ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
04 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MỞ LỚP VÀ CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV
ngày 25/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 cua Chính phủ
về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Quyết định số 900-QĐ/TU
ngày 03/7/2013 của Tỉnh ủy về việc ban hành quy chế tuyển
chọn cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1748/TTr-SNV ngày 26/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự, thủ tục mở lớp và cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 108/2006/QĐ-UBND ngày 01/11/2006 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục mở các lớp đào tạo, bồi
dưỡng và cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- VP. Tỉnh ủy, BTCTU;
- VP. Đoàn đại biểu QH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- TT. HĐND và UBND các huyện, thị xã;
- LĐVP, Phòng: NC-NgV, PC, VX;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- Lưu: VX(T-QD256-4/12).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MỞ LỚP VÀ CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 04/12/2013 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục, thẩm quyền quyết định mở lớp đào tạo, bồi dưỡng; trình tự, thủ tục, điều
kiện, thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) đi đào tạo, bồi dưỡng;
quyền lợi, trách nhiệm của CBCCVC và các cơ quan, đơn vị
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng.
2. Quy định này không áp dụng đối với
trường hợp CBCCVC đi học tự chi trả các khoản kinh phí học tập và CBCCVC học
ngoài giờ hành chính.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các lớp mở tại tỉnh để đào tạo, bồi
dưỡng cho CBCCVC, diện dự nguồn cán bộ có sử dụng kinh phí mở lớp từ nguồn ngân
sách nhà nước, bao gồm:
a) Các lớp đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Các lớp đào tạo,
bồi dưỡng về hành chính nhà nước;
c) Các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
bổ trợ khác: Kiến thức pháp luật, quản lý chuyên ngành, tin học, ngoại ngữ, tiếng
dân tộc thiểu số.
2. Đối tượng cử đi đào tạo, bồi dưỡng
a) Cán bộ thuộc các cơ quan nhà nước
cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Công chức thuộc các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn
vị sự nghiệp công lập của nhà nước;
c) Viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước;
d) Cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trong diện quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt đi đào tạo, bồi dưỡng và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã thuộc diện quy hoạch để thay thế cho các chức danh
cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã;
e) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Điều 3. Nguyên
tắc mở lớp và cử CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải
căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu chuẩn của từng chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu
chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp; quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội
ngũ CBCCVC của cơ quan, đơn vị và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của CBCCVC;
2. Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản
lý, đơn vị sử dụng CBCCVC trong thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng; bảo đảm
công khai, minh bạch, hiệu quả trong quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC;
3. Đảm bảo thực hiện đúng chế độ đào
tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Điều 33 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức.
Điều 4. Đỉều kiện,
tiêu chuẩn
1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung
a) CBCCVC phải có phẩm chất chính trị,
đạo đức, chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị có tinh thần trách
nhiệm trong công tác;
b) Hoàn thành tốt công việc được giao
và cam kết làm việc đủ thời gian theo quy định;
c) Trong quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm hoặc giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Đáp ứng đầy đủ yêu cầu, tiêu chuẩn
tuyển chọn do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quy định.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn mở lớp
a) Có chức năng đào tạo, bồi dưỡng hoặc
liên kết mở lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
b) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại
Điều 5 bản Quy định này;
c) Có đủ điều kiện đảm bảo về đội ngũ
giảng viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho việc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng;
d) Tuân thủ các quy định về trình tự,
thủ tục và thẩm quyền theo bản Quy định này.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn cử đi đào tạo,
bồi dưỡng
a) Đối với đào tạo sau đại học lần đầu
Thực hiện theo quy định tại Điều 20
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ và khoản 4 Điều 24
Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ.
b) Đối với đào tạo sau đại học từ lần
thứ hai trở đi
Sau 05 năm công tác kể từ ngày được cấp
bằng đào tạo sau đại học lần đầu và có 02 năm liền đạt danh hiệu từ chiến sĩ
thi đua cơ sở trở lên (trừ các trường hợp tốt nghiệp sau đại học loại xuất sắc,
trường hợp đi đào tạo theo chương trình, dự án của Trung ương, chương trình đào
tạo được cấp học bổng toàn phần).
