BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
654/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 04/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành
chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực quốc tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Bộ Tư pháp (theo Phụ lục I) và bãi bỏ thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp (theo Phụ lục II).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử BTP (để công bố);
- Lưu: VT, Cục HTQTCT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
PHỤ LỤC I
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA TRONG
LĨNH VỰC QUỐC TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 654/QĐ-BTP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Cơ
quan thực hiện
|
I
|
Thủ tục hành chính áp dụng chung
|
|
1
|
Thủ tục thông báo có quốc tịch nước
ngoài
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, Sở Tư pháp
|
2
|
Thủ tục cấp Giấy xác nhận là người
gốc Việt Nam
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài,
Ủy ban nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài - Bộ Ngoại giao hoặc Sở Tư
pháp
|
I
|
Thủ tục hành chính cấp trung
ương
|
|
1
|
Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam ở
nước ngoài
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài và Bộ Tư pháp
|
2
|
Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam ở
nước ngoài
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài và Bộ Tư pháp
|
3
|
Thủ tục đăng ký để được xác định quốc
tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài
|
4
|
Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam ở nước ngoài
|
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài
|
II
|
Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
|
1
|
Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam
|
Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
|
2
|
Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam ở
trong nước
|
Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
|
3
|
Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam ở
trong nước
|
Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
|
4
|
Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam ở trong nước
|
Sở Tư pháp
|
5
|
Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam cho
người Lào tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào
|
Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
|
PHẦN II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA CÁC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA
BỘ TƯ PHÁP
I. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ÁP DỤNG CHUNG
1. Thủ tục thông báo có quốc tịch
nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày
có quốc tịch nước ngoài, công dân Việt Nam hoặc cha mẹ, người giám hộ của người
đó, nếu ở nước ngoài phải thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước nơi
người đó đang có quốc tịch hoặc đang thường trú (trong trường hợp ở nước đó
không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện nơi thuận tiện nhất);
nếu ở trong nước, phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi người đó đang cư trú.
- Khi nhận được thông báo có quốc tịch
nước ngoài, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm ghi vào sổ tiếp nhận việc thông
báo có quốc tịch nước ngoài.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được thông báo có quốc tịch nước ngoài, cơ quan tiếp nhận thông báo
ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh nếu việc đăng ký khai sinh trước đây được thực
hiện tại cơ quan tiếp nhận thông báo. Trường hợp việc đăng ký khai sinh trước
đây được thực hiện tại nơi khác thì cơ quan tiếp nhận thông báo phải có văn bản
thông báo cho Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi trước
đây đương sự đăng ký khai sinh để thực hiện ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh.
Trường hợp cơ quan đã đăng ký khai sinh không còn lưu được sổ đăng ký khai sinh
trước đây thì cơ quan tiếp nhận thông báo lại cho Bộ Tư pháp.
Cách thức thực hiện: Công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài thông báo trực tiếp hoặc gửi
thông báo qua đường bưu điện đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (nếu
đang cư trú ở nước ngoài), Sở Tư pháp (nếu đang cư trú ở trong nước).
Thành
phần hồ sơ:
- Văn bản thông báo có quốc tịch nước
ngoài (theo mẫu quy định)
- Bản sao giấy tờ chứng minh có quốc
tịch nước ngoài.
- Trường hợp nộp qua đường bưu điện
thì nộp kèm theo bản sao giấy tờ tùy thân.
Số lượng
hồ sơ: không quy định
Thời hạn giải quyết: 10 ngày
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quốc tịch nước ngoài được ghi vào Sổ tiếp nhận
việc thông báo có quốc tịch nước ngoài và ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh.
Lệ phí:
Không
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Thông báo có quốc tịch nước ngoài (Mẫu
TP/QT-2010- TBCQTNN)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính: Công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 và chưa mất quốc tịch Việt Nam
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA
ngày 1/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về hướng dẫn thi hành
Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ.
- Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày
25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu số
tiếp nhận các việc về quốc tịch.
2. Thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
Trình tự thực hiện
- Khi có nhu cầu xác nhận là người gốc
Việt Nam, người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (trong trường hợp ở nước đó không có Cơ
quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện
nơi thuận tiện nhất) hoặc Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ
Ngoại giao hay Sở Tư pháp nơi người đó cư trú.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ xem xét các giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và kiểm tra, đối
chiếu cơ sở dữ liệu, tài liệu có liên quan đến quốc tịch (nếu có), nếu xét thấy
có đủ cơ sở để xác định người đó có nguồn gốc Việt Nam thì cấp cho người đó Giấy
xác nhận là người gốc Việt Nam (theo mẫu).
- Trường hợp không có đủ cơ sở để xác
định người yêu cầu là người gốc Việt Nam, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo
bằng văn bản cho người đó biết.
Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (nếu đang cư trú ở
nước ngoài), đến Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao
hoặc Sở Tư pháp (nếu đang cư trú ở trong nước).
