BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 619/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17/6/2020;
Căn cứ Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22/03/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật ngày 16/04/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính
phủ;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/06/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Chánh
Văn phòng Bộ Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế soạn thảo, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ
Xây dựng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1212/QĐ-BXD ngày 18/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy
chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các Cục,
Vụ, Viện, Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
- Văn phòng Ban cán sự đảng BXD;
- Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Nghị
|
QUY CHẾ
SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC CỦA BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 619/QĐ-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục, trách
nhiệm trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (gọi tắt là văn
bản QPPL) do Bộ Xây dựng chủ trì soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Một số quy định tại Quy chế này được dẫn chiếu
thực hiện theo quy định tại văn bản liên quan. Trường hợp văn bản được dẫn chiếu
trong Quy chế này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản
thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
3. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định tại Quy chế này bao
gồm:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước (được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao chủ trì soạn thảo);
b) Nghị định của Chính phủ;
c) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Thông tư
liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Cục, Vụ, Viện, Văn
phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác soạn thảo,
góp ý, thẩm định, ban hành văn bản QPPL.
Điều 3. Nguyên tắc phân công,
phối hợp, trách nhiệm trong soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
1. Bộ trưởng chỉ đạo chung công tác xây dựng văn bản
QPPL của Bộ Xây dựng; theo lĩnh vực phụ trách, chỉ đạo đơn vị chủ trì soạn thảo
văn bản QPPL (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì) và tổ chức việc soạn thảo, ban
hành văn bản QPPL bảo đảm chất lượng, tiến độ.
2. Lãnh đạo Bộ phụ trách theo lĩnh vực có trách nhiệm
chỉ đạo đơn vị chủ trì và tổ chức việc soạn thảo, ban hành văn bản QPPL bảo đảm
chất lượng, tiến độ.
3. Thành viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập có trách
nhiệm cùng với đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo văn bản QPPL theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Trường hợp không thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập
thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì phải phân công cụ thể lãnh đạo đơn vị chỉ đạo trực
tiếp và chuyên viên trực tiếp soạn thảo; các đơn vị tham gia phối hợp cũng phải
phân công cụ thể 01 lãnh đạo đơn vị và 01 chuyên viên trực tiếp tham gia. Khi tổ
chức các cuộc họp góp ý cho dự thảo thì giấy mời được gửi trực tiếp tới các cá
nhân được cử tham gia.
4. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm:
a) Lập đề nghị, soạn thảo văn bản QPPL phải thể chế
hóa kịp thời, đầy đủ, tuân thủ, bám sát chủ trương của Đảng; rà soát để bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật.
b) Xin ý kiến Ban cán sự đảng Bộ Xây dựng đối với đề
nghị xây dựng văn bản QPPL, dự thảo văn bản QPPL thuộc phạm vi của Quy chế làm
việc của Ban cán sự đảng Bộ Xây dựng.
c) Lấy ý kiến của các Thứ trưởng và các đơn vị thuộc
Bộ đối với những nội dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó
trước khi trình Bộ trưởng.
đ) Xin ý kiến Bộ trưởng trước khi gửi lấy ý kiến
các cơ quan, tổ chức, gửi thẩm định, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
đ) Nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến phản biện của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, ý kiến phản ánh của dư luận xã hội thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, kết quả tổng hợp của: Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Văn phòng Bộ, Trung tâm thông tin hoặc được gửi trực tiếp đến
Bộ Xây dựng.
e) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật
về ban hành văn bản QPPL.
5. Đối với dự án, dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết,
nghị định do Bộ Xây dựng chủ trì soạn thảo thì các Lãnh đạo Bộ phải tham dự 02
buổi họp sau: (1) thông qua đề cương dự thảo và (2) thông qua dự thảo chi tiết
trước khi trình Chính phủ.
Đối với các thông tư có nội dung phức tạp, các Lãnh
đạo Bộ phải tham dự 02 buổi họp sau: (1) thông qua đề cương dự thảo và (2)
thông qua dự thảo chi tiết trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành.
6. Đối với dự án (dự thảo) văn bản QPPL có các quy
định tác động lớn (trực tiếp) đến xã hội, doanh nghiệp, người dân hoặc liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành khác, địa phương thì đơn vị chủ
trì có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, chi tiết với Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ phụ trách
trước khi phát hành văn bản.
7. Đối với văn bản QPPL được xây dựng, ban hành để
đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản QPPL
do cùng cơ quan ban hành: đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ đầu mối tổng hợp;
đơn vị chuyên môn đã được giao soạn thảo đối với văn bản QPPL được đề xuất sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ chịu trách nhiệm soạn thảo các nội dung liên
quan trong dự thảo văn bản QPPL, hồ sơ dự án, dự thảo văn bản QPPL và chịu
trách nhiệm toàn diện về chất lượng, tiến độ, tuân thủ quy trình soạn thảo văn
bản tại pháp luật về ban hành văn bản QPPL và Quy chế này.
8. Việc xây dựng văn bản QPPL có nội dung thuộc
danh mục bí mật nhà nước và danh mục bí mật nhà nước ngành Xây dựng phải tuân
thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
9. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm bổ sung tiêu
chí về kết quả thực hiện Chương trình xây dựng văn bản QPPL và triển khai xây dựng
văn bản quy định chi tiết của Bộ trong đánh giá, xét thi đua khen thưởng, xử lý
trách nhiệm, kỷ luật đối với cá nhân, tập thể, cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ.
Điều 4. Kiểm soát thủ tục hành
chính trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính
Đơn vị chủ trì, Văn phòng Bộ có trách nhiệm thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính ngay từ khi đề nghị xây dựng văn bản QPPL và được
tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật và Quyết định số 529/QĐ-BXD ngày 14/6/2019 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế về thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính.
Điều 5. Kiểm soát, công bố
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Việc đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh được thực hiện trong Đề
nghị xây dựng văn bản QPPL theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL, trong
đó, có các nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều
kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ sung;
b) Phân tích sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi,
bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh
doanh phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật Đầu tư;
c) Căn cứ sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và đối tượng phải tuân thủ;
d) Đánh giá tính hợp lý, khả thi của việc sửa đổi,
bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh
doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư;
đ) Đánh giá tác động của việc sửa đổi, bổ sung
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối
với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh doanh của các đối tượng
phải tuân thủ.
2. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ
lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các nội dung tại khoản 1 Điều này trong
quá trình thẩm định, phê duyệt đề nghị xây dựng văn bản QPPL.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày luật,
pháp lệnh, nghị định được ban hành; đơn vị chủ trì có trách nhiệm rà soát, thống
kê danh mục các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của mình, được
quy định tại văn bản QPPL đó, gửi Vụ Pháp chế.
