BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4005/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng
và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính được sửa
đổi, bổ sung trong lĩnh vực văn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2018.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa cấp trung
ương có số thứ tự 63 và 64 tại điểm A9 mục A phần I ban hành kèm theo Quyết định
số 4597/QĐ-BVHTTDL ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2016 thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ, Cơ quan, Thủ
trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Các Sở VHTTDL, Sở VH&TT;
- Lưu: VT, TĐKT, TKV.80.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC VĂN
HÓA THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 4005/QĐ-BVHTTDL ngày 25 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
PHẦN
I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL quy
định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
A. Thủ tục hành chính cấp
trung ương
|
1.
|
B-BVH-278774-TT
|
Thủ tục xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
|
Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01/10/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày
29/9/2014 của Chính phủ về "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải
thưởng Nhà nước" về văn học, nghệ thuật.
|
Văn hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
2.
|
B-BVH-278776-TT
|
Thủ tục xét tặng
“Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
|
Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01/10/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày
29/9/2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
về văn học, nghệ thuật.
|
Văn hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
PHẦN
II.
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM
VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
A. Thủ tục hành chính cấp trung
ương
I. Lĩnh vực văn hóa
1. Thủ tục xét tặng “Giải thưởng
Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
* Trình tự thực hiện:
- Tác giả đăng ký tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật theo
chuyên ngành gửi 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương
trong trường hợp tác giả là hội viên.
Trường hợp tác giả đã mất thì người đại diện hợp
pháp của tác giả hoặc Ban Chấp hành Hội Văn học, nghệ thuật nơi tác giả là hội
viên, sau khi thống nhất với người đại diện hợp pháp của tác giả, đăng ký tác
phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
về văn học, nghệ thuật theo quy định.
- Trách nhiệm của Hội đồng cấp cơ sở:
+ Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải
thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật theo quy định;
+ Thông báo công khai kết quả xét tặng trong thời
gian 10 ngày* kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
+ Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét
tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số
thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi cơ quan thường trực
của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định.*
- Trách nhiệm của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
+ Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải
thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật theo quy định;
+ Thông báo công khai kết quả xét tặng trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
+ Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét
tặng "Giải thưởng Hồ Chí Minh" về văn học, nghệ thuật; được ít nhất
80% tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi cơ
quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước theo quy định;*
- Trách nhiệm của Hội đồng cấp Nhà nước:
+ Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn tác phẩm,
công trình văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” theo
quy định;
+ Thông báo công khai kết quả xét tặng trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn xem xét, đánh giá và lựa chọn tác phẩm, công trình;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
+ Xem xét đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Hội
đồng chuyên ngành cấp Nhà nước và bỏ phiếu đối với các tác phẩm, công trình văn
học, nghệ thuật có giá trị đặc biệt xuất sắc, có ảnh hưởng rộng lớn, lâu dài
trong đời sống xã hội nhưng chưa đạt tỷ lệ phiếu đồng ý theo quy định tại Hội đồng
cấp Nhà nước;*
+ Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét
tặng "Giải thưởng Hồ Chí Minh" về văn học, nghệ thuật; được ít nhất
80% tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; trình Thủ
tướng Chính phủ theo quy định.*
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ công bố
Quyết định tặng và trao tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” của Chủ tịch nước.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Bản đăng ký tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu
số 1a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9
năm 2014 của Chính phủ;
(2) Bản sao, ảnh chụp tác phẩm, công trình đề nghị
xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” được in trên khổ giấy A4, kèm theo các thông
tin cơ bản về năm, tháng được công bố; tóm tắt nội dung tác phẩm;
(3) Bản sao có chứng thực Quyết định tặng thưởng
hoặc Giấy chứng nhận Giải thưởng đối với những tác phẩm, công trình quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ;*
(4) Đối với tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật
của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải
kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực;
(5) Các tài liệu khác liên quan đến tác phẩm, công
trình (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết:
- Theo thời gian quy định trong Kế hoạch được Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng.
