ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2021/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 07 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp
vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2020/TT-VPCP
ngày 21/10/2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định chế độ
báo cáo định kỳ và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của
Văn phòng Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 526/BC-STP ngày
23/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
18/12/2021 và thay thế Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND ngày 18/6/2019 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- PCVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Hà Tĩnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NC1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 53/2021/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh
Hà Tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các khó khăn, vướng mắc trong
thực hiện cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh và đời sống của người dân, doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là quy định
hành chính) do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật
thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Quy chế này không áp dụng đối với việc
khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, hướng dẫn, giải đáp pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp xã).
b) Cán bộ, công chức, viên chức.
c) Các tổ chức, cá nhân có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Văn bản chuyển phản ánh kiến nghị
là văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển các nội dung phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính đến cơ quan có thẩm quyền để xử
lý.
2. Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử
lý phản ánh kiến nghị là hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động tiếp nhận, xử lý
và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Văn phòng Chính phủ xây
dựng và được tích hợp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ
pakn.dichvucong.gov.vn.
3. Tài khoản là một chuỗi ký tự do
UBND tỉnh cung cấp cho cán bộ đầu mối tiếp nhận, bàn giao tài khoản cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương theo danh sách được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, dùng
để đăng nhập vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị (sau
đây viết tắt là Hệ thống thông tin) để làm nhiệm vụ tham mưu tiếp nhận, trả lời
phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo thẩm quyền.
Điều 3. Cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu
mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND
cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến qua
Hệ thống thông tin.
3. Đối với hình thức phản ánh, kiến
nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy
ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 4. Nguyên tắc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch.
3. Quy trình thực hiện phải cụ thể,
rõ ràng, thống nhất, đảm bảo phối hợp xử lý, phản ánh, kiến nghị của cơ quan
hành chính nhà nước.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận
tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền,
đúng quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Nội dung,
hình thức, yêu cầu phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị
a) Các vướng mắc cụ thể do hành vi của
cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan hành chính nhà nước gây chậm trễ, phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng với các quy định của pháp luật
trong việc thực hiện các quy định hành chính.
b) Các quy định hành chính của cơ
quan nhà nước không phù hợp với thực tế; không đồng bộ, không thống nhất; không
hợp pháp; trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập và những
vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
c) Phương án xử lý những phản ánh quy
định tại điểm a, điểm b khoản này; các sáng kiến ban hành mới quy định hành
chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống Nhân dân.
2. Các hình thức phản ánh, kiến nghị
thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của
Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính.
3. Các yêu cầu phản ánh, kiến nghị thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và khoản 3 Điều 2 Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP .
Điều 6. Địa chỉ,
thời gian tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị gồm:
a) Gửi qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức qua Cổng dịch vụ công Quốc gia tại địa
chỉ https://dichvucong.gov.vn, mục Phản ánh kiến nghị.
b) Gửi qua Cổng Thông tin điện tử tỉnh
tại địa chỉ https://hatinh.gov.vn, mục Phản ánh kiến nghị.
c) Gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính đến cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh Hà Tĩnh, số 19, đường Nguyễn Tất Thành,
thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh;
d) Gọi đến số điện thoại chuyên dùng:
0239.3737.888.
đ) Gửi qua hộp thư điện tử: phananhkiennghi@hatinh.gov.vn.
2. Thời gian tiếp nhận:
Theo giờ hành chính các ngày làm việc
trong tuần (trừ ngày Thứ bảy, Chủ nhật và ngày nghỉ, lễ, tết theo quy định).
Điều 7. Quy trình
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị bằng
văn bản, điện thoại, thư điện tử, Hệ thống thông tin:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng
văn bản được gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến UBND tỉnh, thư điện
tử, Hệ thống thông tin, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận tất cả các
phản ánh, kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị qua điện
thoại đặt tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, ghi chép trung thực, đầy đủ thông tin
phản ánh, kiến nghị (theo mẫu Phụ lục I ban hành
kèm theo Quy chế này).
c) Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , khoản
4, khoản 10 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP , Điều 29 Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị được
thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước muốn
lấy ý kiến cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy trình quy định tại khoản 2 Điều 9
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và khoản 10 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP .
Điều 8. Chuyển phản
ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
Đối với phản ánh, kiến nghị không thuộc
thẩm quyền xử lý của Văn phòng UBND tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm quyền xử
lý. Việc chuyển phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:
1. Đối với phản ánh, kiến nghị do
hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức:
a) Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức thuộc các sở, ban, ngành (kể cả các đơn vị trực thuộc): văn bản chuyển phản
ánh, kiến nghị gửi đến các sở, ban, ngành đó để kiểm tra, xác minh xử lý;
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức cơ quan hành chính nhà nước thuộc UBND cấp huyện: văn bản chuyển phản ánh,
kiến nghị gửi đến UBND cấp huyện để kiểm tra, xác minh xử lý;
c) Trường hợp cán bộ, công chức thuộc
UBND cấp xã: văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị gửi đến UBND cấp huyện để chỉ đạo
UBND cấp xã kiểm tra, xác minh xử lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính:
a) Quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi đến các Bộ, ngành liên quan
để kiến nghị xử lý;
b) Quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh: văn bản đề nghị xử lý phản
ánh, kiến nghị gửi đến các sở, ban, ngành theo lĩnh vực liên quan để nghiên cứu,
tham mưu và báo cáo, đề xuất UBND tỉnh phương án xử lý;
c) Quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của HĐND, UBND cấp huyện: văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi
đến UBND cấp huyện để xử lý;
d) Quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của HĐND, UBND cấp xã: văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi đến
UBND cấp huyện để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý.