Thành
phần hồ sơ:
- Tờ khai xác nhận là người gốc Việt
Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 4x6;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã từng có quốc tịch
Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch Việt Nam được xác định
theo nguyên tắc huyết thống hoặc có cha hoặc mẹ, ông nội hoặc bà nội, ông ngoại
hoặc bà ngoại đã từng có quốc tịch Việt Nam theo huyết thống;
- Giấy tờ có liên quan khác làm căn cứ
để tham khảo gồm:
+ Giấy tờ về nhân thân, hộ tịch, quốc
tịch do các chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 (bản sao kèm theo bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
+ Giấy bảo lãnh của Hội đoàn người Việt
Nam ở nước mà người yêu cầu đang cư trú, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt
Nam;
+ Giấy bảo lãnh của người có quốc tịch
Việt Nam, trong đó xác nhận người yêu cầu có gốc Việt Nam;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam (bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
Số lượng
hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại
giao hoặc Sở Tư pháp.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan phối hợp: Không
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam.
Lệ
phí:
- Nếu nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài: không phải nộp lệ phí
- Nếu nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhà nước về
người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Tư pháp: 100.000 đồng
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai xác nhận là người gốc
Việt Nam (Mẫu TP/QT-2013-TKXNCQTVN).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 1/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an sửa đổi, bổ sung điều 13 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày
1/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về hướng dẫn thi hành Nghị định
số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
II. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG
1. Thủ tục trở lại quốc tịch Việt
Nam ở nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam nơi cư trú.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra toàn bộ hồ sơ, nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì
cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; nếu thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì ghi vào sổ thụ
lý hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu
tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định và phải được đóng dấu treo của Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm
tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt
Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
- Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư
pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết
quả bằng văn bản.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề xuất của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng
văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người
không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ
trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch thì trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt
Nam Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị
Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho trở lại
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Cách thức thực hiện:
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đại diện Việt Nam nơi cư trú.
Thành
phần hồ sơ:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc
giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước
ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không
quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam (là một trong các giấy tờ sau
đây: bản sao Giấy khai sinh; bản sao Quyết định cho thôi
quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; giấy tờ khác có
ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây
của người đó);
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở
lại quốc tịch Việt Nam (là một trong các giấy tờ sau đây: Người có vợ hoặc chồng
là công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ
hôn nhân; Người là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam phải nộp bản
sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con;
Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam phải nộp bản sao Huân chương, Huy chương, giấy chứng nhận danh hiệu cao quý
khác hoặc giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; Người
mà việc trở lại quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam phải nộp giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc, được cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xác nhận về việc trở lại quốc tịch Việt Nam của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển
của Việt Nam trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật,
thể thao).
- Con chưa thành niên cùng trở lại quốc
tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai sinh của người con hoặc
giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ trở
lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng người đó cùng trở lại
quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc trở lại quốc tịch
Việt Nam của con.
Số lượng
hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: 100 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm
quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho trở lại
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước
Lệ
phí: 200 USD.
Mẫu
đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam
(Mẫu TP/QT- 2010- ĐXTLQT)
- Tờ khai lý lịch (Mẫu TP/QT-2010-TKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Người đã mất quốc tịch Việt Nam
theo quy định tại Điều 26 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 có đơn xin trở lại
quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
+ Xin hồi hương về Việt Nam;
+ Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ là công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam (phải là người
được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó);
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (là người có tài năng trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế,
văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xác nhận việc trở lại quốc tịch của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển trong các
lĩnh vực nói trên của Việt Nam);
+ Thực hiện đầu tư tại Việt Nam (phải
có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận
việc đầu tư đó);
+ Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập
quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi
ích quốc gia của Việt Nam.
- Trường hợp người bị tước quốc tịch
Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày
bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây.
- Người được trở lại quốc tịch Việt
Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp
đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ của công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin trở lại
quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có
trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt và chứng
thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày
25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu số
tiếp nhận các việc về quốc tịch.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 1/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ.
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
2. Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam
ở nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam
phải nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam nơi cư trú.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra toàn bộ hồ sơ, nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ
sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ; nếu thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì ghi vào Sổ thụ lý hồ sơ xin thôi quốc
tịch Việt Nam, đồng thời cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu
quy định và phải được đóng dấu treo của cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin
điện tử của mình. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ
trong thời gian ít nhất 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm
tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam
về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
- Đối với những trường hợp không được
miễn thủ tục xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30, Bộ Tư pháp đề nghị
Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công
an có trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề xuất của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch
Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét,
quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho thôi quốc
tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công báo, Bộ
Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Cách thức thực hiện:
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam
phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đại diện Việt Nam nơi cư trú.
Thành
phần hồ sơ:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
- Bản khai lý lịch;
- Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật quốc tịch năm
2008;
- Giấy tờ xác nhận về việc người đó
đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó
không quy định về việc cấp giấy này (Giấy tờ xác nhận việc người xin thôi quốc
tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài là giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho người đó được nhập quốc
tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy
này. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài
thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch nước
ngoài).
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: Thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền là:
- 60 ngày đối với trường hợp không phải
xác minh nhân thân;
- 90 ngày đối với trường hợp phải xác
minh nhân thân.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam của Chủ
tịch nước
Lệ
phí: 200 USD.
