ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2006/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày
28 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN TỔ CHỨC VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cử Nghị
định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương;
Căn cứ Nghị
định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm.vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản
lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương;
Theo đề nghị
của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiện
toàn tổ chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
1. Vị trí, chức
năng:
1.1. Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh, có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hoà, phối hợp các hoạt động
chung của các sở, ban, ngành (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ dạo, điều
hành các hoạt động ở địa phương; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương; bảo đảm các điều
kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
1.2. Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
2.1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng,
quý, sáu tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy.ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của pháp luật;
2.2. Thu thập,
xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định
của pháp luật;
2.3. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự
án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.4. Chủ trì
soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện soạn thảo, chuẩn
bị các đề án được phân công phụ trách;
2.5. Có ý kiến
thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các Sở, Ủy ban nhân dân
cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định;
2.6. Chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các Sở, Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
2.7. Giúp Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác
của với Tỉnh Ủy, Thường trực Tỉnh Ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
và các cơ quan, tố chức của Trung ương đóng trên địa bàn địa phương;
2.8. Tổ chức
công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản đó tại các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
2.9. Quản lý
thống nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hoá
hành chính nhà nước của Uy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.10. Thực hiện
việc công bố các văn b ẩn quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản
lý việc xuất bản và phát hành công báo tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.11. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách
hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.12. Hướng dẫn
Văn phòng các Sở, Văn phòng hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện về
nghiệp vụ hành chỉnh, văn thư, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính nhà nước
theo quy định của pháp luật;
2.13. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong
phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.14. Tổ chức
các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức có liên quan theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.15. Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về biên giới biển, về hoạt động
đối ngoại ở địa phương theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ;
2.16. Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.17. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết
bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.18. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy nhân dân cấp tỉnh giao.
3. Cơ cấu tổ
chức:
3.1. Lãnh đạo
Văn phòng: gồm Chánh Văn phòng và các Phó Chánh phòng.
3.2. Khối
chuyên viên nghiên cứu gồm:
- Các chuyên
viên nghiên cứu - tổng hợp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phòng Xây dựng
- Nhà đất;
- Phòng Ngoại
vụ;
- Phòng Nội
chính.
3.3. Khối hành
chính gồm:
- Phòng Tổ chức
- Hành chính - Tổng hợp (bao gồm công tác văn thư, lưu trữ);
- Phòng Quản
trị - Tài vụ (gồm cả quản lý đội xe).
3.4. Khối sự
nghiệp gồm:
- Trung tâm
Công báo;
- Trung tâm
Lưu trữ;
- Trung tâm
Tin học và Tích hợp cơ sở dữ liệu;
- Trung tâm
Văn hoá - Nhà khách.
Số lượng biên
chế, chế độ, chính sách đặc thù áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phổ và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|