BỘ TÀI CHÍNH
- BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2014/TTLT-BTC-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 04 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT
NAM
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí;
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày
11/07/2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài
chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày
15/11/2012 của Chính phủ về việc phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp và vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày
20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 67/2013/QĐ-TTg ngày
12/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế tài chính của Cục Đăng kiểm
Việt Nam.
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối
với Cục Đăng kiểm Việt Nam như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về cơ chế quản lý tài
chính áp dụng cho Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm
Việt Nam.
2. Các nguồn thu, chi kinh phí hành chính sự
nghiệp mà Ngân sách Nhà nước giao cho Cục Đăng kiểm Việt Nam được quản lý, hạch
toán, quyết toán riêng theo quy định của Luật Ngân sách, không áp dụng theo quy
định của Thông tư này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN,
TÀI SẢN
Điều 2. Vốn hoạt động và bảo
toàn vốn tại Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Vốn hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam bao
gồm: Vốn do Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam và các nguồn vốn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Vốn do Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt
Nam bao gồm: Vốn do Nhà nước cấp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam khi thành lập và
trong suốt quá trình hoạt động; vốn được tiếp nhận từ các nơi khác chuyển đến
theo quyết định của cấp có thẩm quyền; giá trị các khoản được viện trợ, tặng,
tài sản vô chủ; vốn được bổ sung từ phần lợi nhuận sau thuế; giá trị quyền sử dụng
đất và các khoản khác được tính vào vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Bảo toàn vốn:
Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm bảo toàn
và phát triển vốn Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam. Định kỳ 6 tháng,
hàng năm Cục Đăng kiểm Việt Nam phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo quy định.
Trường hợp có biến động về vốn, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ
Giao thông vận tải và Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.
a) Bảo toàn vốn:
Căn cứ vào chỉ tiêu lãi, lỗ của Cục Đăng kiểm Việt
Nam theo báo cáo tài chính quý, năm để đánh giá mức độ bảo toàn vốn.
Đối với trường hợp có lãi hoặc không lỗ, mức độ
bảo toàn vốn được xác định theo hệ số H:
H =
|
Vốn chủ sở hữu
tại thời điểm báo cáo
|
Vốn chủ sở hữu
cuối kỳ trước liền kề với kỳ báo cáo
|
Trong đó:
- Vốn chủ sở hữu để xác định mức độ bảo toàn
vốn bao gồm nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu (mã số 411), quỹ đầu tư phát triển
(mã số 417), nguồn vốn xây dựng cơ bản (mã số 421) trên Bảng cân đối kế
toán theo Báo cáo tài chính quý hoặc năm (Mẫu số B 01-DN ban hành kèm theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có).
- Khi xác định hệ số bảo toàn vốn theo quy định
nêu trên, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng
đến sự thay đổi vốn trong kỳ báo cáo như: vốn nhà nước đầu tư bổ sung cho Cục
Đăng kiểm Việt Nam, vốn nhà nước điều chuyển từ nơi khác đến.
Phương pháp đánh giá mức độ bảo toàn vốn: nếu hệ
số H = 1 Cục Đăng kiểm Việt Nam bảo toàn được vốn, hệ số H>1 Cục Đăng kiểm
Việt Nam đã phát triển được vốn.
b) Trường hợp Cục Đăng kiểm Việt Nam chưa bảo
toàn được vốn (tổng doanh thu nhỏ hơn tổng chi) thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam phải có báo cáo giải trình nguyên nhân, hướng khắc phục trong thời gian tới
gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về tình hình tài
chính của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm bảo
toàn vốn bằng các biện pháp sau đây:
- Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài
sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo
quy định của pháp luật.
- Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
- Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản
nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro theo quy định.
- Các biện pháp khác về bảo toàn vốn và tài sản
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quản lý các khoản nợ
phải thu, nợ phải trả
1. Quản lý nợ phải thu
a) Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản
nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc
theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ;
- Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng
nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không
có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ.
- Phải theo dõi chi tiết theo từng loại nguyên tệ
đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ; cuối kỳ, đánh giá lại và xử lý
chênh lệch tỷ giá theo quy định.
- Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và Giám đốc
các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó
đòi, nợ không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi
được theo quy định tại khoản này thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc
Giám đốc đơn vị trực thuộc có liên quan sẽ bị miễn nhiệm như trường hợp báo cáo
không trung thực tình hình tài chính của đơn vị từ 02 lần trở lên. Nếu vì không
xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt
Nam thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và Giám đốc các đơn vị trực thuộc phải
chịu trách nhiệm trước Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật.
- Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu
đã quá thời hạn thanh toán trên 06 tháng (tính theo thời hạn trả nợ ban đầu,
không kể thời gian gia hạn trả nợ), Cục Đăng kiểm Việt Nam đã áp dụng các biện
pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được;
hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ là tổ
chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ
mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử,
đang thi hành án hoặc đã chết. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm trích lập
dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định của Bộ Tài chính.