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật được
xét tặng và công bố 05 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân,
tổ chức.
* Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định
hành chính, Bằng chứng nhận “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật.
* Phí, lệ phí: Không.
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Bản đăng ký tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 1a tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Tác giả có tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật được xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” phải trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa; Chấp hành tốt pháp luật Việt Nam.
- Đã được công bố, sử dụng dưới các hình thức xuất
bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy,
đĩa hát và các hình thức khác kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) mùng 2 tháng 9 năm 1945.
Thời gian công bố tối thiểu là 05 năm đối với "Giải thưởng Hồ Chí
Minh" tính đến thời điểm nộp hồ sơ tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý về lĩnh vực văn hóa, nghệ
thuật hoặc Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương.
- Không có tranh chấp về quyền tác giả kể từ thời
điểm được công bố.
- Đối với những tác phẩm, công trình được công bố,
sử dụng từ năm 1993 trở về trước:
+ Có tác dụng to lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng,
có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào
việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật
Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
+ Có giá trị đặc biệt xuất sắc về văn học, nghệ
thuật, về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
- Đối với những tác phẩm, công trình được công bố,
sử dụng sau năm 1993:
+ Có tác dụng to lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng,
có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào
việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ
thuật Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Có giá trị đặc biệt xuất sắc về văn học, nghệ
thuật, về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật: Đã được tặng Giải Vàng, Giải
A, Giải Nhất tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học,
nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc Giải
thưởng cao nhất của Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương thuộc lĩnh
vực chuyên ngành hoặc được tặng giải cao nhất tại các cuộc thi, liên hoan
chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế có uy tín.*
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ quy định về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,“Giải thưởng Nhà nước”
về văn học, nghệ thuật. Có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về "Giải thưởng Hồ
Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước" về văn học, nghệ thuật, có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2018.*
* Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Mẫu số 1a
Ảnh màu
(4x6) có
đóng dấu
giáp lai
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢN ĐĂNG KÝ TÁC
PHẨM, CÔNG TRÌNH
Đề nghị xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”
về văn học, nghệ thuật năm...
|
Kính gửi: Hội đồng xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh
về văn học, nghệ thuật …..1
1. Thông tin cá nhân
- Họ và tên (khai sinh): ………………………………………. Giới
tính: ......................
- Bí danh, bút danh ...................................................................................................
- Ngày, tháng, năm sinh:
..........................................................................................
- Dân tộc: ..................................................................................................................
- Nguyên quán:
.........................................................................................................
- Hộ khẩu thường trú:
................................................................................................
- Đơn vị công tác:
......................................................................................................
- Điện thoại: ...............................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ:
........................................................................................................
- Số Chứng minh nhân dân: …………… Ngày cấp ……………..
Nơi cấp:................
2. Thông tin về gia đình:
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quan hệ gia
đình với tác giả
|
Cơ quan công
tác
|
Địa chỉ thường
trú
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Quá trình công tác:
Thời gian
(Từ tháng, năm
... đến tháng, năm...)
|
Cơ quan công
tác
|
Nghề nghiệp, chức
vụ
|
|
|
|
|
|
|
4. Danh sách tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình,
cụm công trình đăng ký xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật
(tác giả, đồng tác giả đăng ký không quá 05 tác phẩm, cụm tác phẩm, công
trình, cụm công trình):
- Lĩnh vực đề nghị xét tặng Giải thưởng:
…………………………………. (ghi rõ lĩnh vực: Âm nhạc, Điện ảnh, Kiến trúc, Múa, Mỹ thuật,
Nhiếp ảnh, Sân khấu, Văn học hoặc Văn nghệ dân gian).
TT
|
Tên và mô tả về tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm
công trình
|
Giải thưởng của
tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm
công trình
|
Tác giả/ đồng
tác giả
|
Năm công bố/xuất
bản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Khen thưởng: (Nêu các hình thức khen
thưởng và danh hiệu thi đua từ cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở
lên)
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Cơ quan quyết định
khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
6. Kỷ luật: (Nêu các hình thức kỷ luật từ
khiển trách trở lên về Đảng, Chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội kèm theo bản
sao quyết định).