c) Đối với đào tạo đại học chuẩn hóa
trình độ chuyên môn và đi đào tạo đại học văn bằng 2
Chỉ áp dụng đối với CBCCVC đang hưởng
ngạch lương cán sự và tương đương trở lên; công chức của
các cơ quan, đơn vị được tổ chức sắp xếp lại; CBCCVC đào tạo
văn bằng 2 để đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đang đảm nhận; cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn thuộc diện quy hoạch để thay thế cho các chức
danh cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã.
d) Đối với đào tạo Trung cấp:
Chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách thuộc diện quy hoạch để thay thế cho các chức danh cán bộ chuyên trách, công
chức cấp xã.
e) Đối với bồi dưỡng
Nội dung bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ và tiêu chuẩn chức vụ, ngạch, bậc, chức danh vị trí việc làm của
CBCCVC được cử đi bồi dưỡng.
4. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Điều kiện và tiêu chuẩn xét tuyển chọn
CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo Quy định tuyển chọn của tỉnh.
5. Một số quy định khác
Các trường hợp đào tạo, bồi dưỡng do yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho việc thành lập mới,
nâng cấp hoặc chia tách đơn vị, đào tạo sau đại học để tạo nguồn cán bộ chuyên
môn giỏi hoặc chuyên gia đầu ngành sẽ do UBND tỉnh quyết định
tùy theo điều kiện, tình hình thực tế của tỉnh.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
MỞ LỚP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 5. Hồ sơ mở
lớp
1. Đề án mở lớp
Đề án mở lớp do các cơ quan, đơn vị đề
nghị mở lớp xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. Đề án bao gồm những
nội dung chính sau:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý cho
việc mở lớp;
b) Thực trạng trình độ của đối tượng
cần được đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
c) Chỉ tiêu cần đào tạo, bồi dưỡng;
d) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ
giảng viên, báo cáo viên;
đ) Hình thức đào tạo, bồi dưỡng,
phương thức liên kết (đối với việc mở lớp bằng hình thức liên kết);
e) Dự toán kinh phí và nguồn kinh
phí;
g) Thời gian thực hiện, tiến độ thực
hiện;
h) Biện pháp tổ chức thực hiện.
2. Văn bản đề nghị mở lớp
Nội dung của văn bản mở lớp gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý cho
việc mở lớp;
b) Nội dung chính của việc mở lớp.
3. Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
việc mở lớp
Điều 6. Trình tự,
thủ tục mở lớp
1. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu mở lớp
đào tạo, bồi dưỡng nộp hồ sơ theo quy định tại bộ phận một cửa của Sở Nội vụ.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định đề án mở lớp.
2. Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, trường
hợp đủ điều kiện mở lớp, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng vào tháng 12 hàng
năm.
3. Hồ sơ không đủ điều kiện mở lớp,
sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ trả lời băng văn bản cho cơ quan, đơn vị đề nghị.
Điều 7. Thẩm định
Đề án mở lớp
1. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu UBND
tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC có trách nhiệm
thẩm định Đề án mở lớp.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý cho
việc mở lớp;
b) Mục tiêu của việc mở lớp;
c) Tính khả thi của việc mở lớp;
d) Các điều kiện đảm bảo cho việc tổ
chức lớp đào tạo, bồi dưỡng.
3. Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ phải
kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo một trong ba
trường hợp sau:
a) Thống nhất việc mở lớp;
b) Không thống nhất việc mở lớp;
c) Chưa thống nhất việc mở lớp, cần
phải chỉnh sửa, bổ sung Đề án hoặc cần nghiên cứu thêm một
số nội dung trong Đề án.
Điều 8. Quyết định
mở lớp
Căn cứ kế hoạch được Hội đồng Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ tỉnh phê duyệt hoặc văn bản thuận chủ trương của Thường trực Tỉnh
ủy, Sở Nội vụ tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định mở lớp.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CỬ CBCCVC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 9. Hồ sơ cử
CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Văn bản đề nghị cử CBCCVC đi đào tạo,
bồi dưỡng.