Danh mục các điều kiện đầu tư kinh doanh bao gồm
các nội dung: tên ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; điều kiện đầu tư
kinh doanh đối với ngành, nghề (phân loại điều kiện theo điều kiện về tổ chức,
về tài chính, về nhân sự, các điều kiện khác); điều, khoản của văn bản QPPL quy
định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
kết quả rà soát, thống kê của đơn vị chủ trì, Vụ Pháp chế có trách nhiệm trình
Lãnh đạo Bộ ký văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cập nhật điều kiện đầu
tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Hàng năm và theo yêu cầu quản lý của Bộ, đơn vị
chủ trì có trách nhiệm rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý của mình và báo cáo Lãnh đạo Bộ ký văn bản gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính
phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 6. Đính chính văn bản quy
phạm pháp luật
1. Văn bản QPPL sau khi đăng Công báo, nếu phát hiện
có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày thì phải được đính chính kịp thời.
Việc đính chính được thực hiện theo quy định tại Điều 94 của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP).
2. Trách nhiệm đính chính
a) Đối với thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban
hành thì đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xây dựng
dự thảo văn bản đính chính trình Bộ trưởng để thực hiện việc đính chính văn bản.
b) Đối với luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ do Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì soạn thảo thì đơn vị chủ
trì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng
dự thảo văn bản đính chính trình Bộ trưởng để báo cáo cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản thực hiện việc đính chính theo quy định của pháp luật.
Chương II
LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Mục 1. XÂY DỰNG NỘI DUNG CHÍNH
SÁCH, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH, LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT THEO QUY TRÌNH CHÍNH SÁCH
Điều 7. Các trường hợp lập đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và căn cứ lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
1. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL
a) Luật, pháp lệnh;
b) Nghị quyết của Quốc hội quy định: Thực hiện thí điểm
một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật
điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành; tạm ngưng hoặc kéo dài thời
hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu
cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền
công dân;
c) Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định:
Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển
kinh tế - xã hội;
d) Nghị định của Chính phủ quy định: Vấn đề cần thiết
thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện
xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý
kinh, tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Căn cứ để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh
giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh;
c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế -
xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Căn cứ để lập đề nghị xây dựng nghị định
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước;
b) Chương trình hành động của Chính phủ; yêu cầu quản
lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định;
c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 8. Xây dựng nội dung chính
sách
1. Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 7 Quy
chế này, đơn vị chủ trì thực hiện việc xây dựng nội dung chính sách; lập đề
nghị xây dựng văn bản QPPL thuộc lĩnh vực được giao quản lý.
2. Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản
QPPL, đơn vị chủ trì phải tiến hành tổng kết việc thi hành pháp luật để làm căn
cứ cho việc lập đề nghị xây dựng văn bản; xây dựng chính sách và xác định rõ nội
dung của từng chính sách; tổ chức đánh giá tác động của chính sách đầy đủ theo
quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020 (sau đây gọi chung là Luật Ban hành văn
bản QPPL) và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 154/2020/NĐ-CP); lấy
ý kiến và nghiên cứu tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL, trong đó bắt buộc lấy ý kiến
của Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của chính sách.
3. Việc xây dựng nội dung chính sách được thực hiện
theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 9. Tổ chức đánh giá tác động
chính sách
1. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan triển khai nhiệm vụ đánh giá tác động chính sách.
Trường hợp nội dung chính sách phức tạp, có phạm vi tác động rộng và liên quan
đến nhiều Bộ, ngành khác, đơn vị chủ trì có trách nhiệm mời đại diện đơn vị có
chức năng thẩm định của Bộ Tư pháp, thẩm tra của Văn phòng Chính phủ và các
chuyên gia tham gia đánh giá tác động chính sách.
2. Đánh giá tác động chính sách được thực hiện theo
quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
Trong từng nội dung đánh giá phải phân tích tác động
tích cực, tiêu cực đối với các đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của chính
sách (nhà nước, công dân và doanh nghiệp); so sánh các giải pháp thực hiện
chính sách và kiến nghị các giải pháp tối ưu nhất thực hiện chính sách để đề
nghị xây dựng văn bản QPPL.
3. Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của các chính
sách theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
Điều 10. Lập hồ sơ đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ quy định tại Điều 7 của Quy
chế này và kết quả đánh giá tác động chính sách, đơn vị chủ trì có trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL gồm:
a) Dự thảo tờ trình đề nghị xây dựng văn bản QPPL,
trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản QPPL và các nội dung liên quan
theo quy định;
b) Báo cáo đánh giá tác động chính sách;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật (nếu
có) hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn
bản QPPL.
d) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo văn bản QPPL.
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Điều 11. Lấy ý kiến đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị
xây dựng văn bản QPPL lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ về thủ tục hành chính, nội
dung có liên quan.
Các đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản đúng thời hạn. Trường hợp văn bản đề nghị cho ý kiến không ghi rõ thời
hạn trả lời thì đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
2. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị
chủ trì hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản QPPL, trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản
gửi lấy ý kiến: (1) Bộ Tài chính về nguồn tài chính; (2) Bộ Nội vụ về nguồn
nhân lực; (3) Bộ Ngoại giao về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; (4) Bộ Tư pháp về tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng văn bản QPPL với hệ thống
pháp luật; (5) Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam; cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng
văn bản QPPL theo quy định tại Điều 36 và Điều 86 của Luật Ban
hành văn bản QPPL.
Đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Văn
phòng Bộ, Trung tâm Thông tin đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động
của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL trên Cổng thông tin điện tử
của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Thời gian đăng tải ít nhất
là 30 ngày.
3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm các tài liệu quy định tại
khoản 2 Điều 10 của Quy chế này.
4. Trong trường hợp phải đẩy nhanh tiến độ xây dựng,
đơn vị chủ trì có thể trình Lãnh đạo Bộ phụ trách cho lấy ý kiến đồng thời các
đơn vị trong và ngoài Bộ.
Điều 12. Gửi Bộ Tư pháp thẩm định
về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm nghiên cứu tiếp
thu các ý kiến góp ý, hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản QPPL, chuẩn bị hồ sơ
trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Hồ sơ gửi
lấy ý kiến thẩm định được gửi đồng thời đến Vụ Pháp chế để theo dõi, phối hợp
khi cần thiết.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thẩm định bao gồm các tài
liệu bảo đảm nội dung, hình thức theo đúng quy định của pháp luật về ban hành
văn bản QPPL, pháp luật về công tác văn thư và hướng dẫn của Bộ Tư pháp:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản QPPL (đánh số,
ký, đóng dấu của Bộ; gửi bằng bản giấy);
b) Báo cáo đánh giá tác động chính sách trong đề
nghị xây dựng văn bản QPPL (đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; gửi bằng bản giấy);
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản QPPL
(đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; gửi bằng bản điện tử);
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý (đóng
dấu treo của Bộ; gửi bằng bản điện từ); bản chụp ý kiến góp ý (gửi bằng bản điện
tử);
đ) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo, dự án văn bản
QPPL (đóng dấu treo của Bộ; gửi bằng bản điện tử);
e) Tài liệu khác (nếu có) phải được ký, đóng dấu hoặc
đóng dấu treo theo quy định và gửi bằng bản điện tử.