3. Trường hợp những phản ánh, kiến
nghị liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau mà các
cơ quan đó không thống nhất được phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã
được các sở chuyên ngành, UBND cấp huyện xử lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá
nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị thì giao Văn phòng UBND tỉnh chủ
trì, tham mưu xử lý.
Điều 9. Xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính
Trên cơ sở văn bản chuyển phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của Văn phòng UBND tỉnh;
trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với vụ việc đơn giản) và 25 ngày làm việc
(đối với vụ việc phức tạp), các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các cấp có trách
nhiệm xem xét, xử lý, cụ thể như sau:
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị về
những vướng mắc cụ thể do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện,
thực hiện không đúng các quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
cán bộ, công chức, viên chức:
a) Xem xét tính chất và mức độ về
hành vi của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Căn cứ vào các quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức các quy định về trách nhiệm của người đứng
đầu để áp dụng các hình thức xử lý phù hợp với tính chất, mức độ của các hành
vi vi phạm.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội
dung các quy định hành chính:
a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ
chức có phản ánh kiến nghị để làm rõ các nội dung phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức, kết quả làm việc được ghi nhận bằng biên bản (nếu thấy cần thiết);
b) Đánh giá, phân loại phản ánh, kiến
nghị; trường hợp phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý thi căn cứ
vào các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
để xem xét quy định hành chính;
c) Quyết định xử lý theo các hình thức
quy định tại Điều 15 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
Điều 10. Tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã phải thường xuyên đăng nhập vào Hệ thống thông tin để
theo dõi, tiếp nhận các phản ánh kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến và
kịp thời xử lý theo quy định.
2. Văn phòng UBND tỉnh sử dụng tài
khoản cấp 01 đăng nhập vào Hệ thống thông tin để chuyển đến tài khoản quản trị
của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện hoặc chuyển lại Văn phòng Chính
phủ nếu không thuộc thẩm quyền trả lời, xử lý của tỉnh (nêu rõ lý do không xử
lý).
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND
cấp huyện sử dụng tài khoản cấp 02 đăng nhập vào Hệ thống thông tin để tiếp nhận,
xử lý theo thẩm quyền trong thời hạn quy định tại Điều 9 Quy chế này. Nếu phản
ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý thì khi nhận được phải chuyển lại
trong ngày đến cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này. Trong
trường hợp phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã,
UBND cấp huyện chuyển phản ánh, kiến nghị cho UBND cấp xã và chỉ đạo xử lý.
4. Các phòng, ban chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, UBND cấp xã sử dụng tài khoản cấp 03 đăng nhập vào Hệ thống
thông tin để tiếp nhận, tham mưu xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị. Nếu phản
ánh kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý thì khi nhận được phải chuyên lại
trong ngày đến cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này.
5. Trong thời gian 02 ngày làm việc
sau khi có kết quả xử lý các cơ quan, đơn vị, địa phương phải cập nhật kết quả
lên Cổng dịch vụ công Quốc gia về phản ánh, kiến nghị để trả lời cho người dân,
doanh nghiệp và thực hiện việc công khai theo quy định.
6. Trường hợp các phản ánh, kiến nghị
có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trong quá trình xử lý có
các thông tin thuộc bảo vệ bí mật nhà nước thì quy trình trả lời phải được thực
hiện và quản lý theo chế độ mật, không cập nhật thông tin trên Cổng dịch vụ
công Quốc gia về phản ánh, kiến nghị.
Điều 11. Công
khai, lưu trữ kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Toàn bộ kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức phải được đăng tải công khai thông qua một hoặc nhiều
hình thức sau:
a) Đăng tải trên
Hệ thống thông tin;
b) Đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của UBND tỉnh và Cổng thông tin điện tử (website) của cơ quan hành chính các
cấp (nếu có);
c) Thông báo rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng;
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức,
các cơ quan, đơn vị có liên quan biết;
đ) Các hình thức khác.
2. Toàn bộ các văn bản, giấy tờ liên
quan đến quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được lưu trữ theo
quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời lưu trữ vào Hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH, UBND CẤP HUYỆN VÀ UBND CẤP XÃ
Điều 12. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh, cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định của Quy chế này.
