|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 531/QĐ-UBND 2019 danh mục thủ tục hành chính Hộ tịch Sở Tư pháp Đắk Nông
Số hiệu:
|
531/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Nông
|
|
Người ký:
|
Trương Thanh Tùng
|
Ngày ban hành:
|
18/04/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 531/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 18
tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị quyết quy định về phí, lệ phí trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 35/TTr-STP ngày 08/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh
vực Hộ tịch thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp.
Điều 2. Giao
Văn phòng UBND tỉnh cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính;
niêm yết, công khai tại Trung tâm Hành chính công; UBND các huyện, thị xã; UBND
các xã, phường, thị trấn niêm yết tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo
đúng quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các cơ quan: Tư pháp, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục KSTTHC-VPCP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, TTHCC, KSTT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|
DANH MỤC
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC HỘ TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN
LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 18/4/2019 của Chủ tịch UBND
tỉnh Đắk Nông)
TT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Thành
phần, số lượng hồ sơ
|
Trình
tự thực hiện, thời gian giải quyết
|
Phí,
lệ phí
|
Căn
cứ pháp lý
|
Ghi
chú
|
I. Thủ tục áp dụng chung (Sở Tư
pháp, UBND cấp huyện, UBND cấp xã)
|
1
|
Cấp bản sao trích lục hộ tịch
|
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
-Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ
tịch theo mẫu đối với trường hợp người yêu cầu là cá nhân.
- Văn bản yêu cầu cấp bản sao trích
lục hộ tịch nêu rõ lý do trong trường hợp người yêu cầu là cơ quan, tổ chức.
- Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích
lục hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ,
chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải
công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với
người ủy quyền.
|
Trình tự thực hiện
Bước 1: Người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch nộp hồ sơ tại Trung
tâm Hành chính công đối với cấp tỉnh. Đối cấp huyện và cấp xã nộp tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu
cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Người có yêu cầu cấp bản sao trích
lục hộ tịch trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện yêu
cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Người thực hiện yêu cầu cấp bản sao
trích lục hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ; cơ quan, tổ chức có yêu cầu cấp
bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp gửi văn bản yêu cầu tại Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ, văn bản
yêu cầu qua hệ thống bưu chính.
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong
Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ do người yêu cầu xuất trình hoặc nộp.
- Nếu hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày,
giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người
tiếp nhận.
- Hồ sơ yêu cầu cấp bản sao trích
lục sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ,
hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp
nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối,
người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Thực hiện chuyển hồ sơ đến cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Bước 3: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công
chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản
sao trích lục hộ tịch, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ
tịch ký cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Thời gian giải quyết:
Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ;
trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết
quả trong ngày làm việc tiếp theo.
|
8.000 đồng/bản sao trích lục/sự
kiện hộ tịch đã đăng ký
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính
|
Sửa đổi mức thu và căn cứ thu lệ phí
|
II. Thủ tục cấp huyện
|
1
|
Đăng ký khai sinh có yếu tố nước
ngoài
|
Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác
định thẩm quyền đăng ký khai sinh.
- Giấy chứng nhận kết hôn nếu cha,
mẹ đã đăng ký kết hôn.
- Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước
ngoài về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em
nhập cảnh (hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập
cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và giấy tờ chứng minh việc trẻ em
cư trú tại Việt Nam (văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất
trình nêu trên.
Lưu ý: Đối
với công dân Việt Nam, giấy tờ chứng minh nơi cư trú và Giấy chứng nhận kết
hôn chỉ xuất trình trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống
nhất trên toàn quốc.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo
mẫu.
- Giấy chứng sinh.
Trường hợp không có Giấy chứng sinh
thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có văn
bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước
ngoài thì nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ -
con (nếu có);
- Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả
cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về
việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài
cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của nước mà cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con.
- Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy
quyền cho người khác thực hiện, nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc gửi hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính.
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra
ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì
phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận, chuyển
Phòng Tư pháp thực hiện.
- Hồ sơ đăng ký khai sinh sau khi
đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung, hoàn thiện thì người
tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể
hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ
họ, chữ đệm, tên.
Bước 3: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và
phù hợp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Giấy khai sinh
cấp cho người được đăng ký khai sinh; công chức làm công tác hộ tịch ghi nội
dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh và cùng người đi đăng ký khai sinh ký
tên vào Sổ. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì công
chức làm công tác hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy
Số định danh cá nhân (đối với các địa phương đã triển khai cấp Số định danh
cá nhân khi đăng ký khai sinh).