Mẫu
đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2010-ĐXTQT.1)
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam (Dũng
cho người giám hộ làm đơn xin cho người được giám hộ) (Mẫu TP/QT-2010-ĐXTQT.2)
- Tờ khai lý lịch (Mẫu TP/QT-2010-TKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam
chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau
đây:
+ Đang nợ thuế đối
với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân ở Việt Nam;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Đang chấp hành bản án, quyết định của
Tòa án Việt Nam;
+ Đang bị tạm giam để chờ thi hành
án;
+ Đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo
dưỡng.
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam
không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc
gia của Việt Nam.
- Cán bộ, công chức và những người
đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch
Việt Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin thôi quốc
tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp
hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có
trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt và chứng
thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày
25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ
tiếp nhận các việc về quốc tịch.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 1/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ.
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài.
3. Thủ tục đăng ký để được xác định
quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu
Trình tự thực hiện
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm
2009 mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam nếu có yêu cầu được xác
định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam thì đăng ký trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu điện đến Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó
cư trú hoặc Cơ quan đại diện nơi thuận tiện nhất trong trường hợp ở nước đó
không có Cơ quan đại diện.
- Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đại diện
cấp giấy biên nhận cho người yêu cầu xác định quốc tịch, trong đó ghi rõ địa điểm,
thời gian tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ kèm theo và thời gian trả lời kết quả; trường
hợp tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu điện, Cơ quan đại diện gửi giấy biên nhận cho
người đó qua đường bưu điện.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đại diện nghiên cứu, so sánh, đối chiếu thông
tin trong hồ sơ với thông tin trong Tờ khai. Nếu có căn cứ để xác định người đó
có quốc tịch Việt Nam thì ghi vào sổ đăng ký xác định quốc tịch Việt Nam (theo
mẫu) là người đó có quốc tịch Việt Nam. Trường hợp người đó yêu cầu cấp hộ chiếu
Việt Nam, Cơ quan đại diện làm thủ tục cấp hộ chiếu Việt Nam cho họ hoặc thông
báo cho họ đến Cơ quan đại diện để làm thủ tục cấp hộ chiếu Việt Nam, nếu nhận
hồ sơ qua đường bưu điện.
Đối với trường hợp chỉ yêu cầu xác định
có quốc tịch Việt Nam mà không yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam, sau khi ghi vào sổ
đăng ký là người đó có quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện cấp cho họ bản
trích lục (theo mẫu) xác nhận về việc người đó đã được xác định có quốc tịch Việt
Nam, trong đó ghi rõ mục đích và thời hạn sử dụng bản trích lục. Nếu sau này
người đó có yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam, Cơ quan đại diện căn cứ thông tin
trong sổ đăng ký, có văn bản gửi Bộ Ngoại giao để đề nghị Bộ Tư pháp, Bộ Công
an tra cứu, xác minh và cho ý kiến.
- Trong trường hợp Cơ quan đại diện
thấy chưa đủ căn cứ tin cậy để xác định quốc tịch Việt Nam thì thực hiện như
sau:
+ Đối với trường hợp Người yêu cầu
xác định quốc tịch sinh ra tại Việt Nam và đã có thời gian thường trú tại Việt
Nam:
Cơ quan đại diện nghiên cứu, so sánh
thông tin trên Tờ khai với thông tin trên giấy tờ về nhân thân và các giấy tờ
khác liên quan kèm theo, nếu thấy có thông tin là cơ sở để xác minh quốc tịch
Việt Nam của người đó (như: Giấy tờ có ghi họ tên Việt Nam; nơi sinh, nơi đã
đăng ký hộ tịch ở Việt Nam; cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ quan, tổ chức đã làm việc,
địa chỉ đã cư trú ở Việt Nam trước khi xuất cảnh; họ tên, địa chỉ thân nhân ở
Việt Nam) thì gửi văn bản kèm theo các giấy tờ đó cho Bộ Ngoại giao để đề nghị
Bộ Công an, Bộ Tư pháp xác minh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu xác minh, Bộ Ngoại giao gửi văn bản cho Bộ Công an hoặc
Bộ Tư pháp đề nghị xác minh, tra cứu.
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, Bộ Công an, Bộ Tư pháp thực hiện việc xác minh, tra cứu
và trả lời kết quả cho Bộ Ngoại giao.
Sau khi nhận được kết quả xác minh và
thấy có căn cứ xác định quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện ghi vào sổ đăng ký
là người đó có quốc tịch Việt Nam; việc cấp hộ chiếu hoặc cấp trích lục về việc
người đó đã được xác định có quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều này.
Trường hợp cơ quan trong nước không
có căn cứ để xác định quốc tịch thì Cơ quan đại diện trả lời bằng văn bản cho
người yêu cầu xác định quốc tịch biết là không có căn cứ để xác định quốc tịch
Việt Nam của người đó.
