CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 97/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 10 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 78/2009/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM
2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT
NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quốc tịch
Việt Nam ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Quốc tịch Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung các
Điều 4, 18, 19, 20 và Khoản 2 Điều 30 của Nghị định số
78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Lệ phí giải quyết các việc về quốc tịch
1. Người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch
Việt Nam, đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt
Nam phải nộp lệ phí, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
2. Các trường hợp được miễn lệ phí xin nhập, xin trở
lại quốc tịch Việt Nam, yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam:
a) Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Người thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam;
d) Người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam mà
không yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin nhập, xin trở lại quốc
tịch Việt Nam, yêu cầu xác định có quốc
tịch Việt Nam căn cứ vào quy định của Bộ Tài chính để quyết định việc miễn lệ
phí cho các trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều này”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Đăng ký để được xác định quốc tịch Việt
Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc
tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không
có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều
11 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, nếu có yêu cầu thì đăng ký với Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp
hộ chiếu Việt Nam theo trình
tự, thủ tục quy định tại Nghị định này (sau đây gọi là Người yêu cầu xác định
quốc tịch).
2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc
cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện), nơi Người yêu cầu xác định quốc tịch
đang thường trú, thực hiện tiếp nhận và giải quyết yêu cầu xác định quốc tịch
và cấp hộ chiếu Việt Nam.
Trường hợp Người yêu cầu xác định quốc tịch cư trú
tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ
quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất.
Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của mình danh sách các Cơ quan đại diện quy định tại Khoản
này”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Văn bản pháp luật và giấy tờ dùng để
xác định quốc tịch Việt Nam của Người yêu cầu xác định quốc tịch
1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài áp dụng các văn bản pháp luật về quốc tịch Việt Nam được ban hành từ năm 1945 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2009 để xác định quốc tịch Việt Nam đối với Người yêu cầu
xác định quốc tịch tại thời điểm đăng ký, bao gồm các văn bản sau đây:
a) Sắc lệnh số 53/SL
ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
b) Sắc lệnh số 73/SL
ngày 07 tháng 12 năm 1945 quy định việc nhập quốc tịch Việt Nam;
c) Sắc lệnh số 25/SL
ngày 25 tháng 02 năm 1946 sửa đổi
sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945
quy định quốc tịch Việt Nam;
d) Sắc lệnh số 215/SL
ngày 20 tháng 8 năm 1948 ấn định những quyền lợi đặc biệt cho những người ngoại
quốc giúp vào cuộc kháng chiến Việt Nam;
đ) Sắc lệnh số 51/SL
ngày 14 tháng 12 năm 1959 bãi bỏ Điều 5, 6 sắc lệnh số 53/SL
ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
e) Nghị quyết số 1043/NQ-TVQHK6
ngày 08 tháng 02 năm 1971 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về việc xin thôi hoặc nhập quốc tịch Việt Nam;
g) Quyết định số 268/TTg ngày 12 tháng 9 năm 1980 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho thôi và cho trở lại quốc tịch Việt Nam của
người Việt Nam ở nước ngoài;
h) Luật Quốc tịch Việt
Nam năm 1988 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
i) Luật Quốc tịch Việt
Nam năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
k) Các điều ước quốc tế liên quan đến quốc tịch mà
Việt Nam là thành viên.
2. Giấy tờ làm căn cứ hoặc cơ sở để xác định quốc tịch
Việt Nam bao gồm:
a) Giấy tờ về hộ tịch, quốc tịch, hộ khẩu, căn cước
hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt
Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi rõ quốc tịch Việt
Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch Việt Nam.
b) Giấy tờ về hộ tịch, quốc tịch, hộ khẩu, căn cước
hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 ở miền Nam Việt
Nam hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trong đó có thông tin
liên quan đến quốc tịch Việt Nam, cũng được coi là cơ sở tham khảo để xem xét,
xác định quốc tịch Việt Nam.
