các
nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Có tinh thần cầu thị, hợp
tác và không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực nghiên cứu và
chủ động áp dụng các thành tựu khoa học trong công tác địa chính; tâm huyết với
công việc.
3. Không lợi dụng chức danh,
quyền hạn để hoạt động xâm hại đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia; không
mưu cầu lợi ích cá nhân; giữ gìn bí mật quốc gia trong phạm vi chuyên môn của
mình.
4. Có lối sống lành mạnh, gương
mẫu; không quan liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tích cực
đấu tranh với những hành vi tiêu cực.
5. Trung thực, đoàn kết, khách
quan, khiêm tốn và không sách nhiễu, gây cản trở khi thực hiện nhiệm vụ có liên
quan đến quyền và lợi ích của công dân.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Địa
chính viên hạng II - Mã số: V.06.01.01
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì lập hoặc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quốc gia;
b) Chủ trì tổ chức thực hiện điều
tra đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai; thoái hóa, ô nhiễm đất; phân hạng đất
(sau đây gọi chung là điều tra, đánh giá đất đai) cấp tỉnh, vùng, quốc gia;
c) Chủ trì việc xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, cấp quốc gia;
d) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ
chức thực hiện phương án kinh tế - kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính,
đăng ký đất đai, thống kê, kiểm kê đất đai, định giá đất, xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất các cấp;
đ) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng
các chương trình, dự án, chiến lược về nghiên cứu; điều tra cơ bản về quản lý,
sử dụng đất đai;
e) Chủ trì tổ chức biên soạn
các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh
tế - kỹ thuật trong quản lý đất đai;
g) Chỉ đạo biên soạn tài liệu
và tham gia đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức chuyên ngành địa chính từ hạng
tương đương trở xuống.
2. 2Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành
đất đai, địa chính, bản đồ, trắc địa, viễn thám, địa lý;
b) Có chứng chỉ hoàn thành
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành địa chính.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chiến lược phát triển
lĩnh vực quản lý đất đai và pháp luật đất đai;
b) Có kiến thức chuyên môn về một
trong các chuyên ngành liên quan đến đất đai;
c) Có khả năng phân tích, tổng
hợp về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin phát triển khoa học kỹ thuật liên
quan đến công tác đất đai;
d) Có khả năng tổ chức triển
khai công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; xây dựng và tổ chức thực hiện
phương án kinh tế - kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm
kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, điều tra đánh giá đất, xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai, định giá đất;
đ) 3Chủ
trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 01 trong các nội dung sau: soạn thảo hoặc
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo văn bản hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ hoặc xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực;
đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình, quy hoạch,
kế hoạch về tài nguyên và môi trường đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thông
qua, nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc đưa vào sử dụng;
e) 4Có
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng phần mềm chuyên ngành địa
chính, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác
ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. 5Viên
chức thăng hạng từ chức danh địa chính viên hạng III lên chức danh địa chính
viên hạng II phải có thời gian giữ chức danh địa chính viên hạng III hoặc tương
đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc); trường hợp có
thời gian tương đương với chức danh địa chính viên hạng III thì phải có thời
gian giữ chức danh địa chính viên hạng III ít nhất 01 năm tính đến ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ đăng ký thăng hạng.
Điều 5. Địa
chính viên hạng III - Mã số: V.06.01.02
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì lập hoặc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; tham gia lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh, cấp quốc gia;
b) Chủ trì xây dựng và thực hiện
phương án kinh tế - kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai;
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; định giá đất; xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, xã;
c) Tham gia xây dựng, thực hiện
các chương trình, dự án chiến lược về phát triển, nghiên cứu, điều tra cơ bản về
quản lý, sử dụng đất đai (đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai, thoái hóa, ô
nhiễm đất, phân hạng đất);
d) Tham gia biên soạn các tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật về đất đai;
e) Tham gia biên soạn tài liệu
và đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức chuyên ngành địa chính từ hạng tương đương
trở xuống;
g) Thực hiện nhiệm vụ quản lý
và đề nghị điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong phạm vi quyền hạn được giao.