+ Đối với trường hợp người yêu cầu
xác định quốc tịch sinh ra ở nước ngoài và chưa bao giờ thường trú tại Việt
Nam:
Cơ quan đại diện nghiên cứu các giấy
tờ về nhân thân và các giấy tờ khác liên quan kèm theo, nếu có những thông tin
là cơ sở để xác minh quốc tịch Việt Nam của người đó thì tiến hành phỏng vấn,
kiểm tra hoặc xác minh để làm rõ. Căn cứ vào hồ sơ và kết quả phỏng vấn, xác
minh, nếu có căn cứ xác định quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện ghi vào sổ
đăng ký là người đăng ký có quốc tịch Việt Nam; việc cấp hộ chiếu hoặc cấp
trích lục về việc người đó đã được xác định có quốc tịch Việt Nam được thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trường hợp không có căn cứ để xác định
quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu xác
định quốc tịch biết là không có căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam của người
đó.
Cách thức thực hiện: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (trong trường hợp ở
nước đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm
hoặc Cơ quan đại diện nơi thuận tiện nhất).
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký xác định quốc tịch
và cấp hộ chiếu Việt Nam (Mẫu số 03) kèm theo 4 ảnh 4 cm x
6 cm chụp chưa quá 6 tháng.
- Bản sao một trong các giấy tờ chứng
minh về nhân thân của người đó như giấy tờ tùy thân, thẻ căn cước, giấy tờ cư
trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy
tờ khác có giá trị chứng minh về nhân thân;
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy
tờ về hộ tịch, quốc tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi rõ quốc tịch Việt Nam hoặc
thông tin liên quan đến quốc tịch Việt Nam; Giấy tờ về hộ tịch, quốc tịch, hộ
khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm
1975 ở miền Nam Việt Nam hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp,
trong đó có thông tin liên quan đến quốc tịch Việt Nam, cũng được coi là cơ sở
tham khảo để xem xét, xác định quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp người Việt Nam định cư ở
nước ngoài yêu cầu xác định quốc tịch trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó đang thường trú thì chỉ cần nộp bản sao giấy
tờ nêu trên và xuất trình bản chính để đối chiếu; nếu gửi hồ sơ qua đường bưu
điện cho Cơ quan đại diện thì bản sao giấy tờ nêu trên phải là bản sao có chứng
thực.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc đối
với trường hợp có đủ căn cứ xác định quốc tịch Việt Nam;
- Trong thời hạn 50 ngày làm việc đối
với trường hợp chưa đủ căn cứ xác định quốc tịch Việt Nam.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Công an.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Bản trích lục về việc đã
được xác định có quốc tịch Việt Nam hoặc hộ chiếu Việt Nam.
Lệ
phí:
+ Trường hợp Người yêu cầu xác định
có quốc tịch Việt Nam mà không cấp hộ chiếu Việt Nam: Được miễn lệ phí đăng ký.
+ Trường hợp Người yêu cầu xác định
có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam: 70 USD
Mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký xác định có quốc tịch
Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam (Mẫu ban hành kèm theo
Nghị định số 97/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2014.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 97/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài.
4. Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc
tịch Việt Nam ở nước ngoài
Trình tự thực hiện
- Khi có nhu cầu xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó cư trú. Trong trường hợp ở nước
đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc
Cơ quan đại diện nơi thuận tiện nhất.
- Đối với trường hợp có đủ cơ sở
xác định quốc tịch Việt Nam:
+ Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
kiểm tra, đối chiếu danh sách những người đã được thôi quốc tịch Việt Nam hoặc
bị tước quốc tịch Việt Nam.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét và cấp
Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (theo mẫu).
- Đối với trường hợp không đủ cơ sở
xác định quốc tịch Việt Nam:
+ Trường hợp không có đủ giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản đề
nghị xác minh về Bộ Ngoại giao kèm theo bản sao các giấy tờ, thông tin phục vụ
việc xác minh do người yêu cầu cung cấp để tiến hành thủ tục xác minh quốc tịch
Việt Nam theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA;
+ Trường hợp nghi ngờ tính xác thực của
giấy tờ trong hồ sơ, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đề nghị các cơ
quan, tổ chức liên quan tra cứu, kiểm tra, xác minh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu, kiểm tra, xác minh, Bộ Tư pháp hoặc cơ
quan, tổ chức liên quan có văn bản trả lời. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả tra cứu, kiểm tra, xác minh, Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam (theo mẫu) nếu xác định được người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam.
+ Trường hợp sau khi tiến hành tra cứu,
kiểm tra, xác minh, vẫn không có đủ cơ sở để xác định người yêu cầu có quốc tịch
Việt Nam thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thông báo bằng văn bản cho
người đó biết.
Cách thức thực hiện: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
Thành phần hồ sơ:
- Trường hợp có giấy tờ chứng
minh quốc tịch:
+ Tờ khai xác nhận có quốc tịch Việt
Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 4x6;
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt
Nam được quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 hoặc giấy tờ
tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả giấy khai sinh trong đó không
có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống nêu trên đó
ghi họ tên Việt Nam (họ tên người yêu cầu, họ tên cha, mẹ);
- Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh quốc tịch:
+ Tờ khai xác nhận có quốc tịch Việt
Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 4x6;
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Tờ khai lý lịch và các giấy tờ để
phục vụ việc xác minh về quốc tịch, gồm: Bản sao các giấy tờ về nhân thân, hộ tịch,
quốc tịch của ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột, con; Bản sao giấy tờ có nội
dung liên quan đến quốc tịch của đương sự do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng
4 năm 1975; Bản sao giấy tờ trên đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc
Việt Nam do các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
- 05 ngày làm việc đối với trường hợp
có đủ cơ sở xác định quốc tịch Việt Nam;
- 15 ngày làm việc
đối với trường hợp không đủ cơ sở xác định quốc tịch Việt Nam (thời gian thực tế
giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam.