3. Khi áp dụng các văn bản pháp luật Việt Nam về quốc
tịch hoặc xem xét các giấy tờ để xác định quốc tịch Việt Nam nêu tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này, trong các trường hợp cụ thể, nếu có vướng mắc thì Cơ quan đại
diện phản ánh về Bộ Ngoại giao để phối
hợp với Bộ Tư pháp và Bộ Công an kịp thời hướng dẫn”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Trình tự, thủ tục đăng ký để được xác
định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có yêu cầu
xác định quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam thì lập “Tờ khai đăng ký xác định quốc tịch và cấp hộ chiếu Việt
Nam” theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo 4 ảnh 4 cm x 6 cm
chụp chưa quá 6 tháng và bản sao của hai loại giấy tờ sau đây:
a) Một trong
các giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó như giấy tờ tùy thân, thẻ căn
cước, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế hoặc giấy tờ khác có giá trị chứng minh về nhân thân;
b) Một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều
19 của Nghị định này.
2. Trường hợp Người yêu cầu xác định quốc tịch trực
tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18
của Nghị định này thì chỉ cần nộp bản sao giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này
và xuất trình bản chính để đối chiếu; nếu gửi hồ sơ qua đường bưu điện cho Cơ
quan đại diện thì bản sao giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này phải là bản sao có chứng thực.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đại diện cấp giấy
biên nhận cho Người yêu cầu xác định quốc
tịch, trong đó ghi rõ địa điểm, thời gian tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ kèm theo và
thời gian trả lời kết quả; trường hợp tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu điện, Cơ
quan đại diện gửi giấy biên nhận cho người đó qua đường bưu điện.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, Cơ quan đại diện nghiên cứu, so sánh, đối chiếu thông tin trong hồ sơ với
thông tin trong Tờ khai. Nếu có căn cứ để xác định người đó có quốc tịch Việt
Nam thì ghi vào Sổ đăng ký xác định quốc tịch Việt Nam
theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này là người đó có quốc tịch Việt Nam. Trường
hợp người đó yêu cầu cấp hộ
chiếu Việt Nam, Cơ quan đại diện làm thủ tục cấp hộ chiếu Việt Nam cho họ hoặc thông báo cho họ đến
Cơ quan đại diện để làm thủ tục cấp hộ chiếu Việt Nam, nếu nhận hồ sơ qua đường
bưu điện.
Đối với trường hợp chỉ yêu cầu xác định có quốc tịch
Việt Nam mà không yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam, sau khi ghi vào sổ đăng ký là
người đó có quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện cấp cho họ bản trích lục theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này xác
nhận về việc người đó đã được xác định có quốc tịch Việt Nam, trong đó ghi rõ mục đích và thời hạn sử dụng
bản trích lục.
Nếu sau này người đó có yêu cầu cấp hộ chiếu Việt
Nam, Cơ quan đại diện căn cứ thông tin trong sổ đăng ký, có văn bản gửi Bộ Ngoại
giao để đề nghị Bộ Tư pháp, Bộ Công an tra cứu, xác minh và cho ý kiến.
4. Trong trường
hợp Cơ quan đại diện thấy chưa đủ căn cứ tin cậy để xác định quốc tịch
Việt Nam thì thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp Người yêu cầu xác định quốc tịch
sinh ra tại Việt Nam và đã có thời gian thường trú tại Việt Nam:
Cơ quan đại diện nghiên cứu, so sánh thông tin trên
Tờ khai với thông tin trên giấy tờ về nhân thân và các giấy tờ khác liên quan
kèm theo, nếu thấy có thông tin là cơ sở để xác minh quốc tịch Việt Nam của người
đó (như: Giấy tờ có ghi họ tên Việt Nam; nơi sinh, nơi đã đăng ký hộ tịch ở Việt
Nam; cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ quan, tổ chức đã làm việc, địa chỉ đã cư trú ở
Việt Nam trước khi xuất cảnh; họ tên, địa chỉ thân nhân ở Việt Nam) thì gửi văn
bản kèm theo các giấy tờ đó cho Bộ Ngoại giao để đề nghị Bộ Công an, Bộ Tư pháp
xác minh theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Sau khi nhận được kết quả xác minh và thấy có căn cứ
xác định quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện ghi vào sổ đăng ký là người đó có
quốc tịch Việt Nam; việc cấp hộ chiếu hoặc cấp trích lục về việc người đó đã được
xác định có quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Trường hợp cơ quan trong nước không có căn cứ để
xác định quốc tịch thì Cơ quan đại diện trả lời bằng văn bản cho Người yêu cầu
xác định quốc tịch biết là không có căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam của
người đó.