- Nợ phải thu không có khả năng thu hồi, Cục
Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên
quan, số còn lại được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu còn
thiếu thì hạch toán vào chi phí hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như
trên, Cục Đăng kiểm Việt Nam vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài bảng cân đối
kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập của Cục
Đăng kiểm Việt Nam.
b) Quyền hạn của Cục Đăng kiểm Việt Nam
Cục Đăng kiểm Việt Nam được quyền bán các khoản
nợ phải thu quá hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi
vốn. Việc bán nợ chỉ được thực hiện đối với các tổ chức kinh tế có chức năng
kinh doanh mua bán nợ, không được bán nợ trực tiếp cho khách nợ. Giá bán các khoản
nợ do các bên tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm về quyết định bán khoản nợ
phải thu. Trường hợp bán nợ mà dẫn tới bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả năng
thanh toán dẫn đến tình trạng mất cân đối về tài chính thì Cục trưởng Cục Đăng
kiểm Việt Nam và người có liên quan trực tiếp đến việc phát sinh các khoản nợ
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý các khoản nợ phải trả
a) Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm
cả các khoản lãi phải trả;
b) Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời
hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ
của Cục, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp
khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn. Các khoản nợ phải
trả mà không phải trả, không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu nhập của
Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Điều 4. Đầu tư, xây dựng,
mua sắm tài sản cố định
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam phải xây dựng kế hoạch
các dự án đầu tư 5 năm trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
2. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định
việc mua sắm tài sản và các dự án đầu tư, xây dựng có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng
30% vốn chủ sở hữu (mã 411 + 417 + 421) ghi trên Báo cáo tài chính của Cục được
công bố tại quý gần nhất, nhưng không quá mức cao nhất của dự án nhóm B theo
quy định của Pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng.
3. Đối với việc mua sắm tài sản hoặc các dự án đầu
tư, xây dựng vượt mức quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Đăng kiểm Việt Nam có
trách nhiệm trình Bộ Giao thông vận tải hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng
văn bản.
4. Trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng.
5. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam được quyết
định điều chuyển tài sản trong nội bộ các đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt
Nam. Riêng đối với tài sản là trụ sở làm việc, trước khi điều chuyển phải được
sự chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản.
Điều 5. Khấu hao tài sản cố
định
Các tài sản cố định hiện có của Cục Đăng kiểm Việt
Nam được quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 6. Thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam được nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc
không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo
toàn vốn.
2. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định:
a) Những tài sản trực tiếp phục vụ cho hoạt động
cung ứng dịch vụ công ích của Cục Đăng kiểm Việt Nam (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị kiểm tra, thử nghiệm, dây chuyền kiểm định…) khi nhượng bán, thanh lý phải
được Bộ Giao thông vận tải đồng ý bằng văn bản. Bộ Giao thông vận tải sẽ xem
xét uỷ quyền cho Cục Đăng kiểm Việt Nam được phép chủ động thanh lý đối với một
số tài sản trong những trường hợp cụ thể.
b) Đối với những tài sản khác, Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt Nam được quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định có giá trị còn lại dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trên Báo cáo tài chính của
Cục Đăng kiểm Việt Nam được công bố tại quý gần nhất. Các phương án thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp nêu trên Cục trưởng
Cục Đăng kiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định.
3. Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định
của Cục Đăng kiểm Việt Nam không có khả năng thu hồi đủ vốn thì Cục Đăng kiểm
Việt Nam phải giải trình rõ nguyên nhân và báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Tài chính trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.
4. Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư
do không mang lại hiệu quả kinh tế theo như phương án phê duyệt ban đầu, Cục
Đăng kiểm Việt Nam không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng
bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới Cục Đăng kiểm Việt
Nam không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ
trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Bộ Giao thông vận tải xử lý
theo quy định của pháp luật.
5. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
Việc nhượng bán tài sản cố định được thực hiện bằng hình thức đấu giá thông qua
một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do đơn vị tự tổ chức thực hiện
công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài
sản. Trường hợp giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán ghi
trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết
định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thoả thuận nhưng không thấp hơn
giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch trên thị trường
thì Cục Đăng kiểm Việt Nam được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định
giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên.
6. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản cố định thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 7. Kiểm kê tài sản
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam phải tổ chức kiểm kê định
kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản (tài sản cố định và đầu tư dài hạn,
tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn), đối chiếu các khoản công nợ phải trả, phải
thu khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy ra thiên tai, địch
họa; hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của đơn vị; hoặc theo chủ
trương của Nhà nước. Đối với tài sản thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá
hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những người có liên quan và xác
định mức bồi thường vật chất theo quy định.
2. Xử lý kiểm kê:
a) Xử lý tổn thất tài sản sau kiểm kê
Tổn thất về tài sản là tài sản bị mất mát, thiếu
hụt, hư hỏng, kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng
trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Cục Đăng kiểm Việt Nam phải xác định
giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
- Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn
thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
- Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý
theo hợp đồng bảo hiểm.
- Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng
tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu thiếu thì phần
thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do
nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, Cục Đăng kiểm Việt Nam
không thể tự khắc phục được thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam lập phương án
xử lý tổn thất trình Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính. Sau khi có ý kiến của
Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải quyết định việc xử lý tổn thất theo thẩm
quyền.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm xử lý kịp
thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản không
được xử lý thì Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ phải chịu trách nhiệm trước
Bộ Giao thông vận tải như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính
doanh nghiệp.
b) Tài sản thừa sau kiểm kê là chênh lệch giữa số
tài sản thực tế kiểm kê với số tài sản ghi trên sổ sách kế toán, giá trị tài sản
thừa do kiểm kê được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.
Điều 8. Đánh giá lại tài sản
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá lại
tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc đánh giá lại tài sản phải theo đúng các
quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá
lại tài sản thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng trường
hợp cụ thể.
II. DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG
Điều 9. Doanh thu và thu nhập
khác
1. Doanh thu của Cục Đăng kiểm Việt Nam bao gồm
doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính, trong
đó:
a) Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ là
toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc cung cấp dịch vụ của Cục
Đăng kiểm Việt Nam, bao gồm:
- Doanh thu hoạt động đăng kiểm, gồm: Xét duyệt,
thẩm định thiết kế phương tiện, thiết bị trong lĩnh vực giao thông vận tải trước
khi đóng mới hoặc hoán cải; kiểm định, thử nghiệm an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường đối với các phương tiện, thiết bị trong lĩnh vực giao thông vận tải;
đánh giá hệ thống quản lý an toàn, hệ thống an ninh, kế hoạch an ninh tàu biển
Việt Nam theo quy định của Bộ Luật quốc tế về quản lý an toàn (ISM Code) và Bộ
Luật quốc tế về quản lý an ninh cho tàu và bến cảng (ISPS); kiểm tra, đánh giá
lao động hàng hải theo Công ước Lao động hàng hải 2006 (MLC 2006); đánh giá và
cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, bảo vệ môi trường theo yêu cầu
của các tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; giám định trạng thái
kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm
dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước
hoặc chủ phương tiện thiết bị; hợp tác với các tổ chức đăng kiểm nước ngoài
trong việc ủy quyền kiểm tra lẫn nhau theo thoả thuận và các hoạt động đăng kiểm
khác theo quy định của Nhà nước.
- Doanh thu khác liên quan đến hoạt động đăng kiểm
như: Đào tạo đăng kiểm viên, phát hành Tạp chí Đăng kiểm, cấp phôi tem và sổ
theo mẫu thống nhất cho các đơn vị đăng kiểm trong toàn ngành; thu lệ phí cấp
giấy chứng nhận và thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện được trích để
lại theo quy định của pháp luật.
- Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ ngoài nhiệm
vụ công ích đăng kiểm, gồm: đại lý bán bảo hiểm cho phương tiện xe cơ giới, tư
vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật liên quan đến an toàn kỹ thuật của các phương tiện,
thiết bị giao thông vận tải và các khoản thu khác theo quy định.
b) Doanh thu của hoạt động tài chính: Thu lãi tiền
gửi ngân hàng, lãi do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo quy định hiện hành.
2. Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ
phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm
hợp đồng và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Chi phí
Chi phí của Cục Đăng kiểm Việt Nam là các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam trong
năm tài chính gồm: chi phí phục vụ cho hoạt động cung cấp dịch vụ, chi phí hoạt
động tài chính và chi phí khác.
1. Chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ:
a) Chi phí hoạt động đăng kiểm, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực,
bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực
tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định,
chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định tính theo quy
định tại Điều 5 của Thông tư này;
- Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính
chất lương phải trả cho người lao động theo chế độ Nhà nước hiện hành;
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà Cục Đăng kiểm Việt
Nam phải nộp theo quy định;
- Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp
thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát
sinh và quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chi phí bằng tiền khác theo quy định, gồm: Các
khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài, …; tiền thuê đất; trợ cấp thôi
việc, mất việc cho người lao động; đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề
của người lao động; chi cho công tác y tế theo quy định; thưởng sáng kiến cải
tiến, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức
thưởng do Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định căn cứ vào hiệu quả công
việc trên mang lại nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc
đó mang lại trong 01 năm; chi phí cho lao động nữ; chi phí cho công tác bảo vệ
môi trường; Chi phí ăn ca cho người lao động; chi phí cho công tác Đảng, đoàn
thể tại Cục Đăng kiểm Việt Nam (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn
thể được chi từ nguồn quy định) và các khoản chi phí bằng tiền khác.
- Giá trị tài sản tổn thất thực tế, nợ phải thu
không có khả năng thu hồi theo quy định tại Điều 3, Điều 7 của Thông
tư này.
- Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn
kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, trích lập theo quy định tại khoản
1 Điều 3 của Thông tư này, chênh lệch tỷ giá theo số dư khoản nợ vay dài hạn
bằng ngoại tệ, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo
quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.
b) Chi phí của các hoạt động khác liên quan đến
hoạt động đăng kiểm:
- Chi thuê giảng viên theo quy định và các chi
phí liên quan đến công tác tổ chức đào tạo, các chi phí biên tập, nhuận bút, in
ấn liên quan đến việc phát hành tạp chí, chi in ấn các mẫu biểu, tem, sổ để cấp
phát cho các đơn vị đăng kiểm theo quy định;
- Chi phí liên quan đến công tác thu lệ phí cấp
giấy chứng nhận đăng kiểm và thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối
với xe ô tô.
c) Chi phí cho hoạt động dịch vụ ngoài nhiệm vụ
công ích đăng kiểm, gồm:
- Chi lương theo chế độ cho các cá nhân tham gia
trực tiếp vào hoạt động dịch vụ;
- Chi nguyên nhiên vật liệu, vật tư, văn phòng
phẩm, công cụ dụng cụ;
- Chi khấu hao tài sản cố định theo quy định;
- Chi công tác phí theo chế độ;
- Chi thuê tài sản cố định (nếu có);
- Các chi phí phân bổ cho hoạt động dịch vụ
ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm, gồm: tiền thuê mặt bằng, địa điểm làm việc,
các chi phí về điện, nước, điện thoại, fax, internet, sách báo, tạp chí, dịch vụ
công cộng.
- Các khoản chi phí bằng tiền khác theo quy định.
2. Chi phí hoạt động tài chính, gồm: tiền lãi,
chênh lệch tỷ giá, chi phí chiết khấu thanh toán và các khoản chi phí tài chính
khác theo quy định;
3. Chi phí khác, gồm: chi phí nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định (gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý,
nhượng bán); tài sản thiếu hụt sau kiểm kê (sau khi đã trừ trách nhiệm của các
tập thể, cá nhân có liên quan); chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ
kế toán; chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng; các chi phí khác theo quy định
của pháp luật.
4. Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh
sau đây:
a) Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố
định hữu hình, vô hình.
b) Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu
tư và xây dựng.
c) Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt
động của Cục Đăng kiểm Việt Nam; các khoản chi không có chứng từ hợp lệ.
d) Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật
không mang danh Cục Đăng kiểm Việt Nam mà do cá nhân gây ra.
Điều 11. Quản lý chi phí
Cục Đăng kiểm Việt Nam phải quản lý chặt chẽ các
khoản chi phí để giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện pháp quản lý
sau đây:
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định
mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, mô hình tổ chức
quản lý, mức độ trang bị của Cục Đăng kiểm Việt Nam. Các định mức phải được phổ
biến đến tận người thực hiện, công bố công khai cho toàn thể cán bộ công nhân
viên trong Cục Đăng kiểm Việt Nam biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát.
Trường hợp không thực hiện được các định mức,
làm tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định
của pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ quan phải bồi thường thiệt hại. Thẩm quyền
quyết định mức bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông
tư này.
2. Định kỳ tổ chức phân tích chi phí nhằm phát
hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí để có giải
pháp khắc phục kịp thời.
3. Trường hợp khối lượng công việc thực hiện
tăng dẫn đến chí phí tăng vượt quá 15% so với kế hoạch tài chính được giao, Cục
Đăng kiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét và gửi lấy ý kiến
Bộ Tài chính trước khi điều chỉnh kế hoạch chi.
Điều 12. Lợi nhuận thực hiện
Lợi nhuận thực hiện trong năm của Cục Đăng kiểm
Việt Nam là chênh lệch giữa tổng doanh thu thực hiện trong năm nêu tại Điều 9 và tổng chi phí thực hiện trong năm nêu tại Điều 10 của Thông tư này.
III. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 13. Phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận thực hiện của Cục Đăng kiểm Việt Nam
sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,
trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau:
1. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời
hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
2. Số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các nội
dung quy định tại các Khoản 1 Điều này được phân phối như sau:
a) Trích 30% vào Quỹ Đầu tư phát triển.
b) Trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi thực
hiện theo các tiêu chí đánh giá về kết quả thực hiện trong năm của đơn vị, cụ
thể như sau:
- Trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa bằng
03 tháng lương thực tế khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh thu và thu nhập khác tăng so với kế hoạch,
trong đó doanh thu cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích đăng kiểm được Bộ Giao
thông vận tải giao hoàn thành vượt mức từ 3% trở lên;
+ Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu
cao hơn so với kế hoạch được giao;
+ Không có nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh
toán nợ đến hạn lớn hơn 1;
+ Không vi phạm các quy định của pháp luật hiện
hành;
+ Đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ công ích.
Trong trường hợp Cục Đăng kiểm Việt Nam có một
chỉ tiêu không đạt nêu trên thì chỉ được trích quỹ khen thưởng phúc lợi tối đa
bằng 1,5 tháng lương thực tế.
- Trích hai quỹ khen thưởng phúc lợi tối đa bằng
1,5 tháng lương thực tế khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh thu và thu nhập khác tăng so với kế hoạch,
trong đó doanh thu cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích đăng kiểm được Bộ Giao
thông vận tải giao hoàn thành, nhưng dưới 3% so với kế hoạch được giao;
+ Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu
bằng kế hoạch được giao;
+ Không có nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh
toán nợ đến hạn từ 0,5 đến 1;
+ Có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm
các quy định của pháp luật hiện hành nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính;
+ Đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ công ích.