Lệ
phí: Không
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai xác nhận có quốc tịch Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2013 -TKXNCQTVN).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 1/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an sửa đổi, bổ sung điều 13 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 1/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bọ Ngoại giao, Bộ Công an về hướng
dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ.
III. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP TỈNH
1. Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam
Trình tự thực hiện
- Người nước ngoài và người không quốc
tịch thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam tại Sở Tư
pháp nơi cư trú.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra toàn bộ hồ sơ, nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ
sơ thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ; nếu thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì ghi vào sổ thụ lý hồ sơ xin nhập quốc
tịch Việt Nam, đồng thời cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu
quy định và phải được đóng dấu treo của Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp
tỉnh xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải
tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt
Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm
thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch
Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc
tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ
trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin nhập quốc tịch
Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch thì trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người
xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch
nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công báo, Bộ
Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và trong thời hạn
10 ngày, Bộ Tư pháp gửi cho người được nhập bản sao Quyết định kèm theo bản
trích sao danh sách những người được nhập quốc tịch, đồng thời gửi 01 bản cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc
đã giải quyết về quốc tịch. Đồng thời, thông báo cho Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký
khai sinh trước đây của người được nhập quốc tịch Việt Nam (nếu đăng ký khai
sinh trong nước), hoặc nơi lưu trữ sổ đăng ký khai sinh của chế độ cũ để ghi
chú vào số đăng ký khai sinh. Nội dung ghi chú bao gồm: số Quyết định; ngày,
tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định. Cán bộ ghi chú phải ký,
ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm thực hiện ghi chú.
Cách thức thực hiện: Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp
nơi cư trú.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc
giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam
cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước
ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến
ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng
Việt (gồm một trong các giấy tờ sau đây: bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở
của Việt Nam; bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do
cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam cấp).
Trong trường hợp người xin nhập quốc
tịch Việt Nam khai báo biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào
cộng đồng Việt Nam, nhưng không có một trong các giấy tờ nêu trên, thì Sở Tư
pháp tổ chức phỏng vấn trực tiếp để kiểm tra trình độ tiếng Việt của người đó.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản; người trực tiếp phỏng vấn căn cứ
vào tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 78/2009/NĐ-CP (biết tiếng
Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam của người xin
nhập quốc tịch Việt Nam được đánh giá trên cơ sở khả năng giao tiếp bằng tiếng
Việt với công dân Việt Nam trong cuộc sống, phù hợp với
môi trường sống và làm việc của người đó) để đề xuất ý kiến và chịu trách nhiệm
về ý kiến đề xuất của mình;
- Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời
gian thường trú ở Việt Nam (Bản sao Thẻ thường trú);
- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống
ở Việt Nam (gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài
sản; giấy xác nhận mức lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc cấp; giấy
xác nhận của cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế; giấy tờ chứng minh được sự bảo
lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi thường trú của người xin nhập quốc tịch Việt Nam về khả năng bảo đảm cuộc
sống tại Việt Nam của người đó).
- Trường hợp con chưa thành niên xin
nhập quốc tịch Việt Nam cùng cha mẹ thì phải nộp Bản sao Giấy khai sinh của người
con chưa thành niên hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường
hợp chỉ cha hoặc mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống
cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp văn bản
thỏa thuận của cha mẹ về việc nhập quốc tịch
Việt Nam cho con.
Lưu ý: Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì
được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn, nhưng phải nộp một số
giấy tờ sau để chứng minh điều kiện được miễn, cụ thể là:
- Người có vợ hoặc chồng là công dân
Việt Nam phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ hôn nhân;
- Người là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ
của công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác
chứng minh quan hệ cha con, mẹ con;
- Người có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải nộp bản sao Huân chương,
Huy chương, giấy chứng nhận danh hiệu cao quý khác hoặc giấy xác nhận của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam;
- Người mà việc nhập quốc tịch Việt
Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Người (là người
có tài năng trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật,
thể thao) phải nộp giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc,
được cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận về
việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển của một trong
các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: 135 ngày (thời gian thực tế giải
quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Công an cấp tỉnh.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định cho phép nhập quốc tịch Việt Nam của
Chủ tịch nước
Lệ phí: 3.000.000
đồng.
Mẫu
đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2010-ĐXNQT)
- Tờ khai lý lịch (Mẫu TP/QT- 2010 - TKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Công dân nước ngoài và người không
quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có
thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt
Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
+ Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;
+ Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm
trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
+ Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại
Việt Nam.
- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam,
nếu thuộc một trong những trường hợp: là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của
công dân Việt Nam; có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương,
danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao
đặc biệt đó); có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (là người
có tài năng trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật,
thể thao, được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản
lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận việc nhập quốc tịch của
họ sẽ đóng góp cho sự phát triển trong các lĩnh vực nói trên của Việt Nam). Có
thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều sau đây:
+ Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;
+ Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm
trở lên tính từ ngày được cấp Thẻ thường trú;
+ Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại
Việt Nam.
