THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
75/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Để thực hiện Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12
tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hóa công sở của hệ thống
hành chính nhà nước giai đoạn I;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
Điều 2. Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh ban hành Quy chế làm việc của mình phù hợp với Quy
chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì,
phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TH (5b). A
|
THỦ
TƯỚNG
Phan Văn Khải
|
.
QUY CHẾ
LÀM VIỆC MẪU CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế
này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác
và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện).
2. Các thành
viên Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân huyện chịu
sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân huyện
1. Ủy ban
nhân dân huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai
trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện.
2. Giải quyết
công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của
Huyện ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân huyện và sự chỉ đạo, điều hành của
cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Trong phân
công công việc, mỗi việc chỉ được giao một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách
và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập
thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho
cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công
việc được giao.
4. Tuân thủ
trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật,
chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện.
5. Đề cao sự
phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân
chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được pháp luật quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆCVÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết
công việc của Ủy ban nhân dân huyện
1. Ủy ban
nhân dân huyện giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Ủy ban nhân dân huyện thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003
và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân huyện.
2. Cách thức
giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân huyện:
a) Thảo luận
tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân huyện;
b) Đối với một
số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập
thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện (sau đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ
và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân huyện để xin ý kiến. Hồ
sơ gửi lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân huyện áp dụng theo các quy định tại
Điều 14 Quy chế này.
Các quyết nghị
tập thể của Ủy ban nhân dân huyện được thông qua khi có quá nửa số thành viên Ủy
ban nhân dân huyện đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân
huyện bằng hình thức Phiếu
lấy ý kiến thì:
- Nếu vấn đề
được quá nửa thành viên Ủy ban nhân dân huyện đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định và báo cáo trong phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
gần nhất;
- Nếu vấn đề
không được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân huyện đồng
ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân huyện, có
trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 126 và
Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những
vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện quyết định.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết
những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành liên
quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong huyện.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện phân công một Phó Chủ tịch trong số các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; Chủ tịch quyết định điều chỉnh
phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện khi cần
thiết.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của Ủy
ban nhân dân huyện khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó
Chủ tịch đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch
đi vắng.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công phụ trách một số
lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân xã).
2. Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời cùng các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân
huyện trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong lĩnh vực công
tác được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chủ động kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã trong việc tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về
lĩnh vực được phân công;
b) Chỉ đạo việc xây dựng
và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách
phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân huyện, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước
cấp trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước;
c) Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó;
d) Báo cáo và đề xuất với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc
liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến
chưa thống nhất.
4. Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi
giải quyết công việc đã nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều này còn được Chủ tịch ủy
quyền lãnh đạo công việc của Ủy ban nhân dân huyện khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy
ban nhân dân huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện
về công việc được phân công phụ trách; đồng thời tham gia giải quyết công việc chung của Ủy ban nhân
dân huyện, cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện trước Hội đồng nhân dân huyện và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Trực tiếp chỉ đạo,
điều hành một hoặc một số lĩnh vực được phân công;
giải quyết theo thẩm quyền và trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện giải quyết các đề nghị của cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực công tác được
phân công phụ trách.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân,
trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân huyện; tham gia ý kiến với
các thành viên khác của Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân huyện để xử lý các vấn đề có
liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Thực hiện nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1. Chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao trên địa bàn
huyện và chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ
của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung
là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh).
2. Chịu trách
nhiệm chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện; trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo
cáo và nêu rõ lý do.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện giải quyết các công việc sau:
a) Giải quyết
những kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản
lý của cơ quan, đơn vị mình; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện những việc vượt
thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
b) Chủ động đề
xuất, tham gia ý kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân huyện và thực
hiện các nhiệm vụ công tác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
sự phân cấp của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
c) Tham gia ý
kiến với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, đề án khi có những vấn đề liên quan
đến chức năng, thẩm quyền, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
Ngoài việc thực
hiện c¸c quy định tại Điều 7 Quy chế này, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện (sau đây gọi chung là Chánh Văn phòng) còn có trách nhiệm
sau:
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm
điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện và các báo cáo khác
cña Ủy ban nh©n d©n huyÖn theo
sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã thực hiện các
chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân huyện.
3. Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân huyện thông qua và giúp Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra,
đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân. Giúp Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân huyện
với Thường trực Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân cùng
cấp.
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của Ủy ban nhân dân, tổ
chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
5. Tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; tổ
chức bộ phận tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế "một cửa"
của Ủy ban nhân dân huyện.
6. Bảo đảm
các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
7. Quản lý thống
nhất việc ban hành, công bố văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
8. Giải quyết
một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.
Điều 9. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm chấp
hành mọi văn bản của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; thực hiện báo cáo định
kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong việc chỉ
đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của HuyÖn uû, Hội đồng nhân dân, đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban
nhân dân huyện phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện trong
việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân,
các báo cáo, đề án của Ủy ban nhân dân huyện trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giải quyết theo thẩm quyền các kiến
nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện và trả lời chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.
3. Ủy ban
nhân dân huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân;
tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền
vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước. Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp hoàn thành tốt
chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp.
4. Ủy ban
nhân dân huyện phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện trong
việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật
hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa phương.
Chương III
Điều 10. Các loại chương trình công
tác
1. Chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân huyện gồm:
những nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân huyện trên các lĩnh vực công tác
trong năm, các báo cáo, đề án về cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch... thuộc
phạm vi quyết định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện hoặc trình Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong năm.
2. Chương trình công tác quý là cụ thể hoá chương trình
công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và những công việc bổ sung,
điều chỉnh cần giải quyết trong quý.
3. Chương trình công tác tháng là cụ thể hoá chương trình
công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý và những công việc
cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch giải quyết hàng ngày trong tuần.
Điều 11. Trình tự xây dựng chương
trình công tác
1. Xây dựng Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, các cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã gửi Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Danh mục các đề án cần trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành hoặc trình Hội đồng nhân
dân huyện ban hành trong năm tới (sau đây gọi chung là đề án, văn bản). Các đề
án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ tự, tên đề án, tên
văn bản, nội dung chính của đề án, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời
gian trình;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng
hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân huyện, gửi lại
các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;
c) Sau bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo
Chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan được hỏi ý kiến
có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét việc trình Ủy
ban nhân dân vào phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Sau bảy (07) ngày làm việc, kể từ khi Chương trình công
tác năm được Ủy ban nhân dân huyện thông qua, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện trình Chủ tịch duyệt, gửi thành viên Ủy ban nhân dân, cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã biết,
thực hiện.
2. Xây dựng Chương trình công tác quý:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã gửi Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương
trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vµo Ch¬ng
tr×nh c«ng t¸c quý sau cña Ủy ban nh©n d©n huyÖn;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng
hợp, xây dựng Chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân huyện, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
c) Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện phê duyệt Chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân huyện, gửi
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã
biết, thực hiện;
3. Xây dựng Chương trình công tác tháng:
a) Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã ghi trong Chương trình công
tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây dựng chương trình
công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng
hợp Chương trình công tác hàng tháng của Ủy ban nhân dân huyện. Chương trình
công tác tháng của Ủy ban nhân dân huyện cần được chia theo từng lĩnh vực do Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch phụ trách giải quyết;
c) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện duyệt Chương trình
công tác tháng sau của Ủy ban nhân dân huyện, gửi các cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban
nhân dân huyện và Ủy ban
nhân dân xã biết, thực hiện.
4. Xây dựng Chương trình công tác tuần:
Căn cứ vào chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện xây dựng Chương trình công tác tuần sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, trình Chủ tịch quyết định chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần
trước và thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
5. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện trong việc xây dựng, điều chỉnh
và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện. Việc
điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định,
Văn phòng thông báo kịp thời để các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng
cơ quan liên quan biết, thực hiện.
6. Trong quá trình xây dựng Chương trình công tác, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phối hợp chặt chẽ với Văn
phòng Huyện ủy để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Bí thư Huyện
ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 12. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình
công tác
1. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm, trên cơ sở các
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện được phê duyệt, cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm
rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của đơn vị mình, thông báo
với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện kết quả xử lý các đề
án, công việc do cơ quan mình chủ trì; các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng
xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, đề án vào
chương trình công tác kỳ tới của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu
chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân huyện; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện kết quả thực hiện chương trình công tác chung của Ủy ban
nhân dân huyện.