Trường hợp quy định của pháp luật về ban hành văn bản
QPPL, pháp luật về công tác văn thư và hướng dẫn của Bộ Tư pháp được thay thế
hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
3. Riêng Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản QPPL nêu
tại điểm a khoản 2 Điều này chỉ gửi đến cơ quan thẩm định (Bộ Tư pháp) để phục
vụ việc thẩm định đề nghị xây dựng văn bản QPPL. Sau khi có ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì nghiên cứu tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng
văn bản QPPL và Tờ trình để Lãnh đạo Bộ ký trình Chính phủ.
4. Trong quá trình tổ chức thẩm định có phát sinh
thêm yêu cầu về cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan; yêu cầu thuyết
trình về đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo đề nghị của đơn vị chuyên môn thuộc
Bộ Tư pháp; đơn vị chủ trì có trách nhiệm thực hiện kịp thời, không làm ảnh hưởng
đến tiến độ thẩm định.
Điều 13. Trình Chính phủ về đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Tư
pháp, đơn vị chủ trì có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh
lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL trình Chính phủ thông qua; đồng
thời, gửi Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản 5 Điều 39, khoản 5 Điều
88 của Luật Ban hành văn bản QPPL và gửi Vụ Pháp chế để theo dõi, phối hợp
khi cần thiết. Riêng hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải được trình
Chính phủ chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ.
2. Hồ sơ trình Chính phủ gồm các tài liệu quy định
tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này và Báo cáo thẩm định;
Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (đánh số; ký, đóng
dấu của Bộ; gửi bằng bản giấy).
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết
quy định tại khoản 2 Điều này sau khi được Chính phủ thông qua, phải được chỉnh
lý, thể hiện rõ nội dung tiếp thu ý kiến của Chính phủ và gửi về Bộ Tư pháp để
tổng hợp, lập đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 14. Đánh giá tác động của
chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra,
xem xét cho ý kiến về dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nếu có chính sách mới được đề xuất thì phải
được đánh giá tác động chính sách. Việc đánh giá tác động chính sách được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp phát sinh chính sách mới theo chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ hoặc do đơn vị chủ trì đề xuất: Đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổ
chức đánh giá tác động chính sách theo quy định tại mục 1 Chương
II của Quy chế này.
b) Trường hợp phát sinh chính sách mới do đơn vị
khác thuộc Bộ đề xuất trong quá trình tham gia ý kiến, thẩm định đã được Lãnh đạo
Bộ phê duyệt: Đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị đề xuất tổ chức đánh giá tác động
theo quy định tại mục 1 Chương II của Quy chế này;
c) Trường hợp phát sinh chính sách mới do các Bộ,
ngành đề xuất trong quá trình thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về đề
nghị xây dựng văn bản QPPL và dự thảo: Đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với
đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan đề xuất chính sách mới để thực hiện đánh giá
tác động chính sách theo quy định. Trong quá trình phối hợp thực hiện, thường
xuyên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
2. Khi soạn thảo nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Ban hành văn bản QPPL quy định cụ thể
các chính sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Ban hành văn bản
QPPL; quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều
20 của Luật Ban hành văn bản QPPL, đơn vị chủ trì có trách nhiệm xây dựng
báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản QPPL.
3. Khi soạn thảo thông tư quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Ban hành văn bản QPPL, đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách (nếu
có).
4. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này được xây dựng theo quy định tại Điều
5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) và được đưa vào hồ sơ dự
án, dự thảo văn bản QPPL.
Mục 2. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT KHÔNG PHẢI THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHÍNH SÁCH
Điều 15. Các trường hợp lập đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và căn cứ lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
1. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản
QPPL:
Nghị định của Chính phủ quy định các biện pháp cụ
thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức,
viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản
lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của
từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm
quyền của Chính phủ.
2. Căn cứ để lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước;
b) Chương trình hành động của Chính phủ; yêu cầu quản
lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định;
c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 16. Lập hồ sơ đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và trình Thủ tướng Chính phủ về đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản QPPL bao gồm:
a) Dự thảo tờ trình đề nghị xây dựng văn bản QPPL,
trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản QPPL và các nội dung liên quan
theo quy định;
b) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật (nếu có)
hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản
QPPL.
2. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị
xây dựng văn bản QPPL theo quy định tại khoản 1 Điều này, trình Lãnh đạo Bộ ký
Tờ trình để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng văn
bản QPPL.
Mục 3. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17. Chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Xây dựng
1. Chương trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ Xây dựng
gồm:
a) Luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước (được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao chủ trì soạn thảo);
b) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa
Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
c) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, thông tư
liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Căn cứ xây dựng Chương trình xây dựng văn bản
QPPL của Bộ Xây dựng:
a) Các căn cứ quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 7 của Quy chế này;
b) Các văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn,
các văn bản chỉ đạo, điều hành của Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến việc ban hành mới, sửa đổi, bổ
sung chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách
lĩnh vực về các văn bản QPPL dự kiến đưa vào Chương trình xây dựng văn bản QPPL
của Bộ.
b) Đơn vị chủ trì hoàn thiện hồ sơ xây dựng văn bản
QPPL và đăng ký Chương trình xây dựng văn bản QPPL theo mẫu tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách,
gửi về Vụ Pháp chế.
c) Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, hoàn thiện Chương
trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ hàng năm, trình Bộ trưởng ký ban hành.
Đối với các văn bản QPPL phải lập đề nghị xây dựng
văn bản QPPL, đơn vị chủ trì cần tuân thủ quy trình quy định tại mục
1 của Chương này và pháp luật về ban hành văn bản QPPL; Vụ Pháp chế chỉ tổng
hợp vào Chương trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ những văn bản đã được Chính
phủ thông qua đề nghị xây dựng văn bản QPPL.
Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ:
1. Chủ động làm việc với các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp, Văn phòng Chính phủ và Ủy ban Pháp luật của Quốc hội về đề nghị xây dựng
văn bản QPPL do đơn vị đề xuất;
2. Cung cấp các tài liệu liên quan, giải trình các
vấn đề vướng mắc (nếu có) liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản QPPL theo yêu
cầu;
3. Tham dự và bảo vệ đề nghị xây dựng văn bản QPPL
tại các phiên họp thảo luận, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản QPPL.
Điều 19. Điều chỉnh Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc đề xuất điều chỉnh chương trình chỉ được thực
hiện trong các trường hợp thật cần thiết và đơn vị chủ trì cần nghiên cứu, đánh
giá đầy đủ, toàn diện trước khi đề xuất. Việc đề xuất điều chỉnh đối với các
văn bản đã có trong chương trình phải được thực hiện trước khi hết thời hạn
hoàn thành theo kế hoạch đề ra.
2. Các trường hợp đề xuất điều chỉnh chương trình
bao gồm:
a) Bổ sung vào chương trình những văn bản QPPL phải
soạn thảo, ban hành trong các trường hợp: phát sinh nhiệm vụ mới được giao tại
văn bản QPPL mới ban hành, văn bản chỉ đạo điều hành của cấp có thẩm quyền, do
yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản
QPPL;
b) Đưa ra khỏi Chương trình những dự thảo chưa cần
thiết hoặc không còn cần thiết phải ban hành;
c) Điều chỉnh lùi thời điểm trình đối với các dự thảo
dự kiến không bảo đảm tiến độ vì lý do bất khả kháng;
d) Điều chỉnh thời điểm trình sớm hơn quy định (chỉ
áp dụng đối với chương trình xây dựng luật, pháp lệnh) trong trường hợp có ý kiến
chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc các thủ tục soạn thảo đã được hoàn thiện
theo quy định;
đ) Gộp hai hoặc nhiều văn bản QPPL thuộc cùng một
cơ quan ban hành thành 01 văn bản QPPL.