- Người được nhập quốc tịch Việt Nam
thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc
biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ của công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam
phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa
chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam
không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc
gia của Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày
25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ
tiếp nhận các việc về quốc tịch.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ
Công an về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của
Chính phủ.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
2. Thủ tục trở lại quốc tịch Việt
Nam ở trong nước
Trình tự thực hiện
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra toàn bộ hồ sơ, nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ
sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; nếu thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì ghi vào sổ thụ
lý hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu
tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định và phải được đóng dấu treo của Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp
tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác
minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến
hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn
bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người
không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ
trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch thì trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt
Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình
trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho trở lại
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và trong
thời hạn 10 ngày, Bộ Tư pháp gửi cho người được trở lại quốc tịch Việt Nam bản
sao Quyết định kèm theo bản trích sao danh sách những người được trở lại quốc tịch
và gửi 01 bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ để theo dõi, quản
lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch.
Trường hợp người được trở lại quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh
việc thôi quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp thông báo cho
Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây của người được trở lại quốc tịch
Việt Nam (nếu đăng ký khai sinh trong nước), hoặc nơi lưu
trữ Sổ đăng ký khai sinh của chế độ cũ để ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh. Nội
dung ghi chú bao gồm: số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội
dung Quyết định. Cán bộ ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm thực
hiện ghi chú.
Trường hợp trước đây đương sự đăng ký
khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thì sau khi
nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo tiếp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh.
Trường hợp trước đây đương sự đã đăng
ký khai sinh tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì thông báo được gửi
cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi đã đăng ký khai sinh; nếu sổ
đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao thì cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo tiếp cho Bộ Ngoại giao để ghi
chú vào sổ đăng ký khai sinh được lưu tại Bộ Ngoại giao
Cách thức thực hiện:
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc
giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước
ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến
ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng
minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam (Các giấy
tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt
Nam là một trong các giấy tờ sau đây: bản sao Giấy khai sinh; bản sao Quyết định
cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; giấy tờ
khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam
trước đây của người đó);
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở
lại quốc tịch Việt Nam (Xin hồi hương về Việt Nam; Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ
hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; Thực hiện đầu tư tại Việt Nam; Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập
quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ chứng
minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục xin hồi hương về Việt
Nam hoặc bản sao giấy tờ chứng nhận việc đầu tư tại Việt Nam).
- Con chưa thành niên cùng trở lại quốc
tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai sinh của người con hoặc
giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ trở
lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng người đó cùng trở lại
quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc trở lại quốc tịch
Việt Nam của con.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: 85 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm
quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Công an cấp tỉnh.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định cho phép trở lại quốc tịch Việt Nam
của Chủ tịch nước
Lệ
Phí: 2.500.000 đồng.
Mẫu
đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam
(Mẫu TP/QT-2010-ĐXTLQT)
- Tờ khai lý lịch (Mẫu TP/QT-2010-TKLL)
Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
- Người đã mất quốc tịch Việt Nam
theo quy định tại Điều 26 của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 có đơn xin trở lại
quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một
trong nhũng trường hợp sau đây:
+ Xin hồi hương về Việt Nam;
+ Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ là công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng thưởng Huân
chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam
xác nhận về công lao đặc biệt đó);
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (là người có tài năng trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế,
văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xác nhận việc trở lại quốc tịch của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển trong các
lĩnh vực nói trên của Việt Nam);
+ Thực hiện đầu tư tại Việt Nam (phải
có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận
việc đầu tư đó);
+ Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập
quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi
ích quốc gia của Việt Nam.
- Trường hợp người bị tước quốc tịch
Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày
bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây.
- Người được trở lại quốc tịch Việt
Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp
đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ của công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy tờ có
trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có
trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt và chứng
thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày
25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ
tiếp nhận các việc về quốc tịch.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ
Công an về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của
Chính phủ.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc
tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
3. Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam
ở trong nước
Trình tự thực hiện
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam
phải nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra toàn bộ hồ sơ, nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ
sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ; nếu thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì ghi vào Sổ thụ lý hồ sơ xin thôi quốc
tịch Việt Nam, đồng thời cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu
quy định và phải được đóng dấu treo của Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
+ Đăng thông báo về việc xin thôi quốc
tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số
liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Thông báo
trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trong thời gian ít nhất 30 ngày,
kể từ ngày đăng thông báo.
+ Đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh
xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm
xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến
hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ
sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam
có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy
quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho thôi quốc
tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công báo, Bộ Tư
pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và trong thời hạn 10
ngày, Bộ Tư pháp gửi cho người được thôi quốc tịch Việt Nam bản sao Quyết định
kèm theo bản trích sao danh sách những người được thôi quốc tịch, gửi 01 bản
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê
các việc đã giải quyết về quốc tịch. Đồng thời, thông báo cho Sở Tư pháp, nơi
đã đăng ký khai sinh trước đây của người được thôi quốc tịch Việt Nam (nếu đăng
ký khai sinh trong nước), hoặc nơi lưu trữ sổ đăng ký khai sinh của chế độ cũ để
ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh. Nội dung ghi chú bao gồm: số Quyết định;
ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định. Cán bộ ghi chú phải
ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm thực hiện ghi chú.