2. 6Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành
đất đai, địa chính, bản đồ, trắc địa, viễn thám, địa lý;
b) Có chứng chỉ hoàn thành
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành địa chính.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Am hiểu pháp luật đất đai;
b) Có kiến thức chuyên môn về một
trong các chuyên ngành liên quan đến đất đai;
c) Nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các quy định khác về đất đai;
d) Có khả năng triển khai thực
hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
đ)7
Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc
thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị
trí việc làm.
4. 8Viên
chức thăng hạng từ chức danh địa chính viên hạng IV lên chức danh địa chính
viên hạng III phải có thời gian giữ chức danh địa chính viên hạng IV ít nhất 01
năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) tính đến ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ đăng ký thăng hạng
Điều 6. Địa
chính viên hạng IV - Mã số: V.06.01.03
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng và thực hiện
các phương án kinh tế - kỹ thuật về đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cấp xã; tham gia thực hiện các phương án
kinh tế - kỹ thuật về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Thực hiện thống kê, kiểm kê
đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; tham gia thực hiện điều
tra, đánh giá đất đai; tham gia xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện,
cấp xã;
c) Thực hiện các nhiệm vụ kỹ
thuật đối với từng thửa đất cụ thể về các nội dung: đo đạc lập và chỉnh lý bản
đồ địa chính; trích đo địa chính thửa đất; đăng ký đất đai, cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; bảo quản khai thác tài
liệu, hồ sơ;
d) Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ
thuật trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
phát hiện, đề nghị điều chỉnh trong phạm vi quyền hạn được giao đối với các hoạt
động kỹ thuật trái với quy định hiện hành trong công tác được giao;
e) Đề xuất các giải pháp kỹ thuật,
cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả trong phạm vi
nhiệm vụ được giao.
2. 9Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù
hợp với khung năng lực của vị trí việc làm hoặc ngành, chuyên ngành đất đai, địa
chính, bản đồ, trắc địa, viễn thám, địa lý.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được nội dung cơ bản của
pháp luật đất đai; nắm được các quy định của pháp luật, của ngành về công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập
hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất
đai, đánh giá phân hạng đất;
b) Có khả năng vận dụng hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định khác trong công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh
giá phân hạng đất; nắm chắc nội dung và nghiệp vụ quản lý kỹ thuật, phương pháp
tổ chức thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ được giao;
c) Nắm được tình hình kinh tế -
xã hội có liên quan.
Chương
III
BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG
THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7.
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành địa chính phải căn cứ
vào vị trí việc làm; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ và nhiệm vụ viên chức đang đảm nhận.
2. Viên chức được bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp và xếp lương phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính theo quy định tại Chương I và Chương II
của Thông tư liên tịch này.
3. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên
chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính tương ứng
không được kết hợp nâng bậc lương và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 8. Bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Trường hợp viên chức đã được
chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch địa chính theo quy định
tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức
ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là Quyết định số
07/2008/QĐ-BTNMT) và Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25 tháng
11 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp ngạch
và xếp lương viên chức ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là
Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV) được bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp, như sau:
1. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
địa chính viên hạng II (mã số V.06.01.01) đối với viên chức đang giữ ngạch địa
chính viên chính (mã số ngạch 14.237).
2. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
địa chính viên hạng III (mã số V.06.01.02) đối với viên chức đang giữ ngạch địa
chính viên (mã số ngạch 14.238).
3. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
địa chính viên hạng IV (mã số V.06.01.03) đối với viên chức đang giữ các ngạch
địa chính viên cao đẳng (mã số ngạch 14.239) và địa chính viên trung cấp (mã số
ngạch 14.240).
Điều 9.