3. Trường hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh chương
trình theo quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo
Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, quyết định việc điều chỉnh. Trình tự điều chỉnh Chương
trình xây dựng văn bản QPPL được thực hiện theo một trong các trường hợp sau:
a) Đối với văn bản QPPL trình cấp có thẩm quyền ban
hành
Đơn vị chủ trì có trách nhiệm soạn thảo, trình Lãnh
đạo Bộ ký văn bản báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Văn bản đề nghị điều
chỉnh phải nêu rõ cơ sở pháp lý, sự cần thiết phải ban hành văn bản (trong trường
hợp bổ sung vào chương trình), làm rõ lý do, phương hướng, giải pháp và thời
gian thực hiện (trong trường hợp rút hoặc điều chỉnh về tiến độ, gộp văn bản).
Trường hợp bổ sung chương trình đối với văn bản
QPPL quy định tại khoản 1 Điều 17 của Quy chế này, đơn vị chủ
trì có trách nhiệm xây dựng nội dung chính sách, đánh giá tác động chính sách
trình Chính phủ phê duyệt làm cơ sở đăng ký chương trình theo quy định tại mục 1 và mục 2 Chương II của Quy chế này.
Trường hợp nhiều văn bản thuộc nhiều đơn vị chủ trì
có yêu cầu điều chỉnh chương trình cùng một thời điểm thì các đơn vị chủ trì gửi
văn bản về Vụ Pháp chế để tổng hợp chung, trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với thông tư, thông tư liên tịch
Đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản
với Lãnh đạo Bộ phụ trách để xem xét, quyết định việc điều chỉnh. Sau khi có ý
kiến của Lãnh đạo Bộ phụ trách, chuyển Vụ Pháp chế để tổng hợp, theo dõi. Trường
hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng ban hành Quyết định điều
chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ.
4. Văn bản đề xuất điều chỉnh Chương trình bao gồm
các nội dung chính sau: tiến độ soạn thảo tới thời điểm đề xuất điều chỉnh; lý
do điều chỉnh; thời gian hoàn thành, kế hoạch soạn thảo sau khi điều chỉnh.
Trường hợp bổ sung vào Chương trình, đơn vị chủ trì
lập hồ sơ đăng ký theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 20. Đề xuất và lập danh mục
văn bản quy định chi tiết
1. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm:
a) Đề xuất danh mục văn bản quy định chi tiết luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, trong đó nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết,
điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết; dự kiến tên văn bản quy định chi
tiết, đơn vị chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, thời hạn trình ban hành;
b) Đề xuất danh mục văn bản quy định chi tiết do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm nghị định của Chính phủ, nghị quyết
liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, trong đó
nêu rõ: tên văn bản, cơ quan ban hành văn bản, căn cứ ban hành, nội dung chính
của văn bản, dự kiến thời gian ban hành.
c) Tập hợp các nội dung luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước giao cho địa phương quy định chi tiết.
2. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổng hợp danh mục
văn bản quy định chi tiết quy định tại khoản 1 Điều này, báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ
trách, gửi Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thông qua;
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được ký
ban hành; đồng thời, gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, theo dõi.
Chương III
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Mục 1. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Điều 21. Thành lập Ban soạn thảo,
Tổ biên tập
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng thành lập Ban soạn thảo
trong các trường hợp được phân công chủ trì soạn thảo:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình; trừ trường hợp Ủy ban
Thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo đối với văn bản có nội dung liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
b) Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ (nếu thấy cần thiết).
2. Trường hợp thành lập Ban soạn thảo thì có thể
thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo. Trường hợp không thành lập
Ban soạn thảo thì có thể thành lập Tổ biên tập với sự tham gia của các chuyên
gia, nhà khoa học và đại diện đơn vị chủ trì, đơn vị khác có liên quan.
3. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị dự thảo Quyết định thành lập Ban soạn
thảo, Tổ biên tập trình Lãnh đạo Bộ ban hành;
b) Xây dựng kế hoạch soạn thảo; chuẩn bị các tài liệu
có liên quan đến nội dung dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn dự thảo theo ý
kiến chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban soạn
thảo giao.
4. Thành phần, nguyên tắc hoạt động, trách nhiệm của
Ban soạn thảo, Tổ biên tập thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản
QPPL và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
Điều 22. Trách nhiệm của đơn vị
chủ trì trong việc tổ chức soạn thảo văn bản
1. Thực hiện đầy đủ các quy trình, thủ tục được quy
định trong Luật Ban hành văn bản QPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , Nghị định số
154/2020/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Tổ chức soạn thảo dự thảo theo đúng tiến độ, bảo
đảm chất lượng; kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ
trách về những nội dung quan trọng của dự thảo;
3. Tổ chức lấy ý kiến và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến dự thảo; lấy ý kiến của các cơ
quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính - Văn phòng Bộ, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn
phòng Chính phủ) đối với dự thảo có quy định về thủ tục hành chính; lấy ý kiến
các Lãnh đạo Bộ và các đơn vị thuộc Bộ đối với dự thảo. Trước khi lấy ý kiến rộng
rãi, dự thảo phải có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Lãnh đạo Bộ phụ trách.
4. Chỉnh lý dự thảo, hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng
hồ sơ dự thảo; gửi Bộ Tư pháp thẩm định; trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ;
5. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ phụ
trách, Trưởng Ban soạn thảo về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo của dự
thảo.
Điều 23. Tổ chức lấy ý kiến
trong quá trình soạn thảo dự thảo
1. Dự thảo phải được lấy ý kiến của Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản theo quy định pháp luật về ban hành văn bản QPPL.
2. Lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ:
Đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến
góp ý của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ đối với dự thảo. Đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm góp ý khi được đề nghị tham gia ý kiến; Thủ trưởng đơn vị được lấy
ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc không tham gia hoặc chậm
tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội dung thuộc
trách nhiệm quản lý của đơn vị.
3. Lấy ý kiến của Lãnh đạo Bộ:
Đơn vị chủ trì có trách nhiệm lấy ý kiến của Lãnh đạo
Bộ đối với dự thảo. Trường hợp các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau về cùng một nội
dung thì đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng để Bộ trưởng quyết định
hoặc chủ trì cuộc họp để xem xét, quyết định.
4. Lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành
chính:
Đối với dự thảo có quy định về thủ tục hành chính,
đơn vị chủ trì gửi lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và Quyết định số 529/QĐ-BXD
ngày 14/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế về thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính.
Điều 24. Tổng hợp, tiếp thu,
giải trình ý kiến góp ý, đăng tải dự thảo văn bản và văn bản giải trình tiếp
thu ý kiến góp ý
Đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu,
tiếp thu các ý kiến góp ý và đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng theo
quy định.