Trường hợp trước đây đương sự đăng ký
khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư
pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo tiếp cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
đã đăng ký khai sinh để ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh.
Trường hợp trước đây đương sự đã đăng
ký khai sinh tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì thông báo được gửi
cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi đã đăng ký khai sinh; nếu sổ
đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao thì cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo tiếp cho Bộ Ngoại giao để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh được lưu tại Bộ
Ngoại giao.
Cách thức thực hiện:
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam
phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
- Bản khai lý lịch;
- Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật quốc tịch năm
2008;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không
quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ xác nhận về việc người đó
đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó
không quy định về việc cấp giấy này (Giấy tờ xác nhận việc người xin thôi quốc
tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài là giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho người đó được nhập quốc
tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy
này. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài
thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch
nước ngoài).
- Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục
thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
- Đối với người trước đây là cán bộ,
công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã
nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục
viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của
người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt
Nam.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: 75 ngày (thời gian thực tế giải
quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Công an cấp tỉnh.
Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho phép thôi quốc tịch
Việt Nam của Chủ tịch nước
Lệ phí:
2.500.000 đồng.
Mẫu
đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin thôi
quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2010-ĐXTQT.1)
- Đơn xin thôi
quốc tịch Việt Nam (Dừng cho người giám hộ làm đơn xin cho người được giám hộ) (Mẫu TP/QT-2010-ĐXTQT.2)
- Tờ khai lý lịch (Mẫu TP/QT-2010-TKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam
chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau
đây:
+ Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc
đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Đang chấp hành bản án, quyết định của
Tòa án Việt Nam;
+ Đang bị tạm giam để chờ thi hành
án;
+ Đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo
dưỡng.
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam
không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc
gia của Việt Nam.
- Cán bộ, công chức và những người
đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch
Việt Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin thôi quốc
tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có
trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt và chứng
thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày
25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ
tiếp nhận các việc về quốc tịch.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ
Công an về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của
Chính phủ.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
4. Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc
tịch Việt Nam ở trong nước
Trình tự thực hiện
- Khi có nhu cầu xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở
Tư pháp nơi cư trú.
- Đối với trường hợp có đủ cơ sở
xác định quốc tịch Việt Nam:
+ Sở Tư pháp kiểm tra, đối chiếu danh
sách những người đã được thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị tước quốc tịch Việt
Nam.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp xem xét và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam (theo mẫu).
- Đối với trường hợp không đủ cơ sở
xác định quốc tịch Việt Nam:
+ Trường hợp không có đủ giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp đề nghị Bộ Tư pháp và Công
an cấp tỉnh nơi người yêu cầu đang cư trú hoặc nơi thường trú cuối cùng của người
đó ở Việt Nam tiến hành xác minh.
+ Trường hợp nghi ngờ tính xác thực của
giấy tờ trong hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị các cơ quan, tổ chức liên quan tra cứu,
kiểm tra, xác minh;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu, kiểm tra, xác minh, Bộ Tư pháp hoặc cơ
quan, tổ chức liên quan có văn bản trả lời. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả tra cứu, kiểm tra, xác minh, Sở Tư pháp xem xét và cấp
Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (theo mẫu) nếu xác định được người yêu cầu
đang có quốc tịch Việt Nam.
+ Trường hợp sau khi tiến hành tra cứu,
kiểm tra, xác minh, vẫn không có đủ cơ sở để xác định người yêu cầu có quốc tịch
Việt Nam thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đó biết.
Cách thức thực hiện: Người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở
Tư pháp.
Thành
phần hồ sơ:
- Trường hợp có giấy tờ chứng minh
quốc tịch:
+ Tờ khai xác nhận có quốc tịch Việt
Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 4x6;
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt
Nam được quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 hoặc giấy tờ
tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả giấy khai sinh trong đó không
có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống nêu trên đó
ghi họ tên Việt Nam (họ tên người yêu cầu, họ tên cha, mẹ);
- Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh quốc tịch:
+ Tờ khai xác nhận có quốc tịch Việt
Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 4x6;
+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Tờ khai lý lịch và các giấy tờ để
phục vụ việc xác minh về quốc tịch, gồm: Bản sao các giấy tờ về nhân thân, hộ tịch,
quốc tịch của ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột, con; Bản sao giấy tờ có nội
dung liên quan đến quốc tịch của đương sự do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng
4 năm 1975; Bản sao giấy tờ trên đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc
Việt Nam do các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
- 05 ngày làm việc đối với trường hợp
có đủ cơ sở xác định quốc tịch Việt Nam
- 15 ngày làm việc đối với trường hợp
không đủ cơ sở xác định quốc tịch Việt Nam (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ
tại các cơ quan có thẩm quyền).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Bộ Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
xác nhận có quốc tịch Việt Nam.