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự thật./.
|
(Địa danh),
ngày ….. tháng …. năm....
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Thủ
trưởng đơn vị hoặc
Hội Văn học nghệ thuật tỉnh/thành phố
(Ký tên, đóng dấu)
_____________________
Ghi chú: (1): Hội đồng nơi gửi hồ sơ.
2. Thủ tục xét tặng “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
* Trình tự thực hiện
- Trách nhiệm của tác giả đề nghị xét tặng “Giải
thưởng Nhà nước”:
+ Tác giả đăng ký tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo chuyên
ngành gửi 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hoặc Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương trong
trường hợp tác giả là hội viên.
+ Trường hợp tác giả đã mất thì người đại diện hợp
pháp của tác giả hoặc Ban Chấp hành Hội Văn học, nghệ thuật nơi tác giả là hội
viên, sau khi thống nhất với người đại diện hợp pháp của tác giả, đăng ký tác
phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về
văn học, nghệ thuật theo quy định.
- Trách nhiệm của Hội đồng cấp cơ sở:
+ Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải
thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định;
+ Thông báo công khai kết quả xét tặng trong thời
gian 10 ngày* kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
+ Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét
tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số
thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi cơ quan thường trực
của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định.*
- Trách nhiệm của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
- Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng “Giải
thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo quy định;
+ Thông báo công khai kết quả xét tặng trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
+ Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét
tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số
thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi cơ quan thường trực
của Hội đồng cấp Nhà nước theo quy định.*
- Trách nhiệm của Hội đồng cấp Nhà nước:
+ Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn tác phẩm,
công trình văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” theo quy
định;
+ Thông báo công khai kết quả xét tặng trên các
phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn xem xét, đánh giá và lựa chọn tác phẩm, công trình;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
+ Xem xét đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Hội
đồng chuyên ngành cấp Nhà nước và bỏ phiếu đối với các tác phẩm, công trình văn
học, nghệ thuật có giá trị đặc biệt xuất sắc, có ảnh hưởng rộng lớn, lâu dài
trong đời sống xã hội nhưng chưa đạt tỷ lệ phiếu đồng ý theo quy định tại Hội đồng
cấp Nhà nước".*
+ Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét
tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số thành
viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; trình Thủ tướng Chính phủ
theo quy định.*
+ Hội đồng cấp Nhà nước gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương) 03 bộ hồ sơ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ
theo quy định.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ công bố
Quyết định tặng và trao tặng “Giải thưởng Nhà nước” của Chủ tịch nước.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Bản đăng ký tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số
1b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ;
(2) Bản sao, ảnh chụp tác phẩm, công trình đề nghị
xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” được in trên khổ giấy A4, kèm theo các thông
tin cơ bản về năm, tháng được công bố; tóm tắt nội dung tác phẩm;
(3) Bản sao có chứng thực Quyết định tặng thưởng
hoặc Giấy chứng nhận Giải thưởng đối với những tác phẩm, công trình quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ;*
(4) Đối với tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật
của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải
kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có chứng thực;
(5) Các tài liệu khác liên quan đến tác phẩm, công
trình (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết:
- Theo thời gian quy định trong Kế hoạch được Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng.
- Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật được
xét tặng và công bố 05 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân,
tổ chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định
hành chính; Bằng chứng nhận “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
* Phí, lệ phí: Không.
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Bản đăng ký tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật
đề nghị xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật theo Mẫu số 1b tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Tác giả có tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật được xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” phải trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa; Chấp hành tốt pháp luật Việt Nam.
- Đã được công bố, sử dụng dưới các hình thức xuất
bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy,
đĩa hát và các hình thức khác kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) mùng 2 tháng 9 năm 1945.