- Trích tối đa 01 tháng lương thực tế đối với
các trường hợp còn lại.
c) Trường hợp lợi nhuận thực hiện không đủ để
trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại Khoản 2 Điều này, thì được
giảm trừ phần trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn quỹ khen thưởng,
phúc lợi nhưng tối đa không vượt quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong
năm tài chính.
d) Số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ
theo quy định tại tiết a, b khoản 2 Điều này được bổ sung vào Quỹ Đầu tư phát
triển của Cục Đăng kiểm Việt Nam để phục vụ cho đầu tư các dự án liên quan đến
hoạt động đăng kiểm được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Mục đích sử dụng
các quỹ
1. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ: Việc
trích lập, quản lý, quyết toán sử dụng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Quỹ đầu tư phát triển được dùng để đầu tư
hình thành tài sản cố định, bổ sung vốn Nhà nước tại Cục Đăng kiểm Việt Nam và
được quản lý, sử dụng, quyết toán quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Quỹ khen thưởng được dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở
năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong
Cục Đăng kiểm Việt Nam;
b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể
trong đơn vị;
c) Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài Cục
Đăng kiểm Việt Nam có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý
của đơn vị;
Mức thưởng theo quy định tại điểm a, b, c khoản
này do Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định. Riêng điểm a cần có ý kiến
của Công đoàn đơn vị trước khi quyết định.
4. Quỹ phúc lợi được dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình
phúc lợi của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi của tập thể
người lao động trong đơn vị;
c) Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công
trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng;
d) Ngoài ra có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi
để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về
hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công
tác từ thiện xã hội.
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Cục trưởng hoặc
Giám đốc đơn vị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn đơn vị.
5. Số dư Quỹ dự phòng tài chính đến thời điểm
31/12/2013 được bổ sung vào Quỹ Đầu tư phát triển của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
6. Việc trích lập và sử dụng các quỹ nói trên phải
được chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải và thực hiện công khai theo quy chế
công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
7. Cục Đăng kiểm Việt Nam chỉ được chi các quỹ
khen thưởng, phúc lợi sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác đến hạn phải trả.
IV. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
Điều 15. Kế hoạch tài
chính, chế độ kế toán
1. Kế hoạch tài chính:
a) Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính trong năm và kế hoạch triển khai nhiệm vụ của năm tiếp theo Cục Đăng kiểm
Việt Nam có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính trong năm tiếp theo phù hợp
với tình hình thực tế của đơn vị và gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính trước
ngày 15 tháng 11 hàng năm (Mẫu Kế hoạch tài chính của Cục Đăng kiểm Việt Nam
theo Phụ lục 01 của Thông tư này).
b) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kế hoạch tài chính Bộ Giao thông vận tải có ý kiến gửi Bộ Tài chính tham
gia. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Tài chính có ý kiến tham gia bằng văn bản gửi Bộ Giao
thông vận tải.
c) Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, trong
vòng 07 ngày làm việc, Bộ Giao thông vận tải sẽ giao kế hoạch tài chính cho Cục
Đăng kiểm Việt Nam theo Phụ lục 02 của Thông tư này.
Kế hoạch tài chính được gửi đồng thời cho Bộ Tài chính theo dõi và giám sát.
d) Sau khi được giao kế hoạch tài chính, trong
vòng 07 ngày làm việc, Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức thực hiện giao kế hoạch
tài chính hàng năm cho các đơn vị trực thuộc Cục.
Kế hoạch tài chính trên được gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện. Bộ Giao thông vận tải và Cục Đăng kiểm Việt Nam phải hoàn
thành việc giao kế hoạch tài chính của năm tiếp theo trước ngày 31 tháng 12
hàng năm.
2. Chế độ kế toán:
Cục Đăng kiểm Việt Nam được áp dụng chế độ kế
toán của doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành khác về kế toán.
Cục Đăng kiểm Việt Nam là một đơn vị hạch toán độc
lập; quản lý tài chính tập trung mọi nguồn vốn, quỹ tại Cơ quan Cục. Các đơn vị
trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam là các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Điều 16. Báo cáo tài chính
1. Cuối kỳ kế toán quý, năm, Cục Đăng kiểm Việt
Nam phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo
quy định của pháp luật. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
Báo cáo tài chính hàng năm của Cục Đăng kiểm Việt
Nam phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam có chức năng kiểm toán.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm lập và
gửi các báo cáo sau:
a) Lập các báo cáo:
- Báo cáo tài chính quý, năm (theo quy định tại
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và được
bổ sung mẫu Biểu 2b-DN “Các khoản thanh toán với ngân sách” theo quy định tại Phụ lục 03 của Thông tư này;
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính
theo Phụ lục 04 của Thông tư này.
- Báo cáo công khai tình hình tài chính theo quy
định của Bộ Tài chính.