2. Danh sách trích ngang CBCCVC bao gồm
các nội dung: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; chức vụ, đơn vị công
tác; trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo, mã ngạch, bậc, hệ số lương; thời
gian công tác và các nội dung khác theo yêu cầu (nếu có).
3. Thông báo chiêu sinh, thông báo
trúng tuyển hoặc thông báo nhập học của cơ sở đào tạo.
4. Đơn xin đi học và bản cam kết có
xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
5. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
hàng năm của cơ quan, đơn vị.
6. Đối với CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài từ 02 tháng trở lên phải gửi sơ yếu lý lịch về Sở
Nội vụ trước 30 ngày tính đến ngày nhập học để xác minh lý lịch.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục cử CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu cử
CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng nộp hồ sơ theo quy định tại bộ phận
một cửa của Sở Nội vụ. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội
vụ có trách nhiệm thẩm định tham mưu theo Quy định này và các quy định pháp luật
có liên quan.
2. Sau khi thẩm định hồ sơ của các đối
tượng được cử đi đào tạo của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, trình tự, thủ tục cử CBCCVC đi đào tạo như sau:
a) Cử CBCCVC đi đào tạo sau đại học:
Cơ quan, đơn vị gửi đầy đủ hồ sơ theo
Điều 9 Quy định này về Sở Nội vụ trước 20 ngày tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ
dự tuyển. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến. Sau khi có ý kiến của Thường trực
Tỉnh ủy, Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh thuận chủ trương đi ôn và
dự thi. Căn cứ kết quả trúng tuyển, Sở Nội vụ tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh ra quyết định cử đi học.
b) Cử CBCC đi đào tạo các lớp đại học,
trung cấp chuyên nghiệp mở tại tỉnh:
Sau khi có kết quả trúng tuyển của
các cơ sở đào tạo, cơ quan, đơn vị chủ trì việc mở lớp có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử đi học. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND tỉnh
ủy quyền Giám đốc Sở Nội vụ ký quyết định cử đi học.
3. Sau khi thẩm định hồ sơ của các đối
tượng được cử đi bồi dưỡng của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
trình tự, thủ tục cử CBCCVC đi bồi dưỡng như sau:
a) Đối với những trường hợp thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.
Cơ quan, đơn vị gửi đầy đủ hồ sơ theo
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 9 Quy định này về Sở Nội vụ trước 20 ngày tính
đến ngày tổ chức lớp bồi dưỡng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trình Thường
trực Tỉnh ủy cho ý kiến. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy,
Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cử đi bồi dưỡng.
b) Đối với những trường hợp thuộc thẩm
quyền quyết định của Giám đốc Sở Nội vụ.
Cơ quan, đơn vị gửi đầy đủ hồ sơ theo
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 9 Quy định này về Sở Nội vụ trước 10 ngày tính
đến ngày tổ chức lớp bồi dưỡng. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ ra quyết định
cử đi bồi dưỡng.
Điều 11. Quyết định
cử CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cử CBCCVC đi đào tạo
a) Việc cử CBCCVC đi ôn, dự tuyển và
đi học sau đại học do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo trình tự, thủ tục quy
định tại khoản 1 Điều 10 Quy định này;
b) Việc cử các đối tượng quy định tại
điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Quy định này đi đào tạo trình độ đại học trở xuống
tại các lớp do tỉnh mở có sử dụng kinh phí mở lớp từ ngân sách nhà nước do Giám
đốc Sở Nội vụ quyết định;
c) Việc cử CBCCVC đi đào tạo trình độ
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học theo diện hỗ trợ kinh
phí do thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định nhưng phải nằm trong kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm hoặc giai đoạn đã được Sở Nội vụ phê duyệt.