Điều 25. Gửi Bộ Tư pháp thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trước khi trình Chính phủ, dự thảo phải được Bộ
Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều 58 của Luật Ban hành
văn bản QPPL.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo (đánh số,
ký, đóng dấu của Bộ; gửi bằng bản giấy);
b) Dự thảo văn bản (đóng dấu treo của Bộ; gửi bằng
bản giấy);
c) Báo cáo về rà soát các văn bản QPPL có liên quan
đến dự án, dự thảo (đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; gửi bằng bản điện tử);
d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự
thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định thủ tục hành chính (đóng dấu treo của
Bộ; gửi bằng bản điện tử);
đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình
đẳng giới (đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; gửi bằng bản điện tử);
e) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý
(đóng dấu treo của Bộ; gửi bằng bản điện tử); bản chụp ý kiến góp ý (gửi bằng bản
điện tử);
g) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng văn
bản QPPL (đối với văn bản quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy
chế này);
h) Tài liệu khác (nếu có) được ký, đóng dấu hoặc
đóng dấu treo theo quy định và gửi bằng bản điện tử.
Điều 26. Nghiên cứu, tiếp thu
ý kiến thẩm định, hoàn thiện dự thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp,
đơn vị chủ trì có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh
lý, hoàn thiện hồ sơ dự án, dự thảo trình Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Tư pháp
theo quy định và gửi Vụ Pháp chế để theo dõi, phối hợp khi cần thiết.
Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm các tài liệu quy định
tại khoản 2 Điều 25 của Quy chế này và Báo cáo thẩm định
(đánh số, ký, đóng dấu của Bộ Tư pháp; gửi bằng bản giấy); Báo cáo tiếp thu, giải
trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp (đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; gửi bằng bản
giấy).
Điều 27. Thẩm tra của Hội đồng
dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Dự án, dự thảo văn bản QPPL trước khi trình Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội thẩm tra (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm tra) theo quy định
tại Điều 63 của Luật Ban hành văn bản QPPL.
2. Hồ sơ dự án, dự thảo văn bản QPPL để thẩm tra
bao gồm:
a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
dự án, dự thảo (đánh số, ký, đóng dấu của Chính phủ; gửi bằng bản giấy);
b) Dự thảo văn bản (đóng dấu treo của Bộ; gửi bằng
bản giấy);
c) Báo cáo thẩm định (đánh số, ký, đóng dấu của Bộ
Tư pháp; gửi bằng bản điện tử); bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý
(đóng dấu treo của Bộ; gửi bằng bản điện tử); bản chụp ý kiến góp ý (gửi bằng bản
điện tử);
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh
giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo;
báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự án, dự thảo (đánh số, ký,
đóng dấu của Bộ; gửi bằng bản điện tử);
đ) Báo cáo về rà soát các văn bản QPPL có liên quan
đến dự án, dự thảo (đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; gửi bằng bản điện tử);
e) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình
đẳng giới (đánh số, ký, đóng dấu của Bộ; gửi bằng bản điện tử);
g) Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu
khác (nếu có) được ký, đóng dấu hoặc đóng dấu treo theo quy định và gửi bằng bản
điện tử.
Điều 28. Xây dựng, ban hành
văn bản quy định chi tiết khi lập đề nghị xây dựng văn bản và soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình xây dựng chính sách, lập đề nghị
xây dựng văn bản và soạn thảo các dự án, dự thảo văn bản, đơn vị chủ trì phải
nêu rõ, đánh giá tác động đầy đủ nội dung chính sách dự kiến ủy quyền hoặc nội
dung giao cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng hoặc Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân quy định chi tiết, nhằm bảo đảm cho việc tổ chức thi hành
và ban hành văn bản quy định chi tiết được kịp thời, hiệu quả, đúng quy định của
Luật Ban hành văn bản QPPL.
2. Trong quá trình soạn thảo các dự án, dự thảo luật,
pháp lệnh, đơn vị chủ trì cần phải chuẩn bị dự thảo văn bản quy định chi tiết
thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, để trình đồng
thời với dự án, dự thảo luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực
cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi
tiết.
Đơn vị chủ trì và các đơn vị có liên quan phải chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc chậm, nợ ban hành văn bản quy định chi tiết.
Mục 2. SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ
BAN HÀNH THÔNG TƯ
Điều 29. Soạn thảo thông tư
1. Bộ trưởng (Lãnh đạo Bộ theo lĩnh vực phụ trách)
chỉ đạo việc soạn thảo, ban hành thông tư; phân công đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn
thảo, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo thông tư.
2. Trong quá trình soạn thảo thông tư, đơn vị chủ
trì phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những
vấn đề cần lấy ý kiến phù hợp với từng đối tượng và xác định cụ thể địa chỉ tiếp
nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ
và Cổng thông tin điện tử của Bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông
tư, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan,
tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học.
3. Trong quá trình soạn thảo thông tư, đơn vị chủ
trì phải lấy ý kiến góp ý của các Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
về dự thảo thông tư. Đối với trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành
chính trong dự thảo thông tư thì đơn vị chủ trì phải lấy ý kiến của Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính - Văn phòng Bộ trước khi gửi hồ sơ đề nghị Vụ Pháp chế
thẩm định.
4. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tham gia góp
ý đối với dự thảo thông tư đúng thời hạn khi được đề nghị tham gia ý kiến; Thủ
trưởng đơn vị được đề nghị tham gia góp ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng về việc không tham gia hoặc chậm tham gia ý kiến và các vướng mắc phát
sinh (nếu có) liên quan đến nội dung của dự thảo thông tư thuộc trách nhiệm quản
lý của đơn vị.
Điều 30. Hồ sơ đề nghị thẩm định
dự thảo thông tư
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định dự thảo thông tư;
b) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư;
c) Dự thảo thông tư sau khi tiếp thu ý kiến của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo thông tư; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự
thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được
luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
e) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều
này được gửi bằng bản giấy, đồng thời, toàn bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này
được gửi bằng bản điện tử đến Vụ Pháp chế qua Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành của Bộ Xây dựng.
Điều 31. Tiếp nhận hồ sơ thẩm
định dự thảo thông tư
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ dự thảo thông tư do đơn vị chủ trì gửi thẩm định.
Trường hợp hồ sơ đề nghị thẩm định không đáp ứng
yêu cầu quy định tại Điều 30 của Quy chế này, trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị
chủ trì bổ sung đầy đủ hồ sơ.
Điều 32. Trình tự thẩm định dự
thảo thông tư
1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự thảo thông tư. Trong quá trình thẩm
định, Vụ Pháp chế được mời đại diện các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các chuyên
gia am hiểu sâu về các vấn đề có liên quan đến nội dung thẩm định tham gia thẩm
định, được đề nghị đơn vị chủ trì giải trình về dự thảo thông tư để phục vụ cho
công tác thẩm định.
