ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số :
61/2008/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 25
tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV , ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ Lào Cai, tại Tờ trình
số 703/TTr-SNV ngày 31 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký; bãi bỏ Quyết định số 572/2003/QĐ-UB , ngày 12/11/2003 của UBND tỉnh Lào Cai,
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và
Môi trường; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức làm công tác tài nguyên
và môi trường của UBND huyện, thị xã và cán bộ làm công tác môi trường cấp xã.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61 /2008/QĐ -UBND ngày 25/ 11/ 2008 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao
gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí
tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Trụ Sở: Đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp
trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể,
tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai thuộc tỉnh;
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi
Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá đất định
kỳ hằng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề
xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều
tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ
đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất và hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và tổ chức phát triển quỹ
đất trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập
quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn
khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước
trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra
các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm
kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý,
khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các
nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử
dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung
ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai
thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các
khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên
khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế
và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản
của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động
khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản
theo quy định của pháp luât;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô
nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó,
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép
đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện
nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân công của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo
vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của
pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp; chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có) theo phân công
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thuỷ văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thuỷ văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm
hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa
bàn;
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến
đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa
phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng
phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản
đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng
đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương, bao gồm: Hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản
đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm
bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh
thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện, công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp
công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
13. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân ; hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục và
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức, gồm:
a) Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý tài nguyên đất;
- Phòng Kế hoạch;
- Phòng Quản lý Kỹ thuật Đo đạc và Bản đồ;
- Phòng Quản lý Tài nguyên Khoáng sản;
- Phòng Quản lý Tài nguyên Nước- Khí tượng thuỷ
văn;
b) Chi cục trực thuộc Sở:
Chi cục Bảo vệ môi trường: Là tổ chức hành chính trực
thuộc Sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường;
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Tài nguyên
và Môi trường, bao gồm (Chi cục Bảo vệ môi trường và các đơn vị sự nghiệp) được
UBND tỉnh giao chỉ tiêu biên chế cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ;
b) Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường phải theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước
quy định và phải đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của
cán bộ, công chức, viên chức.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Sở, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng Quy chế
làm việc và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng chuyên môn, Chi
cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc,
phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.