Điều 13. Chuẩn bị đề án, văn bản
trình Ủy ban nhân dân huyện
1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban
nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo văn bản,
đề án. Kế hoạch dự thảo văn bản, đề án của cơ quan chủ trì cần xác định rõ số
thứ tự, tên văn bản, đề án, nội dung chính của đề án, đơn vị chủ trì soạn thảo,
đơn vị phối hợp, tiến độ thực hiện và thời gian trình.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản có
trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung văn bản, đề án bảo đảm đúng thể thức,
thủ tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, ý
kiến thẩm định của Phòng Tư pháp huyện (đối với văn bản quy phạm pháp luật) và
bảo đảm thời hạn trình. Trường hợp cần phải điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc
thời hạn trình, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách xem xét, quyết định.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, việc lấy ý kiến và
trả lời ý kiến phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004. Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện khi được yêu cầu tham
gia ý kiến về đề án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn
vị mình, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu
cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị đề án, văn bản trình Ủy
ban nhân dân huyện.
Điều 14. Hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết công việc bao gồm:
1. Nội dung Tờ trình đề án, văn bản gồm:
sự cần thiết, luận cứ ban hành đề án, văn bản; những nội dung chính của đề án,
văn bản và những ý kiến còn khác nhau. Tờ trình phải do người có thẩm quyền ký
và đóng dấu đúng quy định.
2. Dự thảo đề án, văn bản.
3. Văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp huyện (đối với văn bản
quy phạm pháp luật).
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan và giải
trình tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản.
5. Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan.
6. Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).
Điều 15. Thẩm tra hồ sơ đề án, văn
bản trình
1. Tất cả hồ sơ về đề án, văn bản do cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân xã chủ trì soạn thảo, trước khi
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phải qua Văn phòng để làm thủ
tục vào sổ công văn đến. Văn phòng thực hiện việc thẩm tra về thủ tục hành
chính, nội dung, hình thức và thể thức văn bản.
2. Khi nhận được hồ sơ trình, Văn phòng kiểm tra hồ sơ về
thủ tục, thể thức, hình thức văn bản:
a) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo
gửi trình không đúng quy định tại Điều 14 Quy chế này, tối đa trong hai (02)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận, Văn phòng trả lại và yêu cầu cơ quan chủ trì bổ
sung hồ sơ theo quy định;
b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp về thể thức, hình thức; nội
dung văn bản không bảo đảm về chuyên môn và tính thống nhất thì Văn phòng trao
đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp;
Trường hợp giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng
không thống nhất thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện quyết định.
Điều 16. Xử lý hồ sơ trình giải quyết
công việc
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải
quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ về đề án, văn bản của cơ quan trình và ý
kiến thẩm tra của Văn phòng.
2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất
hai (02) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có
nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận, hoặc phải trình Ủy ban
nhân dân huyện xem xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng phối
hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung
làm việc.
3. Khi đề án, văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện cho ý kiến giải quyết, Văn phòng phối hợp với cơ quan trình
hoàn chỉnh đề án, văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký,
ban hành
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký các văn bản sau đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân huyện; tờ
trình, các báo cáo, công văn hành chính của Ủy ban nhân dân huyện gửi cơ quan
Nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân huyện;
b) Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2003 và các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký thay Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ
trách hoặc Chủ tịch ủy quyền. Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài việc ký thay Chủ
tịch các văn bản về lĩnh vực được phân công phụ trách còn được Chủ tịch ủy quyền
ký các văn bản thuéc thẩm quyền của Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng.
3. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong các phiên họp
Ủy ban nhân dân huyện, các văn bản giấy tờ khác khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện giao.
Điều 18. Phát hành, công bố văn bản
1. Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành văn bản của Hội đồng
nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành
trong thời gian không quá hai (02) ngày, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm
đúng thủ tục, đúng địa chỉ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
huyện ban hành phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền
giám sát, các tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân
biết theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004; gửi
đăng Công báo cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23
tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
3. Văn bản do Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
huyện ban hành phải được phân loại, lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp
thời.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập
nhật, lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến của Ủy ban nhân dân huyện
theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân huyện.