- Báo cáo tình hình phân phối lợi nhuận sau thuế
theo Phụ lục 05 của Thông tư này.
- Báo cáo quyết toán tiền lương theo Phụ lục 06 của Thông tư này.
b) Thời hạn và nơi gửi báo cáo:
Các báo cáo ở điểm a khoản 2 Điều này Cục Đăng
kiểm Việt Nam phải gửi cho Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Cục thuế thành
phố Hà Nội.
Thời hạn gửi các báo cáo trên được gửi mỗi năm một
lần cùng thời điểm với Báo cáo quyết toán theo quy định. Thời gian gửi báo cáo
quý thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam phải tổ chức thực hiện
công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
4. Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu sự thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan tài chính có thẩm quyền đối với công tác tài chính của
đơn vị theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Kiểm tra kế toán,
kiểm tra và thẩm định Báo cáo tài chính
1. Hàng tháng, quý, năm Cục Đăng kiểm Việt Nam
và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra Báo cáo tài chính năm đối với các đơn vị trực thuộc (trừ Cơ quan Cục
Đăng kiểm Việt Nam) và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra. Căn cứ Biên bản kiểm
tra Báo cáo tài chính năm tại đơn vị trực thuộc và sau khi có Thông báo thẩm định
báo cáo tài chính của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách
nhiệm thông báo phê duyệt quyết toán năm cho các đơn vị trực thuộc.
3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính:
a) Kiểm tra báo cáo tài chính năm của Cơ quan Cục
Đăng kiểm Việt Nam;
b) Thẩm định báo cáo tài chính năm của toàn Cục
Đăng kiểm Việt Nam.
4. Nội dung kiểm tra, thẩm định báo cáo tài
chính:
a) Nội dung kiểm tra báo cáo tài chính năm:
- Nội dung kiểm tra gồm: Tình hình quản lý và sử
dụng vốn, tài sản (tăng, giảm tài sản cố định, nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn
vốn quỹ khác); kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi
nhuận); quan hệ với ngân sách nhà nước.
- Việc kiểm tra sẽ được căn cứ vào hồ sơ, tài liệu
của đơn vị cung cấp gồm: Báo cáo tài chính, Biên bản kiểm toán báo cáo tài
chính, các hồ sơ, chứng từ gốc liên quan đến nghiệp vụ thu, chi tài chính tại
đơn vị, các chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ hạch toán kế toán và các bảng
kê, báo cáo khác có liên quan đến số liệu của Báo cáo tài chính.
- Rà soát và kiểm tra việc thực hiện các kiến
nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, thẩm
định báo cáo tài chính (nếu có).
b) Nội dung thẩm định báo cáo tài chính năm của
Cục Đăng kiểm Việt Nam:
- Nội dung thẩm định bao gồm: Tình hình quản lý
và sử dụng vốn, tài sản (tăng, giảm tài sản cố định, nguồn vốn chủ sở hữu và
các nguồn vốn quỹ khác); kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, chi
phí, lợi nhuận); quan hệ với ngân sách nhà nước và phân phối lợi nhuận theo quy
định của pháp luật.
- Rà soát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện
các kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh
tra, thẩm định báo cáo tài chính (nếu có).
- Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở Biên
bản kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc và của Cơ quan Cục
Đăng kiểm Việt Nam; rà soát, đối chiếu và tổng hợp số liệu tại các Biên bản kiểm
tra báo cáo tài chính các đơn vị trực thuộc và Cơ quan Cục Đăng kiểm Việt Nam với
số liệu tổng hợp trên Báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Kết thúc việc thẩm định báo cáo tài chính năm, Bộ
Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính lập Biên bản thẩm định để
làm căn cứ cho Bộ Giao thông vận tải thông báo thẩm định báo cáo tài chính năm
của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
5. Ngoài ra, tùy theo tính chất công việc của từng
năm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính sẽ tiến hành kiểm
tra Cục Đăng kiểm Việt Nam theo chuyên đề: Kiểm tra công tác đầu tư mua sắm tài
sản, đầu tư xây dựng cơ bản và các nội dung kiểm tra khác (nếu có). Các đợt kiểm
tra này sẽ thực hiện theo Quyết định của cấp có thẩm quyền và đảm bảo nguyên tắc
không trùng lắp với các đợt kiểm tra của các cơ quan chức năng khác như: Kiểm
toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Tài chính. Quyết định kiểm tra
được thông báo cho Cục Đăng kiểm Việt Nam ít nhất 03 ngày trước khi kiểm tra.