2. Đối với dự thảo thông tư có quy định ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế
có thể báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định thành lập hội đồng tư vấn thẩm định
có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, các
nhà khoa học.
a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì
đề xuất, thống nhất danh sách chuyên gia được mời tham gia cuộc họp hội đồng tư
vấn thẩm định. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo và dự kiến các nội
dung cần thảo luận tới các thành viên hội đồng tư vấn thẩm định trước ít nhất
03 ngày làm việc tính đến ngày tổ chức cuộc họp để các chuyên gia nghiên cứu,
có ý kiến và tham gia tại cuộc họp.
Ý kiến bằng văn bản của các thành viên hội đồng tư
vấn thẩm định được gửi tới Vụ Pháp chế và đơn vị chủ trì để nghiên cứu giải
trình, tiếp thu trước khi tổ chức cuộc họp hội đồng tư vấn thẩm định.
b) Hội đồng tư vấn thẩm định gồm chủ tịch, thư ký
và các thành viên là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên
gia, các nhà khoa học.
Tổng số thành viên của Hội đồng tư vấn thẩm định do
Bộ trưởng quyết định, trong đó đại diện của Vụ Pháp chế không quá 1/3 tổng số
thành viên.
3. Trong trường hợp thành lập hội đồng tư vấn thẩm
định, Bộ trưởng hoặc Lãnh đạo Bộ phụ trách (trong trường hợp được Bộ trưởng
phân công) chủ trì tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định theo trình tự sau đây:
a) Chủ trì cuộc họp cung cấp thông tin liên quan tới
dự thảo và nêu những vấn đề cần thảo luận;
b) Đại diện đơn vị chủ trì thuyết trình về dự thảo
hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên quan đến nội dung dự thảo;
c) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và
phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề thuộc nội dung thẩm định;
d) Đại diện đơn vị chủ trì giải trình thêm về dự thảo;
đ) Chủ trì kết luận.
Ý kiến tham gia của các thành viên tham dự cuộc họp
và kết luận của Lãnh đạo Bộ phải được thể hiện trong biên bản cuộc họp.
4. Thời hạn thẩm định
a) Trường hợp không thành lập hội đồng tư vấn thẩm
định: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận đủ hồ sơ đề nghị
thẩm định.
b) Trường hợp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức họp hội đồng tư vấn
thẩm định, Vụ Pháp chế phải hoàn thành báo cáo thẩm định.
Điều 33. Nội dung thẩm định dự
thảo thông tư
Nội dung thẩm định dự thảo thông tư thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật Ban hành văn bản QPPL.
Điều 34. Xây dựng báo cáo thẩm
định và tiếp thu, hoàn thiện dự thảo thông tư
1. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu dự thảo thông tư,
biên bản cuộc họp hội đồng tư vấn thẩm định (nếu có), Vụ Pháp chế hoàn thành
báo cáo thẩm định thể hiện rõ ý kiến của Vụ Pháp chế về các nội dung quy định tại
Điều 33 của Quy chế này.
2. Chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định trong trường
hợp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định:
a) Căn cứ vào nội dung thẩm định, ý kiến của các đơn
vị phối hợp thẩm định, trên cơ sở kết luận của người chủ trì cuộc họp tư vấn thẩm
định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định.
b) Trong quá trình chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định,
nếu có vấn đề vướng mắc thì lãnh đạo Vụ Pháp chế phải kịp thời báo cáo, xin ý
kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng trực tiếp chỉ đạo soạn thảo thông tư
(hoặc chủ trì cuộc họp tư vấn thẩm định).
c) Ý kiến của các đơn vị tham gia thẩm định (nếu
có) và biên bản cuộc họp tư vấn thẩm định phải được đưa vào hồ sơ trình Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng phụ trách.
3. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp
thu, giải trình ý kiến thẩm định, hoàn thiện dự thảo thông tư báo cáo Lãnh đạo
Bộ; đồng thời gửi Vụ Pháp chế.
4. Trường hợp dự thảo còn có ý kiến khác nhau giữa
các đơn vị thì Lãnh đạo Bộ trực tiếp chỉ đạo soạn thảo thông tư chủ trì, tổ chức
cuộc họp với sự tham gia của đơn vị chủ trì, Vụ Pháp chế, đơn vị có liên quan để
thảo luận, thống nhất ý kiến trước khi trình Bộ trưởng.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp, đơn vị chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo thông tư trình Bộ
trưởng xem xét ký ban hành.
5. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các Thứ
trưởng thì đơn vị chủ trì báo cáo Bộ trưởng chủ trì cuộc họp, thành phần tham
gia gồm: Thứ trưởng trực tiếp chỉ đạo soạn thảo Thông tư, Thứ trưởng còn có ý
kiến khác nhau, đơn vị chủ trì, Vụ Pháp chế các đơn vị có liên quan để thống nhất
ý kiến trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành.
Điều 35. Trình ký ban hành
thông tư
1. Hồ sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng:
Đơn vị chủ trì trình 01 bộ hồ sơ để Bộ trưởng ký
ban hành thông tư sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư;
b) Dự thảo thông tư đã được chỉnh lý sau khi thẩm định,
có chữ ký của lãnh đạo đơn vị chủ trì ở cuối nội dung thông tư và các trang của
Phụ lục (nếu có);
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo thông tư;
d) Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế kèm theo ý kiến
của các đơn vị tham gia thẩm định (nếu có) và biên bản cuộc họp Hội đồng tư vấn
thẩm định (trong trường hợp thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định); báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự
thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được
luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
e) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Trình tự xem xét, ký ban hành thông tư:
a) Đơn vị chủ trì trình ký, báo cáo Bộ trưởng về dự
thảo thông tư.
b) Vụ Pháp chế ký đồng trình dự thảo thông tư (tại mục
Ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế trong Phiếu trình văn bản) và chịu trách nhiệm
về nội dung của báo cáo thẩm định đối với dự thảo thông tư;
c) Đơn vị phối hợp soạn thảo (nếu có) ký đồng trình
dự thảo thông tư (tại mục Ý kiến của đơn vị phối hợp trong Phiếu trình văn bản)
và chịu trách nhiệm về nội dung có liên quan trong văn bản thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị;
d) Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ theo
quy định.
Trường hợp hồ sơ trình ký ban hành văn bản chưa đầy
đủ theo quy định, Văn phòng Bộ đề nghị đơn vị chủ trì hoàn chỉnh đầy đủ hồ sơ
trước khi trình Bộ trưởng.
đ) Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành:
- Trước khi phát hành, thủ trưởng đơn vị chủ trì phải
kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung, tính khả thi của văn
bản; ký vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) và các trang của phụ lục (nếu
có);
- Chánh Văn phòng Bộ giúp Bộ trưởng kiểm tra lần cuối
và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành văn bản
và phải ký vào vị trí cuối cùng ở phần “Nơi nhận”.
e) Bộ trưởng ký ban hành thông tư hoặc phân công Thứ
trưởng phụ trách ký ban hành thông tư.
3. Trường hợp ban hành thông tư dưới dạng văn bản
điện tử có ký số thì quy trình trình ký ban hành được thực hiện theo lộ trình,
quy chế quản lý văn bản đi, đến điện tử của Bộ Xây dựng.
