ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2020/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
26 tháng 3năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
TỔ CHỨC LẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của
của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 43/TTr-SVHTTDL
ngày 16 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức lại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hưng Yên
Tổ chức lại và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hưng Yên.
Điều 2. Vị trí, chức năng
1. Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch Hưng Yên (sau đây viết tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin)
ở tỉnh theo quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của
Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
3. Trụ sở làm việc của Sở: Đường Quảng Trường, phường Hiến Nam, thành phố
Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án,
chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước;
phân cấp quản lý và xã hội hoá trong lĩnh vực Văn hoá, Gia đình, Thể dục, Thể
thao và Du lịch của tỉnh;
b) Dự thảo văn bản
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Sở; Trưởng, Phó Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền
thông;
c) Dự thảo văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở và các Hội
đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về di sản văn
hoá:
a) Tổ chức thực hiện
quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hoá trong tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên
cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh;
cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn cho
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn
tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền
thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử trong tỉnh;
d) Tổ chức kiểm
kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh trên địa bàn tỉnh;
đ) Thỏa thuận chủ
trương lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế
- kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết
và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc tỉnh quản lý sau khi được
phê duyệt;
e) Thẩm định dự án
cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh trên
địa bàn tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tiếp nhận hồ
sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật
khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy
phép khai quật trên địa bàn tỉnh;
h) Thẩm định hiện
vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh,
ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân
là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức việc
thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân
giao nộp và thu giữ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng
ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với
chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh,
bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân trên địa bàn tỉnh; cấp, thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật của cơ sở giám định cổ vật trên địa
bàn tỉnh;
k) Xác nhận điều
kiện đối với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép
hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
5. Về nghệ thuật
biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện quy hoạch các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức liên
hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do tỉnh tổ chức trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, cấp
giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức
thuộc địa phương:
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
- Doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang;
- Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật;
- Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình; nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc
lực lượng vũ trang (trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang nhằm mục đích kinh doanh);
d) Tiếp nhận thông
báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trên địa bàn tỉnh;
đ) Tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt
Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc
địa bàn tỉnh mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang trên địa bàn tỉnh, cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu
trong phạm vi tỉnh quản lý;
e) Tổ chức thực hiện
việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn
theo quy định của pháp luật;
g) Cấp giấy phép
phê duyệt nội dung, cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
cho các tổ chức trong tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện
kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp,
chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu
nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ
thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt
hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy
phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim
có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh
trong tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy
phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh trong tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc
phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại
các điểm hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim
và các hoạt động điện ảnh khác trên địa bàn tỉnh.
7. Về mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện
các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy
phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác
điêu khắc theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép
triển lãm nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm
mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ;
d) Tiếp nhận thông
báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ
chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác
thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động
mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
8. Về quyền tác giả,
quyền liên quan:
a) Tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân
trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan ở tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện
và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt
hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận
bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở tỉnh;
c) Thẩm định quyền
tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức tiếp nhận
đơn và trả kết quả đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của
pháp luật.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại tỉnh
cho Thư viện tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc
đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch; cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện tư
nhân có phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các
thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt trên địa
bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận và xử
lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn;
thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh;
c) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh;
d) Thanh tra, kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng
cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm
và tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin).
11. Về văn hoá quần
chúng, văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ
chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hoá cơ sở trong tỉnh sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng
quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn tỉnh trên
cơ sở quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức
các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng
gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hoá trong tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ
đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hoá dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát
triển các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú
tại địa phương;
e) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan
trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức hội
thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động;
cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn, kiểm
tra, cấp giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch
vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng
trên địa bàn tỉnh;
i) Hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt
động văn hoá khác trên địa bàn tỉnh;
k) Hướng dẫn, kiểm
tra việc trang trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ
Chí Minh theo quy định của pháp luật.
12. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách về hoạt động văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ
chức thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm
bảo quyền bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền,
giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập,
xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp giấy chứng
nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo
lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
14. Về thể dục, thể
thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở tỉnh
sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng
tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp
với hội thể thao quốc gia vận động nhân dân tham gia phát triển phong trào thể
dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao
phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống
giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể
thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trên địa
bàn tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp
với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người
khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia
hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn
tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn
luyện sức khoẻ truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm
tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổ chức thực hiện
giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng
vũ trang trên địa bàn tỉnh.
15. Về thể thao
thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch
thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh; phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được
cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh
trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm
tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp
và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết
định phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở.