b) Đối với trường hợp Người yêu cầu xác định quốc tịch
sinh ra ở nước ngoài và chưa bao giờ thường trú tại Việt Nam:
Cơ quan đại diện nghiên cứu các giấy tờ về nhân
thân và các giấy tờ khác liên quan kèm theo, nếu có những thông tin là cơ sở để
xác minh quốc tịch Việt Nam của người đó thì tiến hành phỏng vấn, kiểm tra hoặc
xác minh để làm rõ. Căn cứ vào hồ sơ và kết quả phỏng vấn, xác minh, nếu có căn
cứ xác định quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện ghi vào sổ đăng ký là người
đăng ký có quốc tịch Việt Nam; việc cấp hộ chiếu hoặc cấp trích lục về việc người
đó đã được xác định có quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều này.
Trường hợp không có căn cứ để xác định quốc tịch Việt
Nam, Cơ quan đại diện trả lời bằng văn bản cho Người yêu cầu xác định quốc tịch
biết là không có căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam của người đó.
5. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu xác minh quốc tịch theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này, Bộ
Ngoại giao gửi văn bản cho Bộ
Công an hoặc Bộ Tư pháp đề nghị xác minh, tra cứu.
6. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị, Bộ Công an, Bộ Tư pháp thực hiện việc xác minh, tra cứu và trả lời
kết quả cho Bộ Ngoại giao.
Sau khi nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Bộ
Tư pháp về kết quả xác minh, tra cứu, Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản kết
quả xác minh, tra cứu cho Cơ quan đại diện để hoàn tất việc xác định có hay
không có quốc tịch Việt Nam”.
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 30 như sau:
“Điều 30. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài
... 2. Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đăng ký để được xác định có quốc tịch
Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài”.
Điều 2. Bãi bỏ Khoản 12 Điều 26, Khoản 6 và Khoản
7 Điều 27, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 30 của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2014.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và
Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm phối
hợp trong việc tổ chức triển khai thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC MẪU GIẤY TỜ VỀ ĐĂNG KÝ XÁC ĐỊNH CÓ QUỐC TỊCH
VIỆT NAM VÀ CẤP HỘ CHIẾU VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 97/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ)
Mẫu số
|
Tên mẫu
|
Mẫu số 01
|
Sổ đăng ký xác định có
quốc tịch Việt Nam.
|
Mẫu số 02
|
Trích lục về việc đã được
xác định có quốc tịch Việt Nam.
|
Mẫu số 03
|
Tờ khai đăng ký xác định
có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.
|
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
SỔ
ĐĂNG KÝ XÁC ĐỊNH CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Quyển số ……………..
Mở ngày ….. tháng ….. năm ………..
Khóa ngày ….. tháng ….. năm ………
|
CƠ QUAN THỰC HIỆN: ……………………..
|
|
STT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế
|
Công văn Bộ Tư pháp (số, ngày tháng năm)
|
Công văn Bộ Công an (Số, ngày tháng năm)
|
Kết quả xác minh (đối với trường hợp phải xác minh)
|
Số
|
Ngày cấp
|
Có quốc tịch Việt Nam
|
Không có quốc tịch Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 02
BỘ NGOẠI GIAO
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
TẠI ……………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Căn cứ Sổ đăng ký
xác định có quốc tịch Việt Nam, Quyển số mở ngày ... tháng ... năm ........ (ghi
tên Cơ quan đại diện) tại ……………………………………………………………………….