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành địa chính được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp địa
chính viên hạng II áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1
(A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
b) Chức danh nghề nghiệp địa
chính viên hạng III áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số
lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
c) Chức danh nghề nghiệp địa
chính viên hạng IV áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số
lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
2. Xếp lương khi viên chức hết
thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
Sau khi hết thời gian tập sự
theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc, hệ số lương theo chức danh nghề
nghiệp được bổ nhiệm, như sau:
a) Trường hợp viên chức có
trình độ tiến sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng
III (mã số V.06.01.02) thì xếp bậc 3/9, hệ số lương 3,00 của viên chức loại A1.
b) Trường hợp viên chức có
trình độ thạc sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng
III (mã số V.06.01.02) thì xếp bậc 2/9, hệ số lương 2,67 của viên chức loại A1.
c) Trường hợp viên chức có
trình độ đại học khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng
III (mã số V.06.01.02) thì xếp bậc 1/9, hệ số lương 2,34 của viên chức loại A1.
d) Trường hợp viên chức có
trình độ cao đẳng khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng
IV (mã số V.06.01.03) thì xếp bậc 2/12, hệ số lương 2,06 của viên chức loại B.
đ) Trường hợp viên chức có
trình độ trung cấp khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng
IV (mã số V.06.01.03) thì xếp bậc 1/12, hệ số lương 1,86 của viên chức loại B.
3. Việc xếp lương vào chức danh
nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được
chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch địa chính theo quy định
tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT và Thông tư liên tịch số
30/2010/TTLT-BTNMT-BNV , thực hiện như sau:
a) Trường hợp viên chức đủ điều
kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính có hệ
số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang hệ số, bậc lương và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả thời gian xét nâng bậc
lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ) vào chức
danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ 1: Ông Phan Văn A đang
công tác tại Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hà Nội, đã bổ nhiệm và xếp ngạch địa chính viên (mã số ngạch 14.238),
bậc 5/9, hệ số lương 3,66 từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Nay ông Phan Văn A có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp địa chính viên hạng III (mã số V.06.01.02) thì được xếp lương bậc 5/9, hệ
số 3,66 của chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng III kể từ ngày quyết định
nêu trên có hiệu lực thi hành; thời điểm xét nâng bậc lương lần sau được tính từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013.
b) Trường hợp viên chức chuyên
ngành địa chính có trình độ cao đẳng, đang xếp lương ở viên chức loại A0 theo
quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp địa chính viên hạng IV (mã số V.06.01.03) thì việc xếp lương được căn cứ
vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự), như sau:
- Tính từ bậc 2 của chức danh
nghề nghiệp địa chính viên hạng IV, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được
xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội thì được cộng dồn); trường hợp trong thời gian công tác có năm không
hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ
nâng bậc lương thường xuyên.
- Sau khi chuyển xếp lương vào
chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng IV nêu trên, nếu hệ số lương được xếp
ở chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng IV cộng với phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số
chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu
có) đang hưởng ở ngạch cũ; hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt
thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng IV.
Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số
chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu
có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở
chức danh nghề nghiệp mới.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B, tốt
nghiệp cao đẳng chuyên ngành Địa chính, được tuyển dụng vào làm việc tại Trung
tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang,
đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 và hiện giữ ngạch địa chính
viên cao đẳng (mã số ngạch 14.239), bậc 3/10, hệ số lương 2,72 của viên chức loại
A0 kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014; trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm
vụ được giao, không bị kỷ luật. Nay ông Nguyễn Văn B có đủ tiêu chuẩn và được
cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng IV
(mã số V.06.01.03) thì việc xếp bậc, hệ số lương, như sau:
- Thời gian công tác của ông
Nguyễn Văn B từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính
từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng IV và cứ 02 năm xếp lên
1 bậc thì đến ngày 01 tháng 7 năm 2014, ông Nguyễn Văn B được xếp vào bậc 5/12,
hệ số lương 2,66 của chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng IV kể từ ngày
quyết định nêu trên có hiệu lực thi hành; thời điểm xét nâng bậc lương lần sau
được tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2014; đồng thời ông Nguyễn Văn B được hưởng hệ
số chênh lệch bảo lưu 0,06 (2,72 - 2,66).