16. Về du lịch:
a) Tổ chức công bố
quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện
điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh
theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các
biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài
nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức lập hồ sơ
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận khu du lịch địa phương, điểm du
lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công
nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ
sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của
doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định hồ sơ
đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định và
quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt
tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch; hạng đạt tiêu
chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở
có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp
biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du
lịch;
i) Tổ chức cấp, cấp
lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên
theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch,
sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của tỉnh sau khi được phê duyệt;
l) Quản lý hoạt động
kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
17. Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống,
ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch.
18. Thẩm định,
tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
19. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi
chính phủ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy
định của pháp luật.
20. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
công lập về văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
21. Tham mưu với Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch quy mô
cấp tỉnh.
22. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với
Phòng Văn hoá và Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã.
24. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
25. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm
pháp luật đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và thể dục thể
thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
trên địa bàn tỉnh.
27. Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ
hàng năm theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
30. Thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động Văn hóa, Gia đình, Thể dục, Thể thao
và Du lịch theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
31. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức biên chế và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở có
Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội
đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức;
đ) Căn cứ các quy
định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành;
e) Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp
nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác).
2. Các phòng tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở (bao gồm cả công tác Kế hoạch - Tài chính, Tổ chức cán
bộ);
b) Thanh tra Sở (bao gồm cả công tác pháp chế);
c) Phòng Quản lý
Văn hóa và Gia đình;
d) Phòng Quản lý
Thể dục Thể thao;
đ) Phòng Quản lý
Du lịch.
Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở bố trí tối
thiểu từ 05 biên chế trở lên, gồm: Trưởng phòng, không quá 02 (hai) Phó Trưởng
phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Phòng có từ 05 đến 09 biên chế được
bố trí 01 Phó trưởng phòng; phòng có từ 10 biên chế trở lên được bố trí không
quá 02 Phó trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển,
miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức
theo tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở do cấp có thẩm
quyền ban hành.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở gồm:
a) Ban Quản lý di tích;
b) Bảo tàng tỉnh;
c) Thư viện tỉnh;
d) Nhà hát Chèo Hưng Yên;
đ) Trung tâm Văn hoá tỉnh;
e) Trung tâm Phát hành phim và Chiếu
bóng;
g) Trung tâm Thông tin xúc tiến
du lịch;
h) Trung tâm Huấn luyện và thi đấu
thể dục thể thao.
Việc sắp xếp, tổ
chức lại, từng bước giao tăng dần mức độ tự đảm bảo chi
phí hoạt động thường xuyên theo từng năm, tiến tới tự đảm
bảo chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thực hiện theo quy định tại Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày
18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đến năm
2021, định hướng đến năm 2030; Chương trình, Kế hoạch và sự chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Biên chế công
chức và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp):
a) Biên chế công
chức trong cơ quan Sở, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức trong cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh
vị trí việc làm (nếu có) và kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy
định của pháp luật, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm
ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính
sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phải căn cứ yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm; cơ cấu ngạch công chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn các ngạch công chức; cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện theo
quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 5. Quy định chuyển tiếp
Đối với những người
đã được bổ nhiệm chức vụ Trưởng phòng và Phó trưởng phòng các phòng tham mưu tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, sau khi tổ chức lại Sở mà thôi giữ chức
vụ lãnh đạo hoặc bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo
thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang được hưởng thì được hưởng bảo lưu
phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được bổ nhiệm
trước khi tổ chức lại Sở theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp
đã giữ chức vụ theo thời hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được hưởng bảo lưu
phụ cấp chức vụ đang hưởng đủ 06 tháng, kể từ ngày thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc
được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp
chức vụ lãnh đạo đang hưởng theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ
lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ
chức bộ máy và theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện những nhiệm vụ
sau:
a) Xây dựng Đề án thành
lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Chủ trì phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm công chức quản lý các
phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch theo quy định;
c) Xây dựng và chỉ
đạo việc xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định phê duyệt;
d) Xây dựng và ban hành quy chế làm việc của cơ quan Sở; chỉ đạo việc xây dựng
và ban hành quyết định phê duyệt quy chế làm việc của các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở; quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Giám đốc Sở Nội vụ; quy định trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các
phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác, lề lối làm
việc của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ) Rà soát, sửa đổi,
bổ sung hoặc xây dựng, ban hành mới các quy chế và các quy định nội bộ khác của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức, Quy chế làm việc của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ, công chức,
viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
2. Giao Giám đốc Sở
Nội vụ thực hiện những việc sau:
a) Thẩm định, thống nhất với Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2020 và thay thế các Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh: số 658/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2017 về quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hưng Yên; số
2352/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2018 về việc sáp nhập các phòng tham mưu tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hưng Yên.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Tài chính, Kho bạc nhà nước Hưng Yên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|