Tại trang: số …………………………………… , có ghi:
Họ và tên: ……………………………………………………………………………………
Tên gọi khác (nếu có): ……………………………………………………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………….
Nơi sinh: ……………………………………………………………………………………..
Địa chỉ cư trú: ……………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
Là người đã được xác định có quốc tịch Việt Nam.
Trích lục này được cấp nhằm mục đích(1)
………………………………………………
Thời hạn sử dụng(2): Từ ngày ….. tháng .... năm …..
đến ngày … tháng …. năm....
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
….. , ngày …..
tháng....... năm …..
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ mục đích cấp trích lục để sử dụng vào việc
gì.
(2) Sáu tháng kể từ ngày cấp.
Mẫu
số 03
Kính gửi: Cơ quan đại diện Việt Nam tại
……………………………….
Họ và tên (2): ………………………………………………………………………………
Tên gọi khác: ………………………………………………………………………………
Giới tính: Nam:
□
Nữ: □
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………….. Số điện thoại
………………
Nơi sinh (3): …………………………………………………………………………………
Nơi đăng ký khai sinh (4):
…………………………………………………………………
Quốc tịch hiện nay (5): …………………………………………………………………….
Quốc tịch gốc ……………………………………………………………………………….
Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế (6): ……………………………..
Số: ………………..
Cấp ngày, tháng, năm:..................................
Cơ quan cấp: …………………………..
Địa chỉ thường trú: (7)
……………………………………………………………………..
Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………..
Nơi làm việc: ………………………………………………………………………………..
Thời điểm xuất cảnh khỏi Việt Nam (nếu có):
……………………………………………
Địa chỉ cư trú ở Việt Nam trước khi xuất cảnh (nếu
có): ………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Cha: Họ và tên ……………………….. sinh ngày …………….; quốc tịch:
……………
Địa chỉ cư trú:..………………………………………………………………………………
Mẹ: Họ và tên………………………….. sinh ngày …………… quốc tịch:
…………….
Địa chỉ cư trú:..………………………………………………………………………………
..………………………………………………………………………………………………
Họ và tên, địa chỉ cư trú, số điện thoại của thân
nhân ở Việt Nam (nếu có) ………..
..………………………………………………………………………………………………
..………………………………………………………………………………………………
Sau khi tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt
Nam về quốc tịch, tôi nhận thấy bản thân mình vẫn đang có quốc tịch Việt Nam,
nhưng không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam. Vậy, tôi làm Tờ khai này
đề nghị Quý cơ quan:
- Xác định để tôi có quốc tịch Việt Nam: □ (8)
- Xác định để tôi được có quốc tịch Việt Nam và được
cấp Hộ chiếu Việt Nam: □ (9)
Tôi xin cam đoan những lời khai trên đây là đúng và
xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về lời khai và các giấy tờ nộp
kèm theo của mình./.
Giấy tờ kèm theo
- ……………………………….
- ……………………………….
- ……………………………….
- ……………………………….
|
NGƯỜI KHAI
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Dán 01 ảnh vào khung;
(2) Viết chữ in hoa theo Hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ
thay thế;
(3) Ghi địa danh hành chính hoặc tên cơ sở y tế
nơi đã sinh ra;
(4) Ghi tên cơ quan đăng ký khai sinh;
(5) Trường hợp có nước từ hai quốc tịch trở lên
thì ghi rõ từng quốc tịch;
(6) Ghi rõ loại giấy tờ gì (ví dụ: giấy thông hành, thẻ cư trú, giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế.,.);
(7) Ghi rõ địa chỉ nơi đang thường trú hiện nay;
(8) Nếu chỉ có yêu cầu xác định có quốc tịch Việt
Nam mà không yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam thì đánh dấu vào ô này;
(9) Nếu có yêu cầu xác định quốc tịch Việt Nam
và cấp hộ chiếu Việt Nam thì đánh dấu vào ô này.