ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5/2021/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 03
tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy chi tiết thi hành Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 333/TTr-CAT- ANCTNB ngày 28 tháng 01 năm 2021 về
việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh và Báo cáo thẩm
định số 143/BC-STP ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm
2021.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công
an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phùng Hoan
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 5/2021/QĐ-UBND ngày 03/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về bí mật
nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị,
địa phương và cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là các
cơ quan, đơn vị, địa phương) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều
5 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và các quy định khác của pháp luật
có liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xác
định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà
nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước. Trường
hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật
tương ứng. Trường hợp thông tin cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc
danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
2. Việc xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc
các lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và theo quy định của Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước.
3. Độ mật của bí mật nhà nước
được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác
phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.
4. Trình tự xác định bí mật nhà
nước và độ mật của bí mật nhà nước.
Thực hiện theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn
bản xác định độ mật của bí mật nhà nước theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5.
Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” bao gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Người đứng đầu sở, ban,
ngành cấp tỉnh và tương đương;
d) Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
3. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Mật” bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp
phòng thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng phòng của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và tương đương.
4. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và
phải được thể hiện bằng văn bản; trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn
ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước
cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.
5. Việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
6. Việc sao, chụp điện mật thực
hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Mẫu dấu sao, chụp; mẫu văn bản
ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước; mẫu sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 6. Thống
kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ
mật.
2. Bí mật nhà nước chứa trong
thiết bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp phải được bảo vệ bằng biện pháp thích
hợp bảo đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.
Điều 7. Vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều
13 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và Điều 4 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Việc vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan trực tiếp đến
bí mật nhà nước; người làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện.
2. Cán bộ làm công tác liên
quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi được người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo.
3. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
4. Trong quá trình vận chuyển
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn;
trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
5. Vận chuyển tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật
về bưu chính.
6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót
và có biện pháp xử lý; việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi
riêng, người nhận phải ký nhận.
7. Việc giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.
8. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì,
đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng,
sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước
khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
9. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”; cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc
cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn
ghi trên văn bản.
10. Việc chuyển, nhận văn bản
điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính và mạng
viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
11. Việc vận chuyển, giao nhận
sản phẩm mật mã thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
12. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển
giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính
và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ
yếu.
13. Mẫu dấu ký hiệu độ mật, mẫu
dấu tài liệu thu hồi, mẫu dấu chỉ người có tên mới được bóc bì; mẫu dấu quản lý
số lượng tài liệu bí mật nhà nước, mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước đi, mẫu sổ
đăng ký bí mật nhà nước đến và mẫu sổ chuyển giao bí mật nhà nước thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an.
Điều 8.
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được
người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ủy quyền) có thẩm quyền cho
phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách ra khỏi
nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài.
3. Thủ tục, trình tự mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 9.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được
giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật được quy định tại khoản
1 Điều 5 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí
mật nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật được quy định tại khoản
2 Điều 5 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí
mật nhà nước độ Tối mật.
3. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật được quy định tại khoản 3
Điều 5 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước độ Mật.
4. Cơ quan, tổ chức và người Việt
Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước và phải có văn bản gửi người có thẩm
quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải
ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số
căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân
hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công
tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm
vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được
cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài
đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước và phải có văn bản gửi cơ quan,
đơn vị, địa phương chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ
có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ
chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, hộ chiếu, chức vụ của người đại
diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không
có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan
đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số hộ chiếu, địa chỉ
liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam
kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu
không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan
đến bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này đến người có thẩm quyền quyết
định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn
vị, địa phương
1. Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương phải
được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
Điều 9 của Quy chế này về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước, cụ thể:
a) Người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật quyết định việc tổ chức
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật. (Nếu có
yếu tố nước ngoài phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ).
b) Người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật. (Nếu có yếu tố
nước ngoài phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định).
c) Người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật. (Nếu có yếu tố nước
ngoài phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định).
2. Thành phần tham dự là đại diện
cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật
nhà nước.
3. Hội thảo, hội nghị, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc
của cơ quan, đơn vị, địa phương. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có trách nhiệm đề nghị Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn
trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp. Tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết
bị được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện,
thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến
phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự không được
mang thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình vào trong hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối
với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng
phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí
mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ngăn chặn
hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước.