6. Khi thực hiện kiểm tra Báo cáo tài chính hàng
năm, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính có quyền yêu cầu Cục Đăng kiểm Việt
Nam:
a) Giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần
thiết cho việc kiểm tra;
b) Điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai
sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả kiểm tra;
c) Yêu cầu các đơn vị trực thuộc thu hồi nộp
ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ và các khoản phải nộp khác theo quy
định;
Điều 18. Công khai báo cáo tài chính
Căn cứ vào Báo cáo tài chính hàng năm đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị trực thuộc
thực hiện thông báo công khai báo cáo theo chế độ quy định tại Thông tư số
171/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn công khai thông tin
tài chính theo quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/06/2013 của
Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16/06/2014 và áp dụng từ năm tài chính 2014, thay thế Thông tư liên tịch số
68/2011/TTLT-BGTVT-BTC ngày 30/12/2011 của Liên Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài
chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Những vấn đề không nêu trong Thông tư liên tịch
này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/07/2013
của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối
với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Thông tư số
220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam báo cáo kịp thời về Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông Vận tải để được hướng dẫn./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm soát nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước;
- Tổng cục thuế, Cục thuế và Kho bạc các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website: Chính phủ, Bộ Tài chính,Bộ GTVT;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT (Vụ TC, Vụ TCCB, Vụ PC);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ TC (Cục TCDN, Vụ PC, Vụ CST);
- Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Lưu: VT, Bộ TC, Bộ GTVT.
|
PHỤ LỤC 01
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày
25/04/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải)
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT
NAM
Năm...................
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm báo cáo
|
Năm kế hoạch
|
KH
|
Ước TH
|
I
|
Tổng doanh thu
|
|
|
|
|
1
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
1.1
|
Doanh thu hoạt động ĐK
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
1.2
|
Doanh thu khác liên quan hoạt động ĐK
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
1.3
|
Doanh thu ngoài nhiệm vụ công ích ĐK
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
2
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
3
|
Thu nhập khác
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
II
|
Tổng chi phí
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
1
|
Chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
1.1
|
Chi phí hoạt động ĐK
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
1.2
|
Chi phí khác liên quan hoạt động ĐK
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
1.3
|
Chi phí hoạt động ngoài nhiệm vụ công ích
ĐK
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
2
|
Chi phí hoạt động tài chính
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
3
|
Chi phí khác
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
III
|
Lợi nhuận thực hiện (I-II)
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
IV
|
Số phải nộp Ngân sách phát sinh trong năm
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
1
|
Thuế:
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
|
- Thuế GTGT
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
|
- Thuế TNDN
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
|
- Thuế TNCN
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
2
|
Nộp lệ phí, cấp giấy chứng nhận
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
3
|
Các khoản phải nộp khác
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
V
|
Giá trị vốn Nhà nước tại Cục ĐKVN
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
VI
|
Tỷ suất lợi nhuận thực hiện/vốn chủ sở hữu
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
VII
|
Hệ số nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
VIII
|
Tổng số lao động
|
Người
|
|
|
|
IX
|
Tổng quỹ lương
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
X
|
Thu nhập bq người lao động/năm
|
Tr. Đồng
|
|
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
PHỤ LỤC 02
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày
25/04/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAO
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM ......
CHO CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Đơn vị
tính: triệu đồng
STT
|
Các chỉ tiêu
|
Số tiền
|
I
|
Tổng doanh thu
|
|
1
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ
|
|
1.1
|
Doanh thu hoạt động đăng kiểm
|
|
1.2
|
Doanh thu khác liên quan hoạt động đăng kiểm
|
|
1.3
|
Doanh thu ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm
|
|
2
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
|
3
|
Thu nhập khác
|
|
II
|
Tổng chi phí
|
|
1
|
Chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ
|
|
1.1
|
Chi phí hoạt động đăng kiểm
|
|
1.2
|
Chi phí khác liên quan hoạt động đăng kiểm
|
|
1.3
|
Chi phí hoạt động ngoài nhiệm vụ công ích
đăng kiểm
|
|
2
|
Chi phí hoạt động tài chính
|
|
3
|
Chi phí khác
|
|
III
|
Lợi nhuận thực hiện (I-II)
|
|
IV
|
Tỷ suất lợi nhuận thực hiện / vốn chủ sở hữu:
|
|
V
|
Số phải nộp Ngân sách phát sinh trong năm
|
|
1
|
Thuế:
|
|
|
- Thuế GTGT
|
|
|
- Thuế TNDN
|
|
|
- Thuế TNCN
|
|
2
|
Nộp lệ phí, cấp giấy chứng nhận
|
|
3
|
Các khoản phải nộp khác
|
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải
|
PHỤ LỤC 03
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày
25/04/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải)
Bộ Giao thông vận tải
Cục Đăng kiểm Việt Nam
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM ……
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NGÂN
SÁCH
Đơn vị
tính: triệu đồng.