2. Cử CBCCVC đi bồi dưỡng
a) Đối với CBCCVC thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý đi bồi dưỡng do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy;
b) Đối với CBCCVC còn lại đi bồi dưỡng
quản lý nhà nước, các lớp bồi dưỡng do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định mở lớp
và các lớp không phải do tỉnh mở có thời gian từ 03 tháng trở lên do Giám đốc Sở
Nội vụ quyết định;
c) Đối với CBCCVC đi bồi dưỡng các lớp
do các huyện, thị xã mở và các lớp bồi dưỡng chuyên ngành
do bộ, ngành triệu tập có thời gian dưới 03 tháng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập được
giao quyền tự chủ hoàn toàn quy định tại điểm a khoản 2 Điều
9 Luật Viên chức được quyền cử viên chức đi học theo quy định hiện hành của
pháp luật.
Chương 4.
QUYỀN LỢI, TRÁCH
NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM CBCCVC TRONG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 12. Quyền lợi
của CBCCVC
1. Được hưởng quyền lợi theo quy định
tại Điều 21 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ và khoản 1
Điều 34 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ.
2. Được bố trí việc làm đúng với
chuyên ngành đào tạo sau khi tốt nghiệp.
3. Được bố trí chức vụ tương đương
trước khi đi đào tạo hoặc bổ nhiệm chức vụ cao hơn.
Điều 13. Trách
nhiệm của CBCCVC
1. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy,
quy chế đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo.
2. CBCCVC phải tích cực học tập để
nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ và các kiến thức bổ
trợ khác.
3. Sau khi tốt nghiệp phải làm việc tại
tỉnh như đã cam kết.
4. CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước sau mỗi kỳ học phải báo cáo kết quả học
tập với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng. Kết thúc khóa học phải báo cáo kết
quả học tập và nộp các văn bằng, chứng chỉ bản sao có chứng
thực về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) và các cơ quan quản lý hồ sơ CBCCVC theo quy
định.
5. CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày về nước phải báo cáo kết quả học
tập với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng CBCCVC và nộp các
văn bằng, chứng chỉ đã được dịch sang tiếng Việt (có chứng
thực) về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
6. Khi hoàn
thành chương trình đào tạo sau đại học CBCCVC phải nộp bản sao có chứng thực
các văn bằng, chứng chỉ về cơ quan quản lý hồ sơ CBCCVC theo quy định.
7. Bồi thường kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng trong các trường hợp pháp luật quy định.
Điều 14. Xử lý
vi phạm
1. CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng vi phạm nội quy, quy chế về đào tạo, bồi dưỡng sẽ bị Sở Nội vụ thông
báo về cơ quan, đơn vị để xử lý bằng các hình thức phê bình, nhắc nhở, đánh giá
CBCCVC, bình bầu danh hiệu thi đua, khen thưởng...
2. CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
mà vi phạm, đã bị xử lý bằng các hình thức phê bình, nhắc nhở, đánh giá CBCCVC
không hoàn thành nhiệm vụ nhưng vẫn tái phạm sẽ xử lý kỷ luật.
3. CBCCVC được cử đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, bồi dưỡng ở nước ngoài và được cử đi đào tạo
từ trình độ trung cấp trở lên phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng trong các
trường hợp sau:
a) Tự ý không tham gia khóa học khi
đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng; tự ý bỏ học, bỏ việc, thôi việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
b) Không được cấp văn bằng, chứng chỉ,
chứng nhận kết quả học tập;
c) Được cấp bằng tốt nghiệp nhưng bỏ
việc, thôi việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ
thời gian theo cam kết.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CBCCVC
Điều 15. Trách
nhiệm của các sở, ban ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh và UBND các
huyện, thị xã
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý gửi Sở Nội vụ
tổng hợp tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh phê
duyệt.
2. Tổ chức triển khai và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chỉ
tiêu đào tạo, bồi dưỡng hằng năm đã được phê duyệt.
3. Trực tiếp quản lý và lập thủ tục thanh
quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao hàng năm theo quy định.
4. Sắp xếp, bố trí CBCCVC đi đào tạo,
bồi dưỡng đúng đối tượng theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt, đúng chuyên ngành, đúng vị trí việc làm và bố trí công việc phù hợp với trình độ
chuyên môn CBCCVC được đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo hàng năm mỗi CBCCVC thực hiện
đầy đủ chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu theo quy định;
theo dõi, đánh giá kết quả học tập của CBCCVC thuộc phạm vi quản lý.