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu
cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ
khai và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ
tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ
xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường
hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc
chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết:
Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ;
trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết
quả trong ngày làm việc tiếp theo.
|
60.000/lần đối với đăng ký khai sinh đúng hạn, không
đúng hạn
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Bổ sung mức thu
lệ phí đăng ký khai sinh đúng hạn và căn cứ pháp lý thu
lệ phí
|
2
|
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước
ngoài
|
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của công dân Việt Nam.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác
định thẩm quyền trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống
nhất trên toàn quốc (giai đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu,
có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào
một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc
bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được
hành vi của mình;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị
sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường
hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn
theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng
minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi
trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi
thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị
trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
- Người nước ngoài, công dân Việt
Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ
chiếu hoặc xuất trình bản chính hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu
trong trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy
từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng
sau đây:
- Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc
hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao
trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn
trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
- Công dân Việt Nam là công chức,
viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ
quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái
với quy định của ngành đó;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký
kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải
nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan
đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký kết hôn
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện (một trong hai bên có
thể nộp hồ sơ mà không cần văn bản ủy quyền của bên còn lại).
Bước 2:
- Người tiếp nhận có trách nhiệm
kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ
của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì
phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký kết hôn sau khi đã
được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung, hoàn thiện thì người tiếp
nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện
bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ,
chữ đệm, tên.
- Chuyển Phòng Tư pháp thực hiện.
Bước 3:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra
hồ sơ và xác minh (nếu thấy cần thiết).
- Nếu thấy hồ
sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và
gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng
Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng
nhận kết hôn.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn,
Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên
nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ
tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc
kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên
nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ
không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn
bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ
không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ
khai và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ
tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ
xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ
tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ
ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết: 13 ngày làm việc
|
1.000.000 đồng
Miễn lệ phí cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngay 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Thay đổi căn cứ pháp lý thu phí
|
3
|
Đăng ký khai tử có yếu tố nước
ngoài
|
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú
cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được
xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc); trường hợp không xác
định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh
nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất
trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế
Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký khai tử trực tiếp hoặc ủy quyền cho người
khác thực hiện, nộp hồ sơ đăng ký khai tử trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối
chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì
phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký khai tử sau khi đã
được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì
người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải
được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký,
ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Chuyển Phòng Tư pháp thực hiện.
Bước 3: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và
phù hợp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử
cấp cho người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký
khai tử và cùng người đi đăng ký khai tử ký vào Sổ.
Sau khi đăng ký khai tử, Phòng Tư pháp
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản thông báo, kèm theo
Trích lục khai tử (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì
người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào
bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu
cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra
giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà
không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc
|
60.000 đồng/ lần đối với đăng ký
khai tử đúng hạn, không đúng hạn
Miễn lệ phí cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Bổ sung mức thu đăng ký khai tử
đúng hạn và sửa đổi căn cứ pháp lý thu lệ phí
|
4
|
Đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu
tố nước ngoài
|
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của công dân Việt Nam.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ con (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
theo mẫu.
- Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ
khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan
giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha - con, quan hệ
mẹ - con.
+ Trường hợp không có văn bản nêu
trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng
minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về
việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của
cha, mẹ làm chứng.
- Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ,
con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài
với nhau thì người nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị
thay hộ chiếu hoặc xuất trình bản chính hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ
chiếu nếu trực tiếp nộp hồ sơ.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con (một hoặc hai bên) trực
tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
Bước 2: - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác
định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình;
đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì
phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con
sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn
thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ
sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Chuyển Phòng tư pháp thực hiện.
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức
làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn
bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha,
mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã.
- Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con
là đúng và không có tranh chấp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký
Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cấp cho người có yêu cầu.
- Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các
bên phải có mặt, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nhận cha,
mẹ, con, cùng các bên ký vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ
tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ
ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết: 15 ngày
|
1.000.000 đồng/lần Miễn lệ phí cho
người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người
khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Thay đổi cơ sở pháp lý thu lệ phí
|
5
|
Đăng ký khai sinh kết hợp đăng
ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
|
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa
được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
- Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước
ngoài về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em
nhập cảnh (hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập
cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và giấy tờ chứng minh việc trẻ em
cư trú tại Việt Nam (văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu;
- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
theo mẫu.