Điều 19. Kiểm tra việc thi hành văn
bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổ chức,
chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên đề việc thi
hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho
Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn
bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp theo quy
định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra việc thi
hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật
hành chính nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những
quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện ủy quyền.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân huyện thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và
kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách xử lý theo
thÈm quyÒn văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định
không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phòng Tư pháp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa
phương theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003
của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương V
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP
KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 20. Phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
1. Chuẩn bị
và triệu tập phiên họp
a) Ủy ban
nhân dân huyện, mỗi tháng họp ít nhất một lần. Thời gian triệu tập phiên họp do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân huyện, khi Chủ tịch vắng mặt, Phó
Chủ tịch Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện chủ trì việc thảo luận từng đề án trình Ủy ban nhân dân
huyện theo lĩnh vực được phân công;
b) Cơ quan chủ
trì soạn thảo đề án, văn bản phải gửi trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra
phiên họp;
c) Văn phòng
có nhiệm vụ dự kiến chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định; đôn đốc các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ trình và
các tài liệu liên quan; kiểm tra hồ sơ đề án trình; gửi giấy mời, tài liệu kỳ họp
đến các thành viên Ủy ban nhân dân huyện và đại biểu trước phiên họp tiến hành
năm (05) ngày; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
2. Thành phần
dự phiên họp
a) Thành viên
Ủy ban nhân dân huyện phải tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân huyện,
nếu vắng mặt phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý. Ủy viên Ủy ban nhân
dân, đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, có thể ủy nhiệm cho cấp phó của mình dự họp thay nếu vắng mặt và chịu
trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại phiên họp của người do mình ủy nhiệm. Phiên
họp Ủy ban nhân dân huyện chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng
số thành viên Ủy ban nhân dân huyện tham dự;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện dự các phiên họp Ủy ban
nhân dân huyện. Tuỳ theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện có thể mời Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân huyện, Chánh án Tòa án nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cùng cấp dự họp, khi bàn về vấn
đề có liên quan.
3. Đại biểu dự
họp không phải là thành viên Ủy ban nhân dân huyện được mời phát biểu ý kiến,
nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Trình tự
phiên họp
a) Chánh Văn
phòng báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, những người dự họp
thay, đại biểu mời và chương trình phiên họp;
b) Chủ tọa điều
khiển phiên họp;
c) Ủy ban
nhân dân thảo luận từng đề án theo trình tự:
- Thủ trưởng
cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt đề án (không đọc toàn văn), nêu rõ
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến
tại phiên họp về đề án;
- Các đại biểu
dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội
dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;
- Thủ trưởng
cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm
chưa rõ, chưa nhất trí; trả lời các câu hỏi của đại biểu;
- Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa
số thành viên Ủy ban nhân dân tán thành thì đề án được thông qua; trường hợp
còn vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân chưa thông qua và
yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm;
- Chủ tọa
phát biểu kết thúc phiên họp Ủy ban nhân dân huyện.
5. Biên bản
và thông báo kết quả phiên họp
a) Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân huyện phải
được ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu, diễn biến của phiên họp, kết
quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ tọa. Biên bản phải có chữ ký
xác nhận của Chánh Văn phòng và lưu hồ sơ của Ủy ban nhân dân huyện;
b) Chánh Văn phòng tổ chức việc ghi biên bản và có
trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản về ý kiến kết luận của chủ tọa
phiên họp, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, các tổ chức, cá nhân liên
quan biết, thực hiện.
Điều 21. Họp xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Họp giao ban
hàng tuần: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiến hành họp giao
ban định kỳ hàng tuần.
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian
và chủ trì họp giao ban. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Thường trực chủ trì thay;
b) Thành phần
họp giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng. Trường hợp cần
thiết, có thể gồm Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để bàn những vấn đề có liên quan;
c) Trình tự
và nội dung họp giao ban: Chánh Văn phòng báo cáo những công việc chính đã xử
lý trong tuần; những công việc tồn đọng, mới phát sinh cần xin ý kiến Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và dự kiến Chương trình công tác tuần sau. Đại biểu dự họp phát biểu
ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện chủ trì phát biểu kết luận họp giao ban.
2. Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp
bách:
a) Theo ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Chánh Văn phòng có
trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến
các đại biểu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp;
ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
chủ trì cuộc họp hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì đề án hoàn chỉnh văn bản,
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định;
b) Đại biểu được mời dự họp
có trách nhiệm tham gia đúng thành phần,
đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp;
c) Cơ quan chủ
trì công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ
tài liệu, ý kiến giải trình; phối hợp với Văn phòng dự thảo thông báo ý kiến kết
luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tại cuộc họp hoặc hoàn chỉnh
văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
Điều 22. Tổ chức họp, hội nghị của cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã
1. Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp, hội nghị để triển khai hoặc tổng kết
công tác, thảo luận chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý của cấp mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải được
tổ chức ngắn gọn, đúng thành phần; bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cuộc họp,
hội nghị do cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện tổ chức có
mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã dự, phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ
chức cuộc họp.
Điều 23. Tiếp khách của Ủy ban nhân dân huyện
1. Văn phòng
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về thời gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện hoặc của khách; phối hợp với
cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp,
làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Các cơ
quan, đơn vị có khách nước ngoài đến liên hệ công tác, làm việc với Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phải phối hợp với Công an huyện, cơ quan
liên quan để bảo đảm an ninh, an toàn cho khách và cơ quan theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Đi công tác
1. Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện đi công tác ngoài phạm
vi huyện hoặc vắng mặt trên ba (03) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách; đồng thời, trong thời
gian đi vắng phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải quyết công việc thay.
2. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện phải dành thời gian thích hợp để đi cơ sở,
tiếp xúc với nhân dân, kiểm tra, nắm tình hình thực tế; kịp thời giúp cơ sở giải
quyết khó khăn, vướng mắc mới phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm.
Điều 25. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện phải thực hiện đầy đủ
chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh;
2. Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện, Huyện ủy, Hội
đồng nhân dân huyện.
3. Chánh Văn
phòng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân huyện định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
và các báo cáo đột xuất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường vụ Huyện ủy, Thường trực
Hội đồng nhân dân huyện; đồng thời gửi các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã.
4. Chánh Văn
phòng có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân
dân huyện, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cho các đoàn thể nhân dân
cùng cấp, cơ quan thông tin đại chúng để thông tin cho nhân dân.
Chương VI
TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO
Điều 26. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Chỉ đạo
Chánh Thanh tra huyện, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện công tác
thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Phối hợp
chặt chẽ với Thường vụ Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân cấp huyện trong
việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện phải có lịch tiếp dân, quy định số buổi trực tiếp tiếp dân trong tháng và
số lần ủy quyền cho Phó Chủ tịch tiếp dân phù hợp
với yêu cầu của công việc, bảo đảm mỗi tháng lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện
dành ít nhất hai (02) ngày cho việc tiếp dân.
3. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra
tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, vượt cấp tại địa phương.
Điều 27. Trách nhiệm của thành viên khác của Ủy ban nhân dân
huyện
1. Trong phạm
vi chức năng, quyền hạn của mình, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết luận và quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan, đơn vị,
lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Tham gia với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan đề xuất giải
pháp xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại
địa phương.
3. Thực hiện
nhiệm vụ trực tiếp tiếp dân theo trách nhiệm, quyền hạn được giao và tham gia
giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công.
Điều 28. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra huyện
1. Phối hợp với
Chánh Văn phòng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức, chỉ đạo hoạt
động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Chủ trì,
phối hợp với Văn phòng và các cơ quan liên quan, xây dựng lịch tiếp dân của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; tổ chức việc tiếp
nhận, phân loại và đề xuất phương án giải quyết, trả lời đơn thư, kiến nghị của
công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Tổ chức hướng
dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật.
6. Thực hiện
báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo chế độ quy định hoặc yêu cầu của Huyện ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Thanh tra cấp tỉnh.
Điều 29. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
1. Bố trí phòng làm việc, nơi đón tiếp công dân bảo
đảm thuận lợi, dễ dàng.
2. Phối hợp với
Chánh Thanh tra huyện xây dựng lịch tiếp dân của Ủy ban nhân dân huyện.
3. Trả lời
đương sự có đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch ủy quyền.
Điều 30. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1. Thường
xuyên tự kiểm tra việc thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo
của Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan nhà nước cấp trên tại cơ quan, đơn vị
mình.
2. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết những
kiến nghị, khiếu nại của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan,
đơn vị mình.
3. Thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc các kết luận, quyết định của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cá
nhân, tổ chức thuộc quyền quản lý của mình./.