Điều 36. Trách nhiệm phát hành
thông tư
Sau khi thông tư được Bộ trưởng ký ban hành hoặc
phân công Thứ trưởng phụ trách ký ban hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn
bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được xác định ở phần "Nơi nhận"
của văn bản.
Mục 3. XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều 37. Các trường hợp xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật
về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát
sinh trong thực tiễn.
2. Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn
bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần ban hành ngay văn bản
quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản quy phạm pháp luật trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội.
5. Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ
hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định để giải
quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.
Điều 38. Đề nghị áp dụng trình
tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản, trình Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng phụ trách ký văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp
dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng ban hành nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn
quy định tại khoản 1 Điều 37 của Quy chế này.
Văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định tại
khoản này phải kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Đơn vị chủ trì báo cáo Bộ trưởng quyết định việc
áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành trong trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
37 của Quy chế này.
Điều 39. Trình tự, thủ tục xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
Việc xây dựng văn bản QPPL theo trình tự, thủ tục
rút gọn được thực hiện theo quy định tại Điều 148 của Luật Ban
hành văn bản QPPL.
Điều 40. Hồ sơ gửi thẩm định,
thẩm tra, xem xét, thông qua, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự,
thủ tục rút gọn
1. Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản,
bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức trong trường
hợp lấy ý kiến.
2. Hồ sơ gửi thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo văn bản,
bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức trong trường
hợp lấy ý kiến, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
3. Hồ sơ trình xem xét, thông qua, ban hành văn bản
QPPL bao gồm tờ trình, dự thảo văn bản, báo cáo thẩm tra (trong trường hợp
trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội), báo cáo thẩm định (trong trường hợp trình dự thảo nghị
định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông
tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
Mục 5. ĐĂNG TẢI, ĐĂNG CÔNG BÁO,
THÔNG CÁO BÁO CHÍ, CẬP NHẬT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 41. Gửi văn bản quy phạm
pháp luật đăng Công báo
1. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày văn bản được
ký ban hành, đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi bản điện tử định dạng “.doc” hoặc
“.docx” có chứa nội dung chính xác của văn bản về Văn phòng Bộ và Trung tâm
thông tin để gửi đăng Công báo, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính
phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm về
tính chính xác của bản điện tử cung cấp cho Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế và Trung
tâm thông tin.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày văn bản được
ký ban hành, Văn phòng Bộ gửi văn bản đến cơ quan Công báo thuộc Văn phòng
Chính phủ 01 bản giấy và bản điện tử theo quy định tại Điều 90
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí
mật nhà nước.
3. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về tính chính xác
của văn bản gửi đăng Công báo với văn bản gốc, về việc không gửi, gửi không đầy
đủ hoặc gửi không đúng thời hạn các văn bản để đăng Công báo và theo dõi việc
đăng Công báo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Trường
hợp phát hiện văn bản đăng trên Công báo không đúng với văn bản chính do sai
sót của cơ quan Công báo, Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo ngay bằng văn bản
cho cơ quan Công báo để đính chính.
Điều 42. Đăng tải, cập nhật và
đưa tin, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm cập nhật văn bản QPPL
và văn bản hợp nhất theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật; cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí về văn bản QPPL do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của pháp luật về phổ biến,
giáo dục pháp luật.
2. Thời hạn cung cấp văn bản để cập nhật:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày công
bố hoặc ký ban hành đối với văn bản QPPL, kể từ ngày ký xác thực đối với văn bản
hợp nhất, đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi bản PDF có dấu đỏ hoặc bản ký số điện
tử và bản điện tử định dạng “.doc” hoặc “.docx” đến địa chỉ Văn thư Vụ Pháp chế
trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành để thực hiện việc cập nhật văn bản.
b) Đối với văn bản QPPL quy định các biện pháp thi
hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL
và văn bản có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ngày ký ban hành thì đơn vị chủ
trì phải gửi đến địa chỉ Văn thư Vụ Pháp chế trên Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành ngay trong ngày công bố hoặc ký ban hành để Vụ Pháp chế thực hiện việc cập
nhật văn bản.
c) Chậm nhất vào ngày 02 của tháng tiếp theo, đơn vị
chủ trì có trách nhiệm cung cấp thông tin về văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản
lý của mình đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng theo mẫu
quy định tại Thông tư số 07/2021/TT-BTP ngày 01/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định việc ban hành thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành (gửi bản giấy và bản điện tử) đến Vụ
Pháp chế tổng hợp.
Nội dung thông tin nêu rõ: tên văn bản, ngày,
tháng, năm ban hành; cơ quan ban hành; hiệu lực thi hành; sự cần thiết, mục
đích ban hành; nội dung chủ yếu của văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thời hạn đăng tải văn bản, gửi thông tin xây dựng
Thông cáo báo chí:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản được
ký ban hành, Vụ Pháp chế có trách nhiệm đăng tải văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật; Trung tâm thông tin có trách nhiệm đăng tải văn bản trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
b) Chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp thông tin về văn bản QPPL do Bộ Xây
dựng chủ trì soạn thảo đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong
tháng cho Bộ Tư pháp để xây dựng Thông cáo báo chí.
Điều 43. Công bố, công khai thủ
tục hành chính trong có quy định về thủ tục hành chính
1. Quyết định công bố thủ tục hành chính phải được
ban hành chậm nhất trước 20 ngày tính đến ngày văn bản QPPL có quy định về thủ tục
hành chính có hiệu lực thi hành; chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc
ký ban hành văn bản QPPL đối với văn bản QPPL có hiệu lực kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành.
2. Nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính,
hình thức công khai, nhập, đăng tải công khai thủ tục hành chính đã công bố được
thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và Quyết
định số 529/QĐ-BXD ngày 14/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế về
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
Chương IV
KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 44. Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật
1. Việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL được thực hiện
theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản QPPL.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế là đầu mối giúp Bộ trưởng
thực hiện việc tự kiểm tra Thông tư, Thông tư liên tịch do Bộ trưởng với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán Nhà nước ban hành; thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản thuộc thẩm
quyền kiểm tra của Bộ trưởng.
3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với
Vụ Pháp chế trong việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền văn bản QPPL.
Điều 45. Rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL được thực
hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản QPPL.
2. Đơn vị chuyên môn thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc, hướng
dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Bộ.
Điều 46. Hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của VBQPPL
phải được hợp nhất về mặt kỹ thuật với văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc hợp nhất văn bản QPPL đối với văn bản do đơn vị
mình chủ trì soạn thảo khi được sửa đổi, bổ sung. Văn bản hợp nhất phải bảo đảm
tính chính xác về nội dung, kỹ thuật hợp nhất và phải trình Bộ trưởng ký xác thực
theo đúng thời gian quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 5 Điều
7 của Pháp lệnh hợp nhất văn bản QPPL:
a) Đối với văn bản QPPL của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ: chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản sửa đổi,
bổ sung do Văn phòng Chính phủ gửi đến, đơn vị chủ trì có trách nhiệm hoàn
thành việc hợp nhất và trình Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất;
b) Đối với thông tư/thông tư liên tịch: chậm nhất
là 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, đơn vị chủ trì có trách nhiệm hoàn
thành việc hợp nhất và trình Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất.