- Giấy chứng sinh.
+ Trường hợp không có Giấy chứng
sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có
văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
+ Trường hợp trẻ em sinh ra tại
nước ngoài thì nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ
mẹ - con nếu có;
- Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả
cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về
việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài
cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của nước mà cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con.
- Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ
khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan
giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác
nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có văn bản nêu
trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng
minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về
việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của
cha, mẹ làm chứng.
- Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ,
con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài
với nhau thì người nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con (một hoặc
hai bên) trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND
cấp huyện.
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối
chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày,
giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người
tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký khai sinh và nhận
cha, mẹ, con sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung,
hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp
nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi
rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Chuyển Phòng Tư pháp thực hiện.
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức
làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn
bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha,
mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã.
Nếu thấy việc
nhận cha, mẹ, con là đúng, không có tranh chấp; thông tin khai sinh đầy đủ và
phù hợp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục đăng ký
nhận cha, mẹ, con và Giấy khai sinh cấp cho người có yêu cầu. Trường hợp cha,
mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì công chức làm công tác hộ tịch cập
nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân (đối với
các địa phương đã triển khai cấp Số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh).
Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các
bên phải có mặt, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nhận cha,
mẹ, con, Sổ đăng ký khai sinh và cùng người đi đăng ký hộ tịch ký vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết: 15 ngày
|
60.000/lần đối với đăng ký khai sinh đúng hạn, không
đúng hạn
1000.000 đồng/lần đối với đăng ký
nhận cha, mẹ, con
Miễn lệ phí cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Bổ sung mức thu lệ phí đăng ký khai
sinh đúng hạn và sửa đổi căn cứ pháp lý thu lệ phí
|
6
|
Đăng ký giám hộ có yếu tố nước
ngoài
|
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán
ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để
chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong
và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu.
- Văn bản cử người giám hộ theo quy
định của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ cử; giấy tờ chứng
minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự đối với
trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên; trường hợp có nhiều người cùng đủ
điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử
một người làm giám hộ đương nhiên.
- Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện đăng ký giám hộ. Trường hợp
người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột
của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực,
nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký giám hộ trực tiếp hoặc ủy quyền cho người
khác thực hiện, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính..
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối
chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày,
giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không
thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong
đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ
đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký hộ tịch sau khi đã
được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì
người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải
được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận
ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Chuyển Phòng Tư pháp thực hiện.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với việc đăng ký giám hộ cử, 03
ngày làm việc đối với việc đăng ký giám hộ đương nhiên, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện
đồng ý giải quyết thì ký cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người có yêu cầu;
công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng
ký giám hộ ký vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ
tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ
ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc đối với việc đăng ký giám hộ cử, 03 ngày làm việc đối với việc đăng ký giám hộ đương nhiên.
|
50.000 đồng/lần
Miễn lệ phí cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Sửa đổi căn cứ pháp lý thu lệ phí
|
7
|
Đăng ký chấm dứt giám hộ có yếu
tố nước ngoài
|
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ
theo mẫu.
- Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám
hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị,
em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng
thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc
ủy quyền cho người khác thực hiện, nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của UBND cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính.
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối
chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì
phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký hộ tịch sau khi đã
được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì
người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải
được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận
ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Chuyển Phòng Tư pháp thực hiện.
Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy
đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý
giải quyết thì ký cấp Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ cho người có yêu
cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký chấm dứt giám hộ, cùng
người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ
khai và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ
tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ
xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ
tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ
ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết: 02 ngày làm việc
|
50.000 đồng/lần
Miễn lệ phí cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Thay đổi căn cứ pháp lý thu lệ phí
|
8
|
Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch, xác định lại dân tộc
|
Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác
định lại dân tộc.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền đăng ký trong trường hợp cải chính, bổ sung hộ tịch, xác
định lại dân tộc không phải tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch
trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất
trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất
trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
- Giấy tờ liên quan đến việc thay
đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
- Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp người được ủy quyền
là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì
văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ
chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại
dân tộc trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện, nộp hồ sơ trực tiếp
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện có thẩm quyền hoặc
gửi hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính..
