ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
108/2006/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 01 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MỞ LỚP ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG VÀ CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định
117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định
161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về trình tự, thủ tục mở lớp đào tạo,
bồi dưỡng và cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MỞ LỚP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CỬ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 108/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2006
của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục, điều kiện, thẩm quyền quyết định mở lớp đào tạo, bồi dưỡng; trình tự,
thủ tục, điều kiện, thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi
dưỡng.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
1. Các lớp tại Quy định này là
các lớp mở để đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, diện dự nguồn
cán bộ có sử dụng kinh phí mở lớp từ nguồn ngân sách nhà nước và những lớp mở
theo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của địa phương không sử dụng
kinh phí mở lớp từ ngân sách nhà nước mà sử dụng kinh phí từ nguồn thu học phí
của học viên, do các cơ sở đào tạo trong tỉnh mở hoặc do các cơ sở đào tạo
trong tỉnh liên kết với các cơ sở đào tạo khác (sau đây gọi chung là mở lớp).
Bao gồm:
a) Các lớp đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ;
b) Các lớp đào tạo, bồi dưỡng về
hành chính nhà nước;
c) Các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức bổ trợ khác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
tại Quy định này bao gồm:
a) Cán bộ, công chức hành chính
thuộc các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã;
b) Viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở,
ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã;
c) Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã).
3. Quy định này không áp dụng đối
với các lớp đào tạo, bồi dưỡng sau:
a) Các lớp đào tạo học vấn;
b) Các lớp đào tạo, bồi dưỡng
theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên của Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh, Trường
Trung học Y tế tỉnh và các cơ sở đào tạo khác mà học viên không phải là cán bộ,
công chức, viên chức quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 3. Điều
kiện mở lớp và cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Mở lớp:
a) Có chức năng đào tạo, bồi dưỡng
hoặc liên kết mở lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
b) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định
tại Điều 5 bản Quy định này;
c) Có đủ điều kiện đảm bảo về đội
ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho việc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng;
d) Tuân thủ các quy định về
trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo bản Quy định này.
2. Cử cán bộ, công chức, viên chức
đi đào tạo, bồi dưỡng:
a) Phải có tên trong Đề án đào tạo,
bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định
tại Điều 9 bản Quy định này;
c) Tuân thủ các quy định về
trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo bản Quy định này.
Điều 4.
Trình tự, thủ tục
1. Mở lớp:
a) Xây dựng Đề án, Tờ trình mở lớp;
b) Thẩm định, thẩm tra Đề án, Tờ
trình mở lớp;
c) Quyết định phê duyệt Đề án hoặc
văn bản thuận chủ trương của cơ quan có thẩm quyền (gọi chung là quyết định mở
lớp).
2. Cử cán bộ, công chức, viên chức
đi đào tạo, bồi dưỡng:
a) Xây dựng Tờ trình cử cán bộ,
công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng;
b) Thẩm định việc cử cán bộ,
công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng;
c) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MỞ LỚP
Điều 5. Hồ
sơ mở lớp
1. Đề án mở lớp:
Đề án mở lớp do các cơ quan, đơn
vị đề nghị mở lớp xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. Đề án bao gồm
những nội dung sau:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý
cho việc mở lớp;
b) Thực trạng trình độ của đối
tượng cần được đào tạo,bồi dưỡng và nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
c) Chỉ tiêu cần đào tạo, bồi dưỡng;
d) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, đội
ngũ giảng viên, báo cáo viên;
đ) Hình thức đào tạo, bồi dưỡng,
phương thức liên kết (đối với việc mở lớp bằng hình thức liên kết);
e) Thời gian thực hiện, tiến độ
thực hiện Đề án;
g) Biện pháp tổ chức thực hiện Đề
án.
2. Tờ trình mở lớp:
Nội dung của Tờ trình mở lớp:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý
cho việc mở lớp;
b) Nội dung chính của Đề án mở lớp.
3. Các hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến việc mở lớp.
Điều 6. Thẩm
định Đề án mở lớp
1. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu
UBND tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có trách
nhiệm thẩm định Đề án mở lớp.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý
cho việc mở lớp;
b) Mục tiêu của việc mở lớp;
c) Tính khả thi của việc mở lớp;
d) Các điều kiện đảm bảo cho việc
tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng.
3. Văn bản thẩm định của Sở Nội
vụ phải kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định mở lớp theo một trong ba trường
hợp sau:
a) Thống nhất việc mở lớp;
b) Không thống nhất việc mở lớp;
c) Chưa thống nhất việc mở lớp,
cần phải chỉnh sửa, bổ sung Đề án hoặc cần nghiên cứu thêm một số nội dung
trong Đề án.
Điều 7. Quyết
định mở lớp
1. Đối với các lớp mở có sử dụng
kinh phí mở lớp từ nguồn ngân sách nhà nước:
Trên cơ sở văn bản thẩm định Đề
án của Sở Nội vụ và ý kiến của Hội đồng Đào tạo, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thẩm tra thủ tục, hồ sơ mở lớp trình UBND tỉnh
quyết định một trong ba trường hợp sau:
a) Thuận chủ trương mở lớp;
b) Không thuận chủ trương mở lớp;
c) Chưa đủ điều kiện, cơ sở để mở
lớp.