Lệ
phí: 100.000 đồng
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai
xác nhận có quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2013-TKXNCQTVN).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 1/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an sửa đổi, bổ sung điều 13 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày
1/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về hướng dẫn thi hành Nghị định
số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý vả sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
5. Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam
cho người Lào tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào
Trình tự thực hiện
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được danh sách người Lào di cư tự do sang các huyện biên giới của
Việt Nam tiếp giáp với Lào được phép cư trú do Trưởng đoàn đại biểu biên giới
Việt Nam phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
Công an cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện biên giới tổ chức
đoàn công tác lưu động đến Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới để hướng
dẫn, hỗ trợ việc lập và tiếp nhận hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Người Lào di cư được phép cư trú có
nguyện vọng xin nhập quốc tịch Việt Nam thì đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
nơi cư trú để được hướng dẫn, hỗ trợ lập hồ sơ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày hoàn tất hồ sơ, Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra hồ sơ, nếu thấy đầy đủ
thông tin và người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập thì có
văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo danh sách và hồ sơ xin nhập quốc
tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, kết luận và đề xuất gửi Bộ Tư pháp kèm theo danh sách, hồ sơ xin nhập quốc
tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập
quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ
trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công báo, Bộ
Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và trong thời hạn
05 ngày làm việc, Bộ Tư pháp gửi bản sao Quyết định và danh sách những người được
nhập quốc tịch Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng
gửi cho Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo kết quả nhập quốc tịch Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức trao Quyết định cho người được nhập quốc tịch
Việt Nam.
Cách thức thực hiện:
- Người Lào di cư được phép cư trú có
nguyện vọng xin nhập quốc tịch Việt Nam đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi cư
trú để được hướng dẫn, hỗ trợ lập hồ sơ.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Tờ khai lý lịch;
Số lượng hồ sơ: 02 bộ
Thời hạn giải quyết: 55 ngày (thời gian thực tế giải quyết
hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Sở Tư pháp chủ trì hỗ trợ lập hồ sơ,
tiếp nhận hồ sơ; Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ, tham mưu và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện
biên giới.
Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định cho phép nhập quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước
Lệ phí:
Miễn lệ phí.
Mẫu
đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (Mẫu TP/QT-2015-ĐXNQT.2)
- Tờ khai lý lịch (Mẫu TP/QT- 2015 - TKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Là người Lào di cư trú do sang các huyện biên giới
của Việt Nam tiếp giáp với Lào được phép cư trú được Trưởng đoàn đại biểu biên
giới Việt Nam phê duyệt và có đủ các điều kiện sau:
+ Tự nguyện có đơn xin nhập quốc tịch
Việt Nam;
+ Tự nguyện tuân thủ Hiến pháp, pháp
luật Việt Nam;
+ Không vi phạm pháp luật hình sự;
+ Có cuộc sống ổn định, có nhà cửa
tài sản cố định, có đất canh tác tại nơi đang cư trú;
+ Không phải là người đang bị truy nã
hoặc đang phải thi hành án theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do
người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và ghi rõ trong Đơn xin nhập quốc tịch
Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư số 03/2015/TT-BTP ngày
01/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập
quốc tịch Việt Nam và đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại các
huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào.
- Thông tư số 93/2014/TT-BTC ngày
14/7/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ tịch,
đăng ký cư trú cho người được phép cư trú theo quy định của Thỏa thuận giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không
giá thú trong vùng biên giới hai nước.
PHỤ LỤC II
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH
CÔNG BỐ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1466/QĐ-BTP NGÀY 24/5/2010; QUYẾT ĐỊNH SỐ 833/QĐ-BTP
NGÀY 14/01/2013; QUYẾT ĐỊNH SỐ 3541/QĐ-BTP NGÀY 31/12/2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ
PHÁP BỊ BÃI BỎ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 654/QĐ-BTP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Cơ
quan thực hiện
|
A
|
Quyết định số 1466/QĐ-BTP ngày
24/5/2010
|
|
1
|
Nhập quốc tịch Việt Nam
|
Sở
Tư pháp
|
2
|
Trở lại quốc tịch Việt Nam
|
Sở
Tư pháp, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
3
|
Thôi quốc tịch Việt Nam (công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước)
|
Sở
Tư pháp
|
4
|
Thôi quốc tịch Việt Nam (công dân
Việt Nam cư trú ở nước ngoài)
|
Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
5
|
Tước quốc tịch Việt Nam
|
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
|
6
|
Hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam (đối với đương sự ở trong nước)
|
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
|
7
|
Thông báo có quốc tịch nước ngoài
|
Sở
Tư pháp, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
B
|
Quyết định số 833/QĐ-BTP ngày
11/4/2013
|
|
I
|
Thủ tục hành chính cấp trung
ương
|
|
1
|
Cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam ở nước ngoài
|
Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
2
|
Cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt
Nam ở nước ngoài
|
Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
3
|
Cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt
Nam ở trong nước
|
Ủy
ban nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài
|
II
|
Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
|
1
|
Cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam ở trong nước
|
Sở
Tư pháp
|
2
|
Cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt
Nam ở trong nước
|
Sở
Tư pháp
|
C
|
Quyết định số 3541/QĐ-BTP ngày
31/12/2014
|
|
|
Thủ tục hành chính cấp trung
ương
|
|
1
|
Đăng ký để được xác định có quốc tịch
Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam
|
Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|