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì
quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình
huống phức tạp có thể xảy ra, ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp
sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của
cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì, có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí mật nhà
nước theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội
thảo, cuộc họp. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra việc tuân thủ quy định các phương
tiện, thiết bị không được mang vào phòng họp đối với người tham dự.
Điều 12.
Điều chỉnh độ mật
1. Trình tự, thời hạn điều chỉnh
độ mật thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018
2. Mẫu dấu điều chỉnh độ mật thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 13.
Giải mật
Thực hiện theo quy định tại Điều
22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Điều 14.
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều
23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Điều 15.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Giao Công an tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra về công
tác bảo vệ bí mật nhà nước theo thẩm quyền đối với cơ quan, đơn vị, địa phương
trực thuộc tỉnh; việc thanh tra, kiểm tra được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất
khi phát hiện cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước xét thấy cần thiết phải tiến hành thanh tra, kiểm
tra.
2. Thủ trưởng, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm việc kiểm tra
trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị
trong phạm vi quản lý của mình. Sau mỗi lần kiểm tra phải có báo cáo cơ quan chủ
quản cấp trên, đồng gửi cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
3. Các cơ quan, tổ chức Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh phải chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan chủ quản cấp
trên; đồng thời tạo điều kiện để Công an tỉnh thanh tra, kiểm tra về công tác bảo
vệ bí mật nhà nước theo quy định.
4. Khi có khiếu nại, tố cáo về
bảo vệ bí mật nhà nước; Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương có liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều 16.
Xác minh, điều tra, xử lý các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Giao Công an tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tiến hành xác minh, điều
tra làm rõ các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp phát hiện vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
phải có biện pháp xử lý, kịp thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị, địa phương
xác định bí mật nhà nước và Công an tỉnh biết để có biện pháp khắc phục, xác
minh, điều tra làm rõ.
Điều 17.
Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ phận và phân công cán bộ làm công tác bảo
vệ bí mật nhà nước
1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo công
tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh, trong đó Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm
Trưởng Ban Chỉ đạo; Giám đốc Công an tỉnh là Phó Trưởng ban thường trực và
thành viên là các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước năm 2018.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước của cấp
mình. Riêng đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân làm Trưởng
ban, Trưởng Công an cấp huyện là Phó Trưởng ban thường trực và thành viên là
các phòng, ban, đơn vị liên quan.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương phải phân công cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi, tham mưu
công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc phòng hành chính, tổng hợp.
Việc phân công cán bộ thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải thể hiện bằng văn bản và thực hiện theo
quy định tại Điều 7 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ.
Điều 18.
Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương phải thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trong phạm vi quản lý gửi về Công an tỉnh để tổng hợp gửi Bộ Công an báo cáo Thủ
tướng Chính phủ theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết năm năm một
lần, báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất được thực
hiện ngay sau khi xảy lộ, mất bí mật nhà nước; khi phát hiện các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Công an tỉnh;
c) Thời hạn chốt số liệu trong
chế độ báo cáo hằng năm: tính từ ngày 10 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày
09 tháng 12 của kỳ báo cáo;
d) Thời hạn gửi báo cáo hằng
năm: thời hạn cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo định kỳ hằng năm cho Công
an tỉnh chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Nội dung báo cáo về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước
a) Phân tích, đánh giá tình
hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác
công tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ,
mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến
công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất kiến nghị.
3. Giao Công an tỉnh có trách
nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết 05 năm một lần, sơ kết 01 năm
một lần về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí
mật nhà nước
1. Ban hành nội quy bảo vệ bí mật
nhà nước trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quy định của pháp luật và quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà
nước trong cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời
thông báo với Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản
lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 20.
Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước
có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp
luật, quy chế, nội quy cơ quan, đơn vị, địa phương về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng
mục đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn
của cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người có thẩm quyền
quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản
lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm
trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông
báo cho cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước biết để có biện
pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển
công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trực tiếp quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Điều 21.
Trách nhiệm thi hành
1. Giao Công an tỉnh - Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế.
2. Căn cứ Quy chế này, các cơ
quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm xây dựng nội quy và tổ chức thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương, cá nhân kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để
xem xét, quyết định./.