5. Báo cáo kết quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) và các
cơ quan quản lý cấp trên theo định kỳ hoặc đột xuất.
6. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến chính
sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
7. Phối hợp với
Trường Chính trị, Sở Nội vụ biên soạn tài liệu bồi dưỡng kỹ năng chuyên ngành
theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.
8. Đề xuất việc
biên soạn và lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc
làm của CBCCVC.
9. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, ngoài việc thực hiện các trách nhiệm nói trên, còn thực hiện:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
CBCCVC ở xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý; tổ chức
triển khai, theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng sau khi được phê duyệt;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
các chế độ chính sách, nguồn kinh phí được phân bổ hàng
năm đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; bố trí ngân sách hợp lý đầu tư
trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo thực hiện tốt công tác đào tạo,
bồi dưỡng;
c) Phối hợp Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị thuộc huyện, thị xã tổ chức bồi dưỡng nâng cao, cập nhật
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý chuyên ngành cho các chức danh
chuyên môn ở xã, phường, thị trấn và một số đối tượng khác theo nhu cầu.
Điều 16. Trách
nhiệm và quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Tham mưu UBND tỉnh quản lý công
tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC thuộc khối Nhà nước.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh các văn bản quy phạm
pháp luật, các chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
(ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) trình UBND tỉnh phê duyệt;
tổ chức, hướng dẫn thực hiện và chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng sau khi được ban hành; theo dõi, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng
CBCCVC của tỉnh.
4. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng CBCCVC của các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã hàng năm.
5. Tổng hợp kế
hoạch kinh phí và phối hợp với Sở Tài chính phân bổ kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ quan, đơn vị theo kế hoạch;
kiểm tra việc thực hiện kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đã
phân bổ.
6. Thực hiện (hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức) các khóa bồi dưỡng
kỹ năng chuyên ngành theo quy định; phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan đề xuất đội ngũ giảng viên kiêm chức thực hiện bồi dưỡng CBCCVC trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho việc tổ
chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng chuyên ngành theo vị trí
việc làm của CBCCVC.
7. Thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng CVCCVC hàng năm.
8. Tổ chức các hoạt động thi đua -
khen thưởng, kỷ luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo quy định hiện
hành.
9. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh theo yêu
cầu của UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
Ngoài các quy định chung về trách nhiệm
của các sở, ban ngành trong công tác quy hoạch và quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCCVC thuộc phạm vi quản lý, Sở Giáo dục và Đào tạo còn có trách nhiệm
phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp danh sách học sinh khá, giỏi
của Trường Trung học phổ thông chuyên, Trung học phổ thông
Dân tộc nội trú và các Trường Trung học phổ thông khác trên
địa bàn tỉnh tham mưu UBND tỉnh cử đi đào tạo để bố trí dự nguồn cán bộ công
tác tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng năm, các cơ quan, đơn
vị báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC đã được phê
duyệt, số lượng CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, các lớp đào tạo, tập huấn
đã tổ chức; đồng thời, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC thuộc phạm vi quản
lý của năm tiếp theo trên cơ sở quy hoạch chung của ngành và huyện, thị xã. Thời
gian gửi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của năm sau về Sở Nội vụ trước ngày 30/11
hàng năm và gửi báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng trước ngày 15/12 hàng năm.
2. Trên cơ sở báo
cáo của các cơ quan, đơn vị, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng họp
báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ và đột xuất; đồng thời, đề xuất biện pháp xử lý
các cơ quan, đơn vị không chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo, cử
CBCCVC đi đào tạo, bồi dưỡng không đúng theo quy định.
Điều 19. Chế độ
kiểm tra
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá tình hình thực hiện các nội dung của Quy định, kế hoạch, nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng CBCCVC của các cơ quan, đơn vị, đề xuất UBND tỉnh
khen thưởng, kỷ luật (nếu phát hiện sai phạm) trong việc thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng CBCCVC.
Điều 20. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai, hướng
dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để được xem xét, chỉ đạo thực hiện./.