CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 133/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 10 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 90/2014/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 9 NĂM 2014
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC” VỀ VĂN HỌC,
NGHỆ THUẬT
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thi
đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11
năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
1. Điều 8
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Điều kiện xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật
1. Tác giả có tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật được xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” phải
trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt pháp luật Việt
Nam.
2. Tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Đã được công bố, sử dụng dưới các hình thức xuất
bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy,
đĩa hát và các hình thức khác kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) mùng 2 tháng 9 năm 1945.
Thời gian công bố tối thiểu là 05 năm đối với “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và 03
năm đối với “Giải thưởng Nhà nước” tính đến thời điểm nộp hồ sơ tại cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý
về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật hoặc Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung
ương;
b) Không có tranh chấp về quyền tác giả kể từ thời điểm
được công bố.”.
2. Điều 9
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí
Minh” về văn học, nghệ thuật
Tác giả được xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” phải
có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đối với những tác phẩm, công trình được công bố,
sử dụng từ năm 1993 trở về trước:
a) Có tác dụng to lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng,
có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào
việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ
thuật Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b) Có giá trị đặc biệt xuất sắc về văn học, nghệ
thuật, về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
2. Đối với những tác phẩm, công trình được công bố,
sử dụng sau năm 1993:
a) Có tác dụng to lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng,
có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào
việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ
thuật Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b) Có giá trị đặc biệt xuất sắc về văn học, nghệ
thuật, về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật: Đã được tặng Giải Vàng, Giải
A, Giải Nhất tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học,
nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc Giải
thưởng cao nhất của Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương thuộc lĩnh
vực chuyên ngành hoặc được tặng giải cao nhất tại các cuộc thi, liên hoan
chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế có uy tín.”.
3. Điều 10
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Nhà
nước” về văn học, nghệ thuật
Tác giả được xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” phải
có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đối với những tác phẩm, công trình được công bố,
sử dụng từ năm 1993 trở về trước:
a) Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con người
mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào việc thay đổi
nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật Việt Nam,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b) Có giá trị xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về nội
dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
2. Đối với những tác phẩm, công trình được công bố,
sử dụng sau năm 1993:
a) Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con người
mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào việc thay đổi
nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật Việt Nam,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b) Có giá trị xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về nội
dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật: Đã được tặng Giải Nhất, Nhì, Ba (Giải A,
B, C hoặc Giải Vàng, Bạc, Đồng) tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và
triển lãm về văn học, nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổ chức hoặc được tặng Giải Nhất, Nhì, Ba (Giải A, B, C hoặc Giải Vàng, Bạc, Đồng)
của Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương thuộc lĩnh vực chuyên ngành
hoặc được tặng giải thưởng chính tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và
triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế có uy tín.”.
4. Khoản 4 Điều
13 được sửa đổi như sau:
“4. Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất
90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.”.
5. Điểm c khoản
1 Điều 14 được sửa đổi như sau:
“c) Bản sao có chứng thực Quyết định tặng thưởng hoặc
Giấy chứng nhận Giải thưởng đối với những tác phẩm, công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 và điểm b khoản 2 Điều 10
của Nghị định này;”
6. Khoản 1 Điều
15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hội đồng cấp cơ sở tại cấp tỉnh có từ 07 đến 09
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Lãnh đạo cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý
về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và Chủ tịch Hội Văn học, nghệ thuật tỉnh, thành
phố.
c) Thành viên Hội đồng bao gồm: Đại diện một số cơ
quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh có liên
quan tới lĩnh vực chuyên ngành; Chuyên gia; Tác giả đã được tặng “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thuộc chuyên ngành (nếu
có).
Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quản lý về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật là cơ
quan thường trực của Hội đồng. Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành
lập.”.
7. Khoản 2 Điều
15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Hội đồng cấp cơ sở tại các Hội Văn học, nghệ
thuật chuyên ngành Trung ương có từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Hội Văn học, nghệ
thuật chuyên ngành Trung ương;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội
Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương;
c) Thành viên Hội đồng bao gồm: Chuyên gia; tác giả
đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ
thuật thuộc chuyên ngành.
Hội đồng sử dụng con dấu của Hội Văn học, nghệ thuật
chuyên ngành Trung ương. Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.”.
8. Điểm b khoản
3 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Thông báo công khai kết quả xét tặng trong thời
gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;”
9. Điểm d khoản
3 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được
ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi
cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định.”.
10. Khoản
1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước có từ 11 đến
15 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Thi
đua, Khen thưởng, Cục trưởng Cục Điện ảnh hoặc Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu
diễn hoặc Cục trưởng Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm thuộc Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Chủ tịch Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương;
c) Thành viên Hội đồng bao gồm: Đại diện một số cơ
quan liên quan; Chuyên gia; Tác giả đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thuộc chuyên ngành.”.
11. Điểm d
khoản 3 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được
ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi
cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước theo quy định.”.
12. Khoản
1 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hội đồng cấp Nhà nước có từ 17 đến 19 thành
viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo:
Ban Tuyên giáo Trung ương Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương) và Liên hiệp các Hội Văn học, nghệ thuật Việt
Nam.
c) Thành viên Hội đồng bao gồm: Đại diện lãnh đạo
các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương có liên quan
đến các chuyên ngành văn học, nghệ thuật.”.
13. Bổ sung điểm d khoản 3 Điều 17 như sau:
“d) Xem xét đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng
chuyên ngành cấp Nhà nước và bỏ phiếu đối với các tác phẩm, công trình văn học,
nghệ thuật có giá trị đặc biệt xuất sắc, có ảnh hưởng rộng lớn, lâu dài trong đời
sống xã hội nhưng chưa đạt tỷ lệ phiếu đồng ý theo quy định tại Hội đồng cấp
Nhà nước.”.
14. Điểm d
khoản 3 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung thành điểm
đ khoản 3 Điều 17 như
sau:
“đ) Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được
ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý;
trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.”.
15. Khoản
4 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4. Hội đồng cấp Nhà nước gửi Bộ Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương) 03 bộ hồ sơ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính
phủ theo quy định. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ và điểm g khoản 4 Điều 15 của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP của
Chính phủ;
b) Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
11 năm 2018.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm
hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam;
- Các hội Văn học nghệ thuật trung ương;
- Hội Văn học nghệ thuật các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|