THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
70/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 70/2002/QĐ-TTG NGÀY 06 THÁNG 6
NĂM 2002 VỀ VIỆC KIỆN TOÀN ỦY BAN QUỐC GIA VỀ HỢP TÁC KINH TẾ QUỐC TẾ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Để thực hiện Nghị quyết Bộ Chính trị số 07/NQ-TW ngày 27 tháng 11 năm 2001 về
hội nhập kinh tế quốc tế;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế và của Bộ
trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Kiện toàn Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế gồm các thành viên sau
đây:
- Chủ tịch Uỷ ban: Phó Thủ tướng
Chính phủ
- Phó Chủ tịch Uỷ ban: Bộ trưởng
Bộ Thương mại
- Tổng Thư ký Uỷ ban kiêm Trưởng
Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế: Thứ trưởng Bộ Thương mại
- Uỷ viên Thường trực: Phó Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ
Các Uỷ viên:
- Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
- Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
- Thứ trưởng Bộ Tài chính
- Thứ trưởng Bộ Tư pháp
- Thứ trưởng Bộ Văn hóa - Thông
tin
- Thứ trưởng Bộ Công nghiệp
- Thứ trưởng Bộ Công an
- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
- Thứ trưởng Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường
- Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải
- Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan
- Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu
điện
- Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch.
Mời các đại biểu sau đây làm
thành viên Uỷ ban:
- Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung
ương
- Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
Bộ phận thường trực của Uỷ ban gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký kiêm Trưởng đoàn đàm phán Chính phủ về kinh
tế - thương mại quốc tế và Uỷ viên thường trực Uỷ ban.
Điều 2.
Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau
đây:
1. Tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ
các chủ trương, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình của Chính phủ về
hội nhập kinh tế quốc tế trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn
đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM), Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC); về đàm phán để gia nhập và hoạt động trong Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), trong các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế, khu vực khác.
2. Tham mưu cho Thủ tướng Chính
phủ quyết định các chủ trương và phương án đàm phán chung để làm cơ sở cho việc
xây dựng phương án đàm phán của các Bộ, ngành và chỉ đạo các đoàn đàm phán của
Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế và các cuộc đàm phán gia nhập các tổ
chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ tổ
chức phối hợp hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chủ
trương, chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch của Chính phủ, các quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, các nghĩa vụ mà nước ta đã cam kết về hội nhập
kinh tế quốc tế, cũng như việc bảo vệ hiệu quả các quyền và lợi ích chính đáng
của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; điều chỉnh, bổ sung,
hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về kinh tế, thương mại trong nước để
thích ứng với các định chế của các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu
vực mà Việt Nam tham gia.
4. Theo dõi, đánh giá tình hình
kinh tế quốc tế và khu vực, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề mới về lý
luận và thực tiễn trong quan hệ kinh tế quốc tế, những bài học và kinh nghiệm của
các nước trong quá trình tham gia các tổ chức kinh tế - thương mại khu vực và
quốc tế, đề xuất chủ trương chính sách, cơ chế nhằm mở rộng kinh tế đối ngoại,
tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại với các nước và các tổ chức quốc tế, thực
hiện các cam kết quốc tế về hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
5. Phối hợp với các Bộ, Ban,
ngành hữu quan tiếp tục tiến hành rộng rãi công tác tư tưởng, phổ biến, tuyên
truyền về hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Thực hiện những nhiệm vụ khác
do Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3.
Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế là cơ quan thuộc Thủ tướng Chính phủ,
có con dấu riêng không mang hình Quốc huy để dùng cho giao dịch hành chính.
Kinh phí hoạt động của Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế được cấp từ
ngân sách nhà nước thành tài khoản riêng cấp 2 thuộc Văn phòng Chính phủ.
Điều 4.
Quy chế làm việc của Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế do Chủ tịch Uỷ
ban quyết định.
Điều 5.
Bộ máy giúp việc Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế là Văn phòng Uỷ
ban.
Văn phòng Uỷ ban có biên chế
riêng, có nơi làm việc riêng đặt tại Văn phòng Chính phủ. Chức năng, nhiệm vụ của
Văn phòng Uỷ ban do Chủ tịch Uỷ ban quyết định. Biên chế và nhân sự của Văn
phòng Uỷ ban do Chủ tịch Uỷ ban quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và
Tổng Thư ký Uỷ ban.
Chế độ quản lý sinh hoạt chính
quyền và sinh hoạt đoàn thể của Văn phòng Uỷ ban được tổ chức thực hiện như đối
với một đơn vị của Văn phòng Chính phủ.
Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh
tế - thương mại quốc tế được thành lập theo quyết định riêng của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 6.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm kiện toàn tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên trách do mình quản lý về
các vấn đề liên quan hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 7.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 31/1998/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 02 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban Quốc
gia về Hợp tác kinh tế quốc tế và các quy định trước đây trái với Quyết định
này.
Điều 8.
Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.