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối
chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì
phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký hộ tịch sau khi đã
được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì
người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải
được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận
ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Chuyển Phòng Tư pháp thực hiện.
Bước 3: Trong thời hạn 3 ngày làm việc đối với việc thay đổi, cải chính hộ
tịch, xác định lại dân tộc; ngay trong ngày làm việc đối với việc bổ sung hộ
tịch, nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân
tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có
liên quan, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục
thay đổi/cải chính/bổ sung hộ tịch/xác định lại dân tộc tương ứng cấp cho
người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc và cùng người đi đăng ký hộ
tịch ký vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ
tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ
ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết:
- Ngay trong ngày làm việc đối với
việc bổ sung hộ tịch, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết
được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
- 03 ngày làm việc đối với việc
thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp cần phải xác
minh thì thời hạn được kéo dài không quá 06 ngày làm việc.
|
25.000 đồng/lần
Miễn lệ phí cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Sửa đổi căn cứ pháp lý thu lệ phí
|
9
|
Ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn
của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài
|
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu ghi chú kết hôn (giấy tờ tùy thân);
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện
thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất
trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai ghi chú kết hôn theo mẫu;
- Bản sao giấy tờ chứng nhận việc
kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của cả
hai bên nam, nữ, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính;
- Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn
hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích
lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích
lục ghi chú ly hôn).
- Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú kết hôn.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị,
em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng
thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú kết hôn) có
thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện, nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc gửi hồ sơ
qua hệ thống bưu chính..
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối
chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày,
giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người
tiếp
- Chuyển Phòng Tư pháp thực hiện.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ
đệm, tên.
Bước 3: Nếu thấy yêu cầu ghi chú kết hôn đủ điều kiện, không thuộc trường
hợp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích lục ghi chú kết hôn cấp cho người
yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
* Yêu cầu ghi chú kết hôn bị
từ chối trong các trường hợp sau:
- Việc kết hôn vi phạm điều cấm
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Công dân Việt Nam kết hôn với
người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự
nước ngoài tại Việt Nam.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ
tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch
hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp
luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 10 ngày làm việc.
|
60.000 đồng/lần
Miễn lệ phí cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Sửa đổi căn cứ pháp lý thu lệ phí
|
10
|
Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn,
hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
|
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu ghi chú ly hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền trong trường hợp công dân Việt Nam từ nước ngoài về
thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn, công dân Việt Nam không
thường trú tại Việt Nam yêu cầu ghi chú ly hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi cư trú trước khi xuất cảnh (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực
hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất
trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai ghi chú ly hôn theo mẫu;
- Bản sao Bản án, quyết định ly
hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc
ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đã có hiệu lực pháp luật.
- Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú ly hôn. Trường
hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em
ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng
thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi
chú ly hôn) trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện, nộp
hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính..
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối
chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì
phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận. Chuyển
Phòng Tư pháp thực hiện.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi
rõ họ, chữ đệm, tên.
Bước 3: Nếu thấy yêu cầu ghi chú ly hôn là phù hợp quy
định pháp luật, việc ly hôn, hủy việc kết hôn không thuộc trường hợp có đơn
yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt
Nam được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp thì Phòng Tư
pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Trích lục ghi chú ly
hôn cấp cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ ghi chú
ly hôn.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong
Tờ khai và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ
tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể
chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất trình
để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ
tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường
hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc. Trường hợp cần xác minh thì thời
hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
|
60.000 đồng/lần
Miễn lệ phí cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Sửa đổi căn cứ pháp lý thu lệ phí
|
11
|
Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch khác của công dân Việt Nam đã được giải quyết
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử; thay đổi hộ
tịch)
|
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu
hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có
dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử
dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú thay đổi hộ tịch
có yếu tố nước ngoài;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền ghi chú thay đổi hộ tịch có yếu tố nước ngoài (trong giai
đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất
trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai theo mẫu quy định.
- Bản sao giấy tờ chứng minh việc
hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc
tịch Việt Nam cho con của cha, mẹ đối với trường hợp người yêu cầu ghi vào Sổ
hộ tịch việc khai sinh có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là
người nước ngoài, trong trường hợp Giấy khai sinh và giấy tờ đi lại quốc tế
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không ghi quốc tịch của người con.
- Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú. Trường hợp
người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột
của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực,
nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử; thay đổi hộ tịch đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi
chú thay đổi hộ tịch có yếu tố nước ngoài) trực tiếp hoặc ủy quyền nộp cho
người khác thực hiện, hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối
chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì
phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ
đệm, tên.
- Chuyển Phòng Tư pháp thực hiện.
Bước 3: Nếu thấy yêu cầu ghi chú thay đổi hộ tịch có yếu tố nước ngoài đủ
điều kiện, phù hợp quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì
ký Trích lục hộ tịch tương ứng cấp cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ
tịch ghi nội dung ghi chú vào Sổ hộ tịch theo quy định.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ
tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ
ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà
không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 3 ngày làm
việc.
|
60.000 đồng/lần
Miễn lệ phí cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Sửa đổi căn cứ pháp lý thu lệ phí
|
12
|
Đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước
ngoài
|
* Giấy tờ phải xuất trình
Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh;
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký lại khai sinh
theo mẫu, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh
nhưng không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh.
- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ
của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có thông tin
liên quan đến nội dung khai sinh, gồm:
+ Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ,
bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh); Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có
giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước
năm 1975 ở miền Nam.
+ Trường hợp người yêu cầu không có
giấy tờ nêu trên thì phải nộp bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp hợp lệ như: Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc
Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; Bằng tốt
nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo,
quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; Giấy tờ khác có thông tin
về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; Giấy tờ chứng minh
quan hệ cha con, mẹ con.
Người yêu cầu đăng ký khai sinh có
trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan
đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai sinh cam
đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký khai
sinh thì việc đăng ký khai sinh không có giá trị pháp lý.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình
bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì
người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản
chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu
người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ
tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ
ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh trực tiếp hoặc ủy quyền cho
người khác thực hiện, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối
chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày,
giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người
tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ
đệm, tên.
- Chuyển Phòng Tư pháp thực hiện.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng
Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp việc đăng ký khai sinh
trước đây được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì Phòng
Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã/Sở Tư pháp nơi thực hiện
việc đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ
tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân/Sở Tư pháp đã đăng ký khai
sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc
còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Bước 4: Sau khi kiểm tra, xác minh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng
quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết
thì ký cấp Giấy khai sinh cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch
ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký lại
khai sinh ký tên vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ
tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ
ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp phải có văn bản xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 13 ngày làm việc (không tính thời gian gửi
văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả lời kết quả xác minh
qua hệ thống bưu chính).
|
70.000 đồng/lần
Miễn lệ phí cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Sửa đổi căn cứ pháp lý thu lệ phí
|
13
|
Đăng ký khai sinh có yếu tố nước
ngoài cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
|
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh (giấy tờ tùy thân).
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú
trước khi xuất cảnh để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất
trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo
mẫu.
- Văn bản cam đoan về việc chưa
được đăng ký khai sinh.
- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ
của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có thông tin
liên quan đến nội dung khai sinh, gồm: Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước
công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư
trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ
quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; Giấy tờ khác
có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; Giấy tờ
chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Người yêu cầu đăng ký khai sinh có
trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan
đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai sinh cam
đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký khai
sinh thì việc đăng ký khai sinh không có giá trị pháp lý.
- Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị,
em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng
thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh trực tiếp hoặc ủy quyền cho người
khác thực hiện, nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ
qua hệ thống bưu chính.
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối
chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì
phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ
đệm, tên.
- Chuyển Phòng Tư pháp thực hiện.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng
Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Phòng Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người có yêu cầu cư trú trước khi xuất cảnh kiểm tra,
xác minh về việc đăng ký khai sinh của người yêu cầu và việc lưu giữ sổ hộ
tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi nhận được yêu cầu xác
minh tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc người yêu
cầu đã được đăng ký khai sinh hay chưa được đăng ký khai sinh; việc còn lưu
giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả xác minh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng
quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết
thì ký Giấy khai sinh cấp cho người yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch
ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai
sinh ký tên vào Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ
tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ
ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp phải có văn bản xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 13 ngày làm việc (không tính thời gian gửi
văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả lời kết quả xác minh
qua hệ thống bưu chính.
|
60.000 đồng/lần
Miễn lệ phí cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Sửa đổi căn cứ pháp lý thu lệ phí
|
14
|
Đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài
|
* Giấy tờ phải xuất trình
Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của cả hai bên có yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký lại kết hôn theo mẫu;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn
được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản
sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký
kết hôn.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
(bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy
quyền của bên còn lại).