2. Đối với các lớp mở không sử dụng
kinh phí mở lớp từ nguồn ngân sách nhà nước:
Trên cơ sở văn bản thẩm định Đề
án của Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thẩm tra thủ tục, hồ sơ mở
lớp trình UBND tỉnh quyết định một trong ba trường hợp tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Gửi
hồ sơ và xử lý hồ sơ mở lớp
1. Đối với các lớp mở để đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hoặc diện dự nguồn cán bộ cho tỉnh có sử
dụng kinh phí mở lớp từ nguồn ngân sách nhà nước:
Cơ quan đề nghị mở lớp phải gửi
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Quy định này đến Sở Nội vụ và UBND tỉnh vào
tháng 9 hàng năm.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng Đào tạo tỉnh
và Ban thường vụ Tỉnh ủy quyết định về chủ trương vào tháng 11 hàng năm.
Sau khi có ý kiến của Hội đồng
Đào tạo tỉnh và Ban thường vụ Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy
định này.
2. Đối với các lớp đào tạo, bồi
dưỡng không sử dụng kinh phí mở lớp từ nguồn ngân sách nhà nước:
Cơ quan đề nghị mở lớp phải gửi
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Quy định này đến Sở Nội vụ và UBND tỉnh. Trong
thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ và Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra, tham mưu UBND tỉnh quyết định
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CỬ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 9. Hồ
sơ cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Hồ sơ cử cán bộ, công chức đi
học:
a) Tờ trình đề nghị cử cán bộ, công
chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng;
b) Danh sách trích ngang cán bộ,
công chức, viên chức, bao gồm các nội dung: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh;
chức vụ, đơn vị công tác và các nội dung khác theo yêu cầu (nếu có);
c) Thông báo trúng tuyển, nhập học
(đối với trường hợp phải thông qua thi tuyển) hoặc thông báo chiêu sinh (đối với
trường hợp đi học không qua thi tuyển) của cơ sở đào tạo.
2. Đối với trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức đi đào tạo trình độ sau đại học, cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ
và phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền trước khi cán bộ, công chức,
viên chức đi ôn, dự tuyển.
Hồ sơ đề nghị cho cán bộ, công
chức, viên chức đi ôn, dự tuyển: ngoài hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều này còn phải có thêm thông báo chiêu sinh của cơ sở đào tạo và hồ
sơ dự tuyển theo yêu cầu của cơ sở đào tạo.
Điều 10.
Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với việc cử cán bộ, công
chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo: do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Việc cử cán bộ, công chức,
viên chức đi ôn, dự tuyển, đi học trình độ sau đại học: do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý thực hiện theo khoản 1 Điều này.
3. Việc cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp (đối với
cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện) và trung học chuyên nghiệp (đối
với cán bộ, công chức cấp xã) tại các lớp không do tỉnh mở hoặc các lớp do tỉnh
mở nhưng không sử dụng kinh phí mở lớp từ ngân sách nhà nước: do thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ra quyết định sau khi có ý
kiến thoả thuận của Sở Nội vụ.
4. Việc cử cán bộ, công chức,
viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo trình độ đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tại các lớp do tỉnh mở có sử dụng kinh
phí mở lớp từ ngân sách nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo trình độ
đại học tại các lớp không sử dụng kinh phí mở lớp từ ngân sách nhà nước: do
Giám đốc Sở Nội vụ quyết định.
5. Cử cán bộ, công chức, viên chức
đi bồi duỡng:
a) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức giữ chức vụ từ Phó Giám đốc Sở hoặc tương đương trở lên: do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
b) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức còn lại do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định.
Điều 11. Gửi
hồ sơ và xử lý hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cử cán bộ, công chức, viên chức
đi ôn, dự tuyển sau đại học:
a) Đối với những trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy:
Cơ quan, đơn vị gửi đầy đủ hồ sơ
theo quy định tại Quyết định này về Sở Nội vụ trước 30 ngày tính đến ngày hết hạn
nộp hồ sơ dự tuyển. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh
ủy cho ý kiến. Sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Sở Nội vụ có trách
nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Đối với những trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh:
Cơ quan, đơn vị gửi đầy đủ hồ sơ
theo bản Quy định này về Sở Nội vụ trước 20 ngày tính đến ngày hết hạn nộp hồ
sơ dự tuyển. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Nội vụ có trách nhiệm tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Cử cán bộ, công chức, viên chức
đi đào tạo, bồi dưỡng:
a) Đối với những trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy:
Cơ quan, đơn vị gửi đầy đủ hồ sơ
theo bản Quy định này về Sở Nội vụ trước 30 ngày tính đến ngày hết hạn nộp hồ
sơ nhập học. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy
cho ý kiến. Sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Sở Nội vụ có trách nhiệm
tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định.
Riêng đối với trường hợp đi học
sau đại học đã được Ban thường vụ Tỉnh ủy đồng ý cho đi ôn, dự tuyển: thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
b) Đối với những trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh:
Cơ quan, đơn vị gửi đầy đủ hồ sơ
theo bản Quy định này về Sở Nội vụ trước 15 ngày tính đến ngày hết hạn nộp hồ
sơ nhập học. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Nội vụ có trách nhiệm tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c) Đối với những trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở Nội vụ:
Cơ quan, đơn vị gửi đầy đủ hồ sơ
theo bản Quy định này về Sở Nội vụ trước 10 ngày tính đến ngày hết hạn nộp hồ
sơ nhập học. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Nội vụ có trách nhiệm ra quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học hoặc
trả lời bằng văn bản nếu không đồng ý.
d) Đối với những trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sau khi có ý kiến thoả
thuận của Sở Nội vụ:
Cơ quan, đơn vị gửi đầy đủ hồ sơ
theo bản Quy định này về Sở Nội vụ trước 10 ngày tính đến ngày hết hạn nộp hồ
sơ nhập học. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Nội vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị đề nghị.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Giám đốc Sở Nội vụ kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các quy định về trình tự,
thủ tục mở lớp và cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo bản
Quy định này.
Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy định
này do Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.