ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/2021/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 17 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số
08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 108/TTr-SVHTTDL ngày
04 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hưng Yên (sau đây viết tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao
gồm nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm
và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ
Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
3. Trụ sở làm việc: Đường Quảng Trường, phường Hiến Nam, thành phố Hưng
Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm
kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các
hoạt động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng
gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục,
lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa
phương;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt
nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với
di tích cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến
thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; tham gia ý
kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm
kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực
bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi
trường của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và
Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở
trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ
tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật
khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa
phương; rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo
cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện
vật đề nghị công nhận bảo vật Quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, Ban quản lý di
tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý
hợp pháp hiện vật ở địa phương;
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở
địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư
nhân ở địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa
bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ
vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc
bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với việc
thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo
tàng ngoài công lập ở địa phương; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị
và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng
ngoài công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thẩm định việc xếp
hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng cấp tỉnh, dự án
trưng bày nhà lưu niệm do địa phương quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng
và việc tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phương;
l) Là cơ quan thường trực tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên, đổi tên đường,
phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương.
2. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ thuật
biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản
lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt
Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim
lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng
bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà
nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu
ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản
xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp,
phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động
văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động
điện ảnh khác ở địa phương.
4. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển
lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây
dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc,
cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi
giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định
của pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm
mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi
giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước
ngoài không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa
phương không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác
phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi
sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiếp nhận
thông báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ
chức tại địa phương không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán,
trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
5. Về quyền tác giả, quyền liên
quan và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác
giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và
đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương; tổ chức rà
soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính
sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa
phương.
6. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tiếp nhận xuất
bản phẩm tại địa phương của thư viện cấp tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời
đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt
hoạt động thư viện của thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện cấp huyện,
thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt
Nam có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa
phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại địa
phương, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư
nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế
phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc
trên địa bàn.
7. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng
cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông
báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn
người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo cáo định
kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng
cáo theo quy định của pháp luật.
8. Về văn hoá quần chúng, văn hoá
dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương theo
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn
hóa, cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan tại địa
phương;
e) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn),
liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động,
cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền
lưu động và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ
trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối
mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương theo quy định của pháp
luật;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của
pháp luật;
i) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng tại
địa phương;
k) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội,
quản lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
9. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
10. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm
bảo quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức,
lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử
lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ
chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình,
thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
12. Về thể dục, thể thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở địa phương sau
khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức xã hội -
nghề nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể
thao; vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ
biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn đối
với người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu,
kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật,
trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động
thể dục, thể thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng
dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động
dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra,
đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh
và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể
thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và
các khu chế xuất, khu công nghiệp tại địa phương;
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn
tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức giải thi đấu Quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có
thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt
động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo
quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp
và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
13. Về du lịch:
a) Tổ chức thực hiện điều tra,
đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn, khai
thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của địa phương;
b) Thực hiện các biện pháp để quản
lý môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương; tham gia ý kiến
đối với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn;
c) Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn
địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính sách hỗ trợ về
trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách
du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch;
hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch tại địa
phương; tổ chức lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch công nhận khu du lịch Quốc gia và tổ chức công bố sau khi có
quyết định công nhận;
đ) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành nước ngoài đặt tại địa phương; tiếp nhận thông báo bằng văn bản của
đại lý lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh,
thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định, công nhận, công bố
danh sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao, hạng 03 sao và cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; tổ chức
kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của
cơ sở lưu trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp
cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì chất
lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận;
g) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản
của cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự thay đổi về
tên, loại hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật, cam
kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;
h) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản
của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng
đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh và tổ chức
kiểm tra, công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm
an toàn cho khách du lịch trên Cổng thông tin điện tử của Sở;
i) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ
hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng
dẫn viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch của địa phương phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
l) Tổ chức các khóa cập nhật kiến
thức và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch
nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn
luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao ở địa
phương.
15. Thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám đốc
và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp
Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Các phòng tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra (bao gồm cả công tác
Pháp chế);
c) Phòng Quản lý văn hóa và gia
đình;
d) Phòng Quản lý thể dục thể thao;
đ) Phòng Quản lý du lịch.
Các phòng tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở được bố trí tối thiểu 05 biên chế
công chức (Thanh tra Sở bố trí tối thiểu 03 biên chế công chức), gồm: Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Số lượng Phó Trưởng
phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng thuộc Sở do cấp có thẩm quyền ban hành.
3. Các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở
a) Ban Quản lý di tích tỉnh;
b) Bảo tàng tỉnh;
c) Thư viện tỉnh;
d) Nhà hát Chèo Hưng Yên;
đ) Trung tâm
Văn hóa - Điện ảnh tỉnh;
e) Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
thể dục thể thao;
g) Trung tâm Thông tin xúc tiến du
lịch.
Việc sắp xếp, tổ chức lại, từng bước
giao tăng dần mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên theo từng năm, tiến tới tự đảm bảo chi thường xuyên
của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2021, định hướng đến năm
2030; Chương trình, Kế hoạch và sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc
a) Biên chế công chức trong cơ
quan Sở, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc
làm (nếu có) và kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định
của pháp luật, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản
lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối
với công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở phải căn cứ yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm; cơ cấu ngạch công chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn các ngạch công chức; cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện theo
quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Phòng Văn
hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Xây dựng và chỉ
đạo việc xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định phê duyệt.
c) Rà soát, sửa đổi,
bổ sung hoặc xây dựng, ban hành mới các quy chế, quy định nội bộ phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở và các quy định của tỉnh, của
pháp luật có liên quan.
d) Xây dựng và
ban hành quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành; chỉ đạo việc xây dựng và
phê duyệt quy chế làm việc của các phòng, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ: Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 11/2020/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lại
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hưng Yên.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kho bạc
nhà nước Hưng Yên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|