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối
chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày,
giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người
tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ
chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi
rõ họ, chữ đệm, tên.
- Chuyển Phòng tư pháp thực hiện.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng
Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp việc đăng ký kết hôn
trước đây thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì Phòng Tư
pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã/Sở Tư
pháp nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ
tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp/Ủy ban nhân dân cấp xã tiến
hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc
không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Sau khi kiểm tra, xác minh, nếu
thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật, Phòng Tư pháp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký 02 Giấy chứng nhận kết hôn cấp cho
người có yêu cầu.
- Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy
chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ; công chức làm công tác hộ tịch ghi
việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai
bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ
tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường
hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc
chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp phải có văn bản xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 13 ngày làm việc (không tính thời gian gửi
văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả lời kết quả xác minh
qua hệ thống bưu chính.
|
1.000.000 đồng/lần
Miễn lệ phí cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Sửa đổi căn cứ pháp lý thu lệ phí
|
15
|
Đăng ký lại khai tử có yếu tố
nước ngoài
|
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký lại khai tử.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký lại khai tử theo
mẫu;
- Bản sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử
trước đây được cấp hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội
dung chứng minh sự kiện chết.
- Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện đăng ký lại khai tử. Trường
hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em
ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng
thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký lại khai tử trực tiếp thực hiện hoặc ủy
quyền cho người khác thực hiện, nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính.
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định
tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối
chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn
thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì
phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký lại khai tử sau khi
đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì
người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được
thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi
rõ họ, chữ đệm, tên.
- Chuyển Phòng Tư pháp thực hiện.
Bước 3: Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ, tiến hành xác minh (nếu thấy cần
thiết).
- Sau khi kiểm tra, xác minh, nếu
thấy thông tin khai tử đầy đủ, chính xác, việc đăng ký lại khai tử đúng pháp
luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết
thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ
tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử và cùng người đi đăng ký lại khai tử ký vào
Sổ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc
đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản
sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp
được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp phải có văn bản xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc (không tính thời gian gửi
văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả lời kết quả xác minh
qua hệ thống bưu chính.
|
70.000 đồng/lần
Miễn lệ phí cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018
của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Sửa đổi căn cứ pháp lý thu lệ phí
|
III. Thủ tục cấp xã
|
1
|
Đăng ký khai sinh
|
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng
ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa
được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất
trình nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo
mẫu.
- Bản chính Giấy chứng sinh; trường
hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về
việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc
sinh;
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì
phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.
- Trường hợp khai sinh cho trẻ em
sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện
kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
- Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh trực tiếp
hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện, nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ
qua hệ thống bưu chính.
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối
chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày,
giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người
tiếp nhận.
- Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng
dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp
nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ
chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Bước 3: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai
sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết
thì công chức tư pháp - hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn
để lấy Số định danh cá nhân (đối với các địa phương đã triển khai cấp Số định
danh cá nhân khi đăng ký khai sinh), ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký
khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã ký Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định
xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho
người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi
lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm
tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch,
không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ
tịch không quy định phải nộp.
Thời gian giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ
mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
|
Miễn lệ phí đăng ký khai sinh đúng
hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người
khuyết tật
7.000 đồng/lần đăng ký khai sinh
không đúng hạn
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND
ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông
|
Sửa đổi căn cứ pháp lý thu lệ phí
|
2
|
Đăng ký kết hôn
|
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để
xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong
và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
- Trích lục ghi chú ly hôn đối với
trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục
đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn trước đó tại cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài.
* Giấy tờ phải nộp
-Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Bản chính Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp
người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ
tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
|
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền. (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn
bản ủy quyền của bên còn lại).
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối
chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người
yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày,
giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người
tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn
mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận
hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối,
ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Bước 3: Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết
hôn theo quy định, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì
công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng
dẫn hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký
tên vào Sổ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết
hôn cho hai bên nam, nữ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người
yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký
nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
|
Miễn lệ phí
|
- Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- Nghị quyết số 54/2016/NQ-HĐND
ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Nông.
- Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh
Đắk Nông
|
|
Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Hộ tịch thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 531/QĐ-UBND ngày 18/04/2019 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Hộ tịch thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông
1.224
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|