3. Sau khi hoàn thành việc hợp nhất văn bản QPPL,
đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi đăng tải, cập nhật văn bản hợp nhất theo quy
định tại mục 4 Chương III của Quy chế này.
Điều 47. Pháp điển hệ thống
quy phạm pháp luật
1. Các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ có trách nhiệm thực
hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản QPPL do mình chủ trì soạn
thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản QPPL điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước được Bộ giao quản lý. Trường hợp cần thiết, theo đề nghị của
đơn vị chuyên môn thuộc Bộ, Vụ Pháp chế thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật thuộc trách nhiệm của Bộ Xây dựng.
2. Việc pháp điển phải bảo đảm tính chính xác, đầy
đủ về nội dung theo đề mục, quy trình và kỹ thuật pháp điển quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Pháp lệnh
Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ
thống quy phạm pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 48. Bảo đảm nguồn lực cho
công tác soạn thảo, ban hành văn bản thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của
Bộ Xây dựng
Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí cán bộ, kinh
phí hỗ trợ, phương tiện làm việc, thông tin, các điều kiện cần thiết khác cho
việc chuẩn bị, soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL thuộc chức năng quản
lý nhà nước của Bộ.
Điều 49. Kinh phí xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật
1. Trên cơ sở nhiệm vụ xây dựng văn bản QPPL hàng
năm của Bộ Xây dựng, đơn vị chủ trì, Vụ Pháp chế phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài
chính trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định ký văn bản gửi Bộ Tài chính về kinh
phí hỗ trợ xây dựng văn bản QPPL theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
2. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm lập dự toán chi
phí cho từng văn bản QPPL (không bao gồm dự toán chi cho soạn thảo báo cáo thẩm
định Thông tư, Thông tư liên tịch), trình lãnh đạo Bộ phê duyệt, trên cơ sở hướng
dẫn tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Đối với trường hợp thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định
theo quy định tại Điều 32 Quy chế này, đơn vị chủ trì có
trách nhiệm bố trí kinh phí để tổ chức cuộc họp, thẩm định văn bản; phối hợp
cùng Vụ Pháp chế mời các đơn vị thuộc Bộ có liên quan, các chuyên gia, các nhà
khoa học am hiểu về vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo Thông tư tham
gia cuộc họp Hội đồng tư vấn thẩm định. Mức chi cụ thể đối với người chủ trì và
các thành viên dự họp, báo cáo tham luận bằng văn bản được thực hiện theo quy định.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm thanh toán trực tiếp
cho Vụ Pháp chế đối với kinh phí chi cho công tác thẩm định thông tư, thông tư
liên tịch là 500.000đ/01 báo cáo (văn bản) thẩm định theo quy định tại Thông tư
số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Khoa học, công nghệ
và Môi trường, Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng Bộ nghiên cứu, đề xuất, triển khai
các chính sách hỗ trợ, bố trí kinh phí phục vụ công tác xây dựng, hoàn thiện
các văn bản QPPL theo chương trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ và thực hiện thủ
tục phân bổ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho công tác xây dựng văn bản QPPL
hàng năm của Bộ theo quy định hiện hành.
56. Văn phòng Bộ, đơn vị chủ trì có trách nhiệm chi
và quyết toán kinh phí theo quy định.
Điều 50. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Bộ
1. Trách nhiệm trong hoạt động phối hợp, tham gia
góp ý:
Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc Bộ tham
gia ý kiến về nội dung văn bản nhưng không được đơn vị chủ trì tiếp thu thì được
quyền bảo lưu ý kiến, báo cáo Lãnh đạo Bộ và không phải chịu trách nhiệm về các
tác động của văn bản do việc không tiếp thu ý kiến đó.
2. Trách nhiệm trong việc thực hiện chế độ báo cáo
công tác xây dựng, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
a) Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm; gửi Vụ Pháp chế (qua địa
chỉ Văn thư Vụ Pháp chế trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành) chậm nhất
vào ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo.
b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng
báo cáo, trình Lãnh đạo Bộ ký, gửi Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 20 của tháng
cuối kỳ báo cáo.
3. Trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện Quy
chế:
a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, nhắc
nhở, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế và báo cáo Lãnh đạo Bộ.
b) Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phổ biến,
quán triệt Quy chế này đến cán bộ, công chức trong đơn vị mình và nghiêm túc tổ
chức thực hiện Quy chế.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, trường hợp
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị liên hệ trực tiếp hoặc gửi báo cáo về Vụ
Pháp chế để tổng hợp, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
BIỂU MẪU ĐĂNG KÝ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT NĂM ... CỦA BỘ XÂY DỰNG
Tên đơn vị: .........................................................
TT
|
Tên văn bản
|
Nội dung chi tiết
|
1
|
Tên văn bản
đăng ký đưa vào chương trình
|
1. Tên đơn vị chủ trì soạn thảo:
2. Tên lãnh đạo Bộ được giao phụ trách việc soạn
thảo:
3. Tên lãnh đạo đơn vị được giao phụ trách việc
soạn thảo:
4. Tên chuyên viên được giao phụ trách việc soạn
thảo:
5. Đơn vị phối hợp chính (đối với văn bản
có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ phải có sự phối hợp
để soạn thảo):
6. Cơ quan phối hợp chính (đối với văn bản
bắt buộc phải có sự phối hợp soạn thảo hoặc thông tư liên tịch): Bộ/
ngành/ địa phương....
7. Sự cần thiết ban hành văn bản: Đề nghị
nêu rõ tên văn bản giao nhiệm vụ (số, kí hiệu, ngày tháng, năm và cơ quan
giao nhiệm vụ), nội dung giao nhiệm vụ hoặc yêu cầu thực tiễn quản lý....)
8. Nội dung chính của văn bản:
9. Dự kiến nguồn lực (nhân lực, tài chính...)
10. Kế hoạch soạn thảo văn bản:
- Xây dựng đề cương: Tháng...../ Năm.......
- Thông qua đề cương chi tiết: Tháng...../
Năm.......
- Xin ý kiến Ban cán sự đảng Bộ Xây dựng về những
nội dung định hướng lớn: Tháng...../ Năm ......
- Hoàn thiện Dự thảo lần 1: Tháng...../ Năm
......
- Tổ chức hội thảo, lấy ý kiến các cơ quan có
liên quan, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ Xây dựng:
Tháng...../ Năm .....
- Tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý,
hoàn thiện Dự thảo: Tháng...../ Năm .....
- Lấy ý kiến thẩm định, ý kiến Thành viên Chính
phủ (đối với văn bản trình cấp có thẩm quyền ban hành): Tháng ..../ Năm .....
- Tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến để hoàn
thiện Dự thảo lần cuối: Tháng ...../ Năm ......
- Trình cấp có thẩm quyền/ Bộ trưởng ban hành:
Tháng ...../ Năm ......
|
2
|
....
|
nt
|
Người lập biểu
|
........,
ngày........tháng........năm.......
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|