Thời gian công bố tối thiểu là 03 năm đối với “Giải thưởng Nhà nước” tính đến
thời điểm nộp hồ sơ tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quản lý về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật hoặc Hội Văn học,
nghệ thuật chuyên ngành Trung ương;
- Không có tranh chấp về quyền tác giả kể từ thời
điểm được công bố.
- Đối với những tác phẩm, công trình được công bố,
sử dụng từ năm 1993 trở về trước:
+ Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con
người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào việc
thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật
Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
+ Có giá trị xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về
nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
- Đối với những tác phẩm, công trình được công bố,
sử dụng sau năm 1993:
- Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con
người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào việc
thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật
Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Có giá trị xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về nội
dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật: Đã được tặng Giải Nhất, Nhì, Ba (Giải A,
B, C hoặc Giải Vàng, Bạc, Đồng) tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và
triển lãm về văn học, nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổ chức hoặc được tặng Giải Nhất, Nhì, Ba (Giải A, B, C hoặc Giải Vàng, Bạc, Đồng)
của Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương thuộc lĩnh vực chuyên ngành
hoặc được tặng giải thưởng chính tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển
lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế có uy tín.*
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ quy định về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,“Giải thưởng Nhà nước”
về văn học, nghệ thuật. Có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 133/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật. Có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 11 năm 2018.*
* Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Mẫu số 1b
Ảnh màu
(4x6) có
dấu
giáp lai
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢN ĐĂNG KÝ TÁC
PHẨM, CÔNG TRÌNH
Đề nghị xét tặng
“Giải thưởng Nhà nước”
về văn học, nghệ thuật năm...
|
Kính gửi: Hội đồng
xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật ……1
1. Thông tin cá nhân:
- Họ và tên (khai sinh): ……………………………………… Giới tính:
.........................
- Bí danh, bút
danh......................................................................................................
- Ngày, tháng, năm sinh:
............................................................................................
- Dân tộc:
....................................................................................................................
- Nguyên quán:
...........................................................................................................
- Hộ khẩu thường trú:
.................................................................................................
- Đơn vị công tác:
.......................................................................................................
- Điện thoại:
................................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ: .........................................................................................................
- Số Chứng minh nhân dân: …………… Ngày cấp ……………. Nơi
cấp:..................
2. Thông tin về gia đình:
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quan hệ gia
đình với tác giả
|
Cơ quan công
tác
|
Địa chỉ thường
trú
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Quá trình công tác:
Thời gian
(Từ tháng, năm
... đến tháng, năm...)
|
Cơ quan công
tác
|
Nghề nghiệp, chức
vụ
|
|
|
|
4. Danh sách tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình,
cụm công trình đăng ký xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
(tác giả, đồng tác giả đăng ký không quá 05 tác phẩm, cụm tác phẩm, công
trình, cụm công trình):
- Lĩnh vực đề nghị xét tặng Giải thưởng:
………………………………………… (ghi rõ lĩnh vực: Âm nhạc, Điện ảnh, Kiến trúc, Múa, Mỹ thuật,
Nhiếp ảnh, Sân khấu, Văn học hoặc Văn nghệ dân gian).
TT
|
Tên và mô tả về tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm
công trình
|
Giải thưởng của
tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình
|
Tác giả/ đồng
tác giả
|
Năm công bố/ xuất
bản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Khen thưởng: (Nêu các hình thức khen
thưởng và danh hiệu thi đua từ cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở
lên)
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Cơ quan quyết định
khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
6. Kỷ luật: (Nêu các hình thức kỷ luật từ
khiển trách trở lên về Đảng, Chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội kèm theo bản sao quyết định).
..................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự
thật./.
|
(Địa danh),
ngày …. tháng …. năm….
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Thủ
trưởng đơn vị hoặc
Hội Văn học nghệ thuật tỉnh/thành phố
(ký tên, đóng dấu)
____________________
Ghi chú: (1): Hội đồng nơi gửi hồ
sơ.