Số TT
|
CHỈ TIÊU
|
Mã số
|
Số còn phải
nộp năm trước chuyển qua
|
Số phát sinh
phải nộp trong năm
|
Số đã nộp
trong năm
|
Số còn phải
nộp chuyển qua năm sau
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
4 = (1+2-3)
|
I
|
Thuế
|
10
|
|
|
|
|
1
|
Thuế GTGT
|
11
|
|
|
|
|
2
|
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
|
15
|
|
|
|
|
3
|
Thuế Tài nguyên
|
16
|
|
|
|
|
4
|
Thuế Nhà đất
|
17
|
|
|
|
|
5
|
Tiền thuê đất
|
18
|
|
|
|
|
6
|
Các khoản thuế khác
|
19
|
|
|
|
|
|
Thuế môn bài
|
|
|
|
|
|
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
|
|
|
|
|
|
Các loại thuế khác
|
|
|
|
|
|
II
|
Các khoản phải nộp khác
|
30
|
|
|
|
|
1
|
Các khoản phụ thu
|
31
|
|
|
|
|
2
|
Các khoản phí, lệ phí
|
32
|
|
|
|
|
3
|
Các khoản khác
|
33
|
|
|
|
|
|
Các khoản nộp phạt
|
|
|
|
|
|
|
Nộp Khác
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
(40=10+30)
|
40
|
|
|
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
PHỤ LỤC 04
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày
25/04/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CỦA CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
NĂM
................
Đơn vị
tính: triệu đồng
STT
|
Các chỉ tiêu
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ (%)
|
I
|
Tổng doanh thu
|
|
|
|
1
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ
|
|
|
|
1.1
|
Doanh thu hoạt động đăng kiểm
|
|
|
|
1.2
|
Doanh thu khác liên quan hoạt động đăng kiểm
|
|
|
|
1.3
|
Doanh thu ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm
|
|
|
|
2
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
|
|
|
3
|
Thu nhập khác
|
|
|
|
II
|
Tổng chi phí
|
|
|
|
1
|
Chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ
|
|
|
|
1.1
|
Chi phí hoạt động đăng kiểm
|
|
|
|
1.2
|
Chi phí khác liên quan hoạt động đăng kiểm
|
|
|
|
1.3
|
Chi phí hoạt động ngoài nhiệm vụ công ích
đăng kiểm
|
|
|
|
2
|
Chi phí hoạt động tài chính
|
|
|
|
3
|
Chi phí khác
|
|
|
|
III
|
Lợi nhuận thực hiện (I-II)
|
|
|
|
IV
|
Tỷ suất lợi nhuận thực hiện/vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
V
|
Số phải nộp Ngân sách phát sinh trong năm
|
|
|
|
1
|
Thuế:
|
|
|
|
|
- Thuế GTGT
|
|
|
|
|
- Thuế TNDN
|
|
|
|
|
- Thuế TNCN
|
|
|
|
2
|
Nộp lệ phí, cấp giấy chứng nhận
|
|
|
|
3
|
Các khoản phải nộp khác
|
|
|
|
VI
|
Trích lập các quỹ
|
|
|
|
1
|
Quỹ Phát triển KH và CN
|
|
|
|
2
|
Quỹ Đầu tư phát triển
|
|
|
|
3
|
Quỹ Khen thưởng, phúc lợi
|
|
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
PHỤ LỤC 05
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày
25/04/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải)
BÁO CÁO PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN NĂM ……
CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Đơn vị tính: triệu
đồng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Tổng số
|
Năm trước
|
Năm nay
|
I
|
Các chỉ tiêu
|
|
|
1
|
Tổng lợi nhuận thực hiện
|
|
|
2
|
Vốn chủ sở hữu* (gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
mã số 411 + Quỹ đầu tư phát triển mã số 417 + Nguồn vốn đầu tư XDCB mã số
421)
|
|
|
3
|
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
+ Năm trước (%)
|
|
|
|
+ Năm nay (%)
|
|
|
4
|
Số phải nộp ngân sách phát sinh
|
|
|
|
+ Năm trước
|
|
|
|
+ Năm nay
|
|
|
5
|
Quỹ lương thực hiện năm …
|
|
|
6
|
Thu nhập bình quân người/tháng:
|
|
|
7
|
Tổng số lao động bình quân năm …
|
|
|
II
|
Phân phối lợi nhuận
|
|
|
1
|
Bù lỗ năm trước (nếu có)
|
|
|
2
|
Trích quỹ Phát triển KH và CN
|
|
|
3
|
Nộp thuế TNDN
|
|
|
4
|
Bù các khoản lỗ năm trước
không được tính vào thu nhập trước thuế
|
|
|
5
|
Trích Quỹ Đầu tư phát triển
|
|
|
6
|
Trích Quỹ Khen thưởng, phúc
lợi
|
|
|
(* Ghi chú: Chỉ tiêu vốn
chủ sở hữu được tính bình quân của 04 quý trong năm)
Hà Nội,
ngày tháng năm
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
PHỤ LỤC 06
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 55/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày
25/04/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải)
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN TIỀN LƯƠNG
NĂM …...........
CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm trước
|
Năm nay
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
1. Tiêu chí để trích lương/doanh
thu
|
Đồng
|
|
|
|
2. Đơn giá tiền lương/doanh thu
|
Đồng
|
|
|
|
3. Tổng quỹ lương được duyệt
|
Đồng
|
|
|
|
4. Tổng quỹ lương thực hiện
|
Đồng
|
|
|
|
5. Tổng số lao động
|
Người
|
|
|
|
6. Thu nhập bình quân
|
Đồng/người/tháng
|
|
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|