- Đến ngày 01 tháng 7 năm 2016
(đủ 02 năm), nếu ông Nguyễn Văn B đủ điều kiện, tiêu chuẩn sẽ được cơ quan có
thẩm quyền nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 6/12, hệ số lương 2,86 của chức
danh nghề nghiệp địa chính viên hạng IV và tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch
bảo lưu 0,06 (tổng hệ số lương được hưởng là 2,92).
4. Viên chức chuyên ngành địa
chính đạt kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng và được cơ quan có thẩm quyền bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính hạng trên liền
kề thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và
theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển
loại công chức, viên chức.
5. 10Công
chức, viên chức đang giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp khác chuyển sang chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính thì việc xếp lương thực hiện theo
quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông
tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và
theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH11
Điều 10.
Điều khoản áp dụng
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những
tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính
quy định tại Thông tư liên tịch này đối với viên chức đã được chuyển xếp ngạch
và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch địa chính theo quy định tại Quyết định
số 07/2008/QĐ- BTNMT và Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV .
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là
căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức chuyên ngành
địa chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các tổ chức sự nghiệp ngoài
công lập được vận dụng các quy định này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân
lực làm công tác địa chính.
3. Người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) 12Rà
soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án chuyển xếp viên chức đang giữ
các ngạch địa chính sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính
(sau đây viết tắt là phương án chuyển xếp) đối với viên chức thuộc phạm vi quản
lý theo Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính theo thẩm quyền hoặc theo
phân cấp, ủy quyền sau khi phương án chuyển xếp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) 13Tổng
hợp phương án chuyển xếp của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính theo thẩm quyền hoặc theo
phân cấp, ủy quyền sau khi phương án chuyển xếp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc chuyển xếp chức danh nghề nghiệp;
b) 14Phê
duyệt hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt phương án chuyển xếp của các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong
quá trình chuyển xếp chức danh nghề nghiệp;
c) Quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính theo thẩm quyền;
d) Hàng năm, báo cáo kết quả bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành địa
chính thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ.
Điều 12.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016.
2. Bãi bỏ các quy định về chức
danh và mã số các ngạch viên chức chuyên ngành địa chính tại Quyết định số
01/2008/QĐ-BNV ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành chức danh và mã số ngạch các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
3. Bãi bỏ các quy định về tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức chuyên ngành địa chính tại Quyết định số
07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành tài nguyên và
môi trường.
4. Bãi bỏ các quy định về hướng
dẫn chuyển xếp ngạch và xếp lương viên chức chuyên ngành địa chính tại Thông tư
liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp ngạch và xếp lương viên chức
ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ; thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch
này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
Tên đơn vị cấp trên trực tiếp..
Tên đơn vị………………….
PHƯƠNG ÁN CHUYỂN XẾP VIÊN CHỨC CÁC NGẠCH CHUYÊN NGÀNH ĐỊA CHÍNH
SANG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH ĐỊA CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm
2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ)
TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được
đào tạo
|
Ngạch, bậc lương đang hưởng
|
Chức danh nghề nghiệp, bậc, hệ số
lương được chuyển xếp
|
Nam
|
Nữ
|
Mã số ngạch
|
Bậc trong ngạch
|
Hệ số lương
|
% phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có)
|
Thời điểm hưởng
|
Phụ cấp chức vụ (nếu có)
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
Mã số chức danh
|
Bậc trong chức danh
|
Hệ số lương
|
% phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có)
|
Thời điểm tính nâng bậc lương hoặc %
PCTN vượt khung lần sau
|
Phụ cấp chức vụ (nếu có)
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
I. Viên chức chuyên môn kỹ thuật giữ chức danh lãnh đạo được bổ nhiệm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Viên chức chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật (kể cả những viên chức đang tập sự)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Lao động hợp đồng đã xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký tên)
|
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN TỔ CHỨC CÁN BỘ
(ký tên)
|
…….., ngày…….tháng…….năm…..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên và đóng dấu)
|