ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 572/2003/QĐ-UB
|
Lào Cai, ngày 12
tháng 11 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI; CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC
LÀM CÔNG TÁC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ VÀ CÁN BỘ LÀM CÔNG
TÁC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP XÃ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6
năm 1994;
Căn cứ Quyết định số 45/2003/QĐ-TTg, ngày
2/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường
và đổi tên Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học - Công nghệ;
Căn cứ Quyết đinh số 178/2003/QĐ-UB ngày 14
tháng 5 năm 2003 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi
trường;
Căn cứ Thông tư liên tích số
01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
văn bản số 545/TT-TN&MT ngày 30/9/2003, về việc xin phê duyệt vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Lào Cai;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Lào Cai; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức làm công tác tài
nguyên và môi trường của các huyện, thị xã, và cán bộ làm công tác tài nguyên
và môi trường cấp xã".
Điều 2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính
quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên vả Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quyết
định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
|
TM.UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH
Bùi Quang Vinh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
LÀO CAI; CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC LÀM CÔNG TÁC TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ VÀ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định 572/2003/QĐ-UB ngày 12/11/2003 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 1. Chức năng: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lào Cai, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên, khoáng sản, môi trường,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai chịu sự quản
lý về trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh Lào Cai, đồng thời chịu sự hướng dẫn
và kiểm tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường về chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Lào Cai:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị
về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường,
khí tượng thúy văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nhà nước
và phân cấp của tỉnh.
2. Trình UBND tỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
5 năm, hàng năm về quản lý khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển tài nguyên đất,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc
và bản đồ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Trình UBND tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ
tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
4. Tổ chức chỉ đạo, thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền
phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường.
5. Về tài nguyên đất:
5.1. Giúp UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hướng dẫn kiểm
tra thực hiện.
5.2. Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của huyện, thị xã và kiểm tra thực hiện.
5.3. Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
tổ chức kiểm tra việc thực hiện sau khi các quyết định trên có hiệu lực.
5.4. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc
điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính;
đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thống kê, kiểm kê đất
đai; quản lý, theo dõi biến động đất đai; ký hợp đồng thuê đất theo quy định của
pháp luật; đăng ký giao dịch đảm bảo về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất đối với các tổ chức.
5.5. Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, phân
hạng, đánh giá chất lượng tài nguyên đất; phối hợp với các ngành hữu quan, chủ
trì công tác định giá các loại đất theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định
giá các loại đất do Chính phủ quy định, phù hợp với thực tế địa phương.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
6.1. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy
phép khai thác, chế biến khoáng sản làm nguyên vật liệu xây dựng thông thường,
than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyên nhượng quyền hoạt động khoáng
sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, theo quy định của pháp luật.
6.2. Giúp UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
trình Chính phủ xem xét quyết định.
7. Về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:
7.1. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy
phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước theo phân cấp, kiểm tra việc thực hiện.
7.2. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy
phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa
phương, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp giấy phép.
7.3. Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh
giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7.4. Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc
phục hậu quả thiên tai ở tỉnh.
8. Về môi trường:
8.1. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
8.2. Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây
dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn
biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
8.3. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án, cơ sở theo phân cấp.
8.4. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật.
9. Về đo đạc bản đồ:
9.1. Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp
phép hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá
nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương.
9.2. Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm
định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản
đồ chuyên dụng của tỉnh.
9.3. Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở
chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các
mục đích chuyên dùng.
9.4. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản việc đình chỉ phát hành, thu hồi
các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia địa giới hành
chính, địa danh thuộc địa phương, ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ
thuật.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
11. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản
lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã.
12. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo
vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn, địa chất khoáng
sản, môi trường, đo đạc và bản đồ.
13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp tác quốc tế; xây dựng
thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật.
15. Tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội
dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
16. Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, 1
năm) và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được
giao theo yêu cầu của UBND tỉnh; báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
17. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động công tác tại Sở và các đơn vị trực thuộc Sở. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Tài nguyên và môi trường làm công
tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và UBND tỉnh.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND tỉnh
giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Lào Cai:
1. Tổ chức bộ máy:
1.1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:
- Giám đốc.
- Phó Giám dóc (không quá 3 Phó Giám đốc).
Giám đốc là người đứng đầu Sở chịu trách nhiệm trước
Tỉnh ủy, HĐND và Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực công tác tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc thực hiện một
hoặc một số công tác do Giám đốc phân công.
1.2. Bộ máy giúp việc cho Giám đốc Sở gồm:
1.2.1. Các phòng, ban chuyên môn:
- Văn phòng
- Thanh tra Sở,
- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch,
- Phòng Quản lý Tài nguyên đất,
- Phòng Quản lý Kỹ thuật Đo đạc và Bản đồ,
- Phòng Quản lý Môi trường - Khí tượng thủy văn,
- Phòng Quản lý Tài nguyên khoáng sản - nước.
1.2.2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở gồm:
- Trung tâm Đo đạc và Quy hoạch tài nguyên: Được
thành lập trên cơ sở Trung tâm Đo đạc quy hoạch đất đai và được giao thêm nhiệm
vụ điều tra cơ bản, kiểm kê đánh giá tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước,
môi trường theo sự hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường (có quyết đinh
thành lập riêng).
- Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường: Được
thành lập trên cơ sở Trung tâm Lưu trữ địa chính và được giao thêm nhiệm vụ cập
nhật thông tin và lưu trữ về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và môi trường,
khí tượng thủy văn (có quyết đinh thành lập riêng).
- Ngoài 2 đơn vị sự nghiệp trên, tùy theo tình hình
yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ, có thể được phép thành lập thêm các đơn vị
sự nghiệp khác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng - kỷ luật
Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và các chức vụ lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc Sở theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp về công tác
tổ chức cán bộ của tỉnh.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của sở, để quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho
các đem vị trực thuộc sở.
2. Biên chế:
Biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường được UBND
tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở và Trưởng Ban Tổ
chức chính quyền tỉnh.
Việc bố trí cán bộ công chức của Sở theo đúng tiêu
chuẩn chức danh Nhà nước quy định và phải đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy được
năng lực, sở trường của cán bộ công chức.
Việc quản lý cán bộ, công chức theo đúng phân cấp về
công tác tổ chức cán bộ của tỉnh và Pháp lệnh Cán bộ công chức của Nhà nước đã
ban hành.
Chương II
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ TỔ
CHỨC CỦA CƠ QUAN GIÚP UBND HUYỆN, THỊ XÃ THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Nhiệm vụ quyền hạn:
1. Trình UBND huyện, thị xã các văn bản hướng dẫn
việc thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản lý tài
nguyên và môi trường trên địa bàn huyện, thị xã.
2. Trình UBND huyện quy hoạch, kế hoạch về tài
nguyên và môi trường và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Giúp UBND huyện lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất hàng năm, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Thẩm định trình UBND huyện xét duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai xã, phường, thị trấn; kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt.
5. Trình UBND huyện quyết định giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND
huyện, thị xã theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi quyết định
có hiệu lực.
6. Quản lý theo dõi sự biến động về đất đai; cập nhật,
chỉnh lý các tài liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất
theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
7. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc thống
kê, kiểm kê, đăng ký đất đai; lập và quản lý hồ sơ địa chính xây dựng hệ thống
thông tin đất đai.
8. Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng bảo vệ tài
nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, phòng chống
khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường, hậu quả của thiên tai.
9. Lập báo cáo thống kê, kiểm kê tài nguyên đất,
tài nguyên khoáng sản và hiện trạng môi trường theo định kỳ. Thu thập, quản lý,
lưu trữ thông tin tư liệu về tài nguyên và môi trường.
10. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý tài
nguyên và môi trường. Giúp UBND huyện, thị xã giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
12. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, thông
tin về tài nguyên và môi trường.
13. Báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và báo cáo
đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao theo
yêu cầu của UBND huyện, thị xã và Sở Tài nguyên và Môi trường.
14. Quản lý cán bộ, công chức của Phòng và hướng dẫn
kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tài nguyên và môi trường đối với cán
bộ địa chính - xây dựng xã, phường, thị trấn. Tham gia với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác quản lý tài nguyên và môi trường và cán bộ địa chính - xây dựng xã, phường,
thị trấn.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND huyện,
thị xã giao.
Điều 5. Tổ chức bộ máy:
- Đối với các huyện: Ngoài các nhiệm vụ đã được
giao, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp UBND huyện thực hiện thêm
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và môi trường,
khí tượng thủy văn trên địa bàn huyện.
- Đối với thị xã Lào Cai: Ngoài các nhiệm vụ đã được
giao, Phòng quản lý đô thị giúp UBND thị xã thực hiện thêm nhiệm vụ quản lý nhà
nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và môi trường, khí tượng thủy
văn trên địa bàn thị xã Lào Cai.
UBND các huyện, thị xã thống nhất với Trưởng ban Tổ
chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí đủ cán bộ
làm công tác tài nguyên và môi trường tại các huyện, thị xã và đảm bảo đúng
tiêu chuẩn Nhà nước quy định theo hướng tinh gọn, hợp lý trong tổng số biên chế
đã được UBND tỉnh giao. Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của
các huyện; Trưởng phòng quản lý đô thị của thị xã Lào Cai trực tiếp phụ trách,
chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện,
thị xã.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH – XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Ngoài các nhiệm vụ đã được giao cán bộ địa chính - xây dựng
giúp UBND xã, phường, thị trấn thực hiện thêm nhiệm vụ quản lý nhá nước về tài
nguyên và môi trường trên địa bàn địa phương.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Lập văn bản để UBND xã, phường, thị trấn trình
UBND huyện về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, việc giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trình UBND xã, phường, thị trấn kế hoạch tổ chức
triển khai quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và theo dõi việc kiểm
tra thực hiện.
3. Thẩm định, xác nhận hồ sơ để UBND xã, phường, thị
trấn cho thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối
với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
4. Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa
chính; theo dõi, quản lý biến động đất đai; chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê,
kiểm kê đất đai.
5. Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật. Phát
hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường, kiến
nghị với UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời.
6. Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo
vệ tài nguyên và môi trường; tổ chức các hoạt động vệ sinh môi trường trên địa
bàn.
7. Quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới, bảo quản
tư liệu về đất đai, đo đạc và bản đồ.
8. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND huyện, thị xã và cơ quan
chuyên môn giúp UBND huyện, thị xã quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần
phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Trưởng Ban Tổ
chức chính quyền tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.