2. Định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc đột
xuất, báo cáo cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và UBND tỉnh về tình hình tiếp
nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh; kịp thời
báo cáo UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh, kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý các phản
ánh, kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; phối hợp với Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Hà Tĩnh công khai kết quả xử lý các phản ánh,
kiến nghị trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Lưu trữ theo quy định của pháp luật
hiện hành toàn bộ các văn bản, giấy tờ có liên quan, kết quả của quá trình tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
5. Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn
đốc, hướng dẫn, kiểm tra tình hình tiếp nhận, xử lý các phản ánh kiến nghị của
cá nhân, tổ chức theo Quy chế này. Đề xuất, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo
Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý
nghiêm cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi, thái độ
chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm hoặc không thực hiện, thực
hiện không đúng quy định hành chính.
6. Nghiên cứu, lựa chọn các phản ánh,
kiến nghị đối với những quy định hành chính đang gây bức xúc, cản trở hoạt động
sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân để tham mưu kịp thời cho Chủ tịch
UBND tỉnh tổ chức xử lý theo thẩm quyền.
7. Tiếp nhận, phân loại và chuyển phản
ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
8. Trường hợp cần thiết liên hệ trực
tiếp với cơ quan hành chính các cấp bị phản ánh, kiến nghị để xác nhận thông
tin phản ánh, kiến nghị hoặc mời cá nhân, tổ chức và các đơn vị có liên quan đến
trao đổi trực tiếp.
Điều 13. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện
1. Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên Công/trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị mình (nếu có) và niêm yết công khai tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh; Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp xã kèm theo chỉ dẫn cụ thể để cá nhân, tổ chức biết, để thực hiện
quyền phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật (Niêm yết Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này).
2. Xử lý các phản ánh, kiến nghị
trong phạm vi thẩm quyền theo quy định tại Quy chế này do Văn phòng UBND tỉnh
chuyển đến qua Hệ thống thông tin.
3. Sau khi có kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có
trách nhiệm gửi văn bản báo cáo UBND tỉnh về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
4. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức,
viên chức có hành vi chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm hoặc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính theo quy định.
Điều 14. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
1. Xử lý các phản ánh, kiến nghị
trong phạm vi thẩm quyền theo quy định tại Quy chế này.
2. Niêm yết, công khai địa chỉ phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức (theo mẫu Phụ lục
II ban hành kèm theo Quy chế này) tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
của địa phương mình để cá nhân, tổ chức biết để thực hiện quyền phản ánh, kiến
nghị theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước được bố trí, đảm
bảo trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị,
địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 16. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND
cấp huyện, UBND cấp xã báo cáo tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính qua báo cáo định kỳ về công tác kiểm
soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông của cơ
quan, đơn vị, địa phương theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-VPCP ngày
21/10/2020 của Văn phòng Chính phủ quy định chế độ báo cáo định kỳ và quản lý,
sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm
tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính theo quy định.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh mở các chuyên trang, chuyên mục lấy
ý kiến về hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính; thông tin tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm
phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình và cá
nhân, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; định kỳ, đột xuất
(khi có yêu cầu) tổng hợp, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp thời những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
4. Trong trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có nội dung không phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Văn
phòng UBND tỉnh để nghiên cứu và đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
PHỤ LỤC I
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA
ĐIỆN THOẠI VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2021/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức
phản ánh, kiến nghị
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến
nghị: ...................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Số điện thoại: .................................................................................................................
Email: .............................................................................................................................
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Số điện thoại gọi đến: …………………………
Thời gian phản ánh, kiến nghị: …… giờ……
phút ngày…… tháng....năm ……
|
Cán
bộ tiếp nhận điện thoại
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG VÀ ĐỊA CHỈ TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2021/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
mong nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo các nội dung sau đây:
- Những vướng mắc cụ thể do hành vi
chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của
cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước như: Từ chối thực hiện, kéo dài
thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ,
giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách
nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết
công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành
chính; thủ tục hành chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc
trái với nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính...
- Quy định hành chính không phù hợp với
thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái với các điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến
quy định hành chính.
- Đề xuất phương án xử lý những phản
ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến
hoạt động kinh doanh, đời sống Nhân dân.
2. Phản ánh, kiến nghị được gửi hoặc
liên hệ theo địa chỉ sau:
- Gửi đến Hệ thống tiếp nhận, trả lời
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức qua Cổng dịch vụ công Quốc gia tại địa
chỉ: https://dichvucong.gov.vn tại mục Phản ánh kiến nghị;
- Gửi qua Cổng Thông tin điện tử tỉnh
tại địa chỉ: https://hatinh.gov.vn tại mục Phản ánh kiến nghị;
- Gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính đến cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh Hà Tĩnh, số 01, đường Nguyễn Tất Thành,
thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh;
- Số điện thoại chuyên dùng: 0239.3737.888;
- Gửi qua hộp thư điện tử: phananhkiennghi@hatinh.gov.vn.
Lưu ý:
- Phản ánh, kiến nghị phải sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt; ghi rõ nội dung phản ánh, kiến nghị;
- Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại
(hoặc địa chỉ thư tín) của cá nhân, tổ chức có phản ánh kiến nghị;
- Không tiếp nhận phản ánh hiến
nghị liên quan đến khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.