ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4440/2017/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 20 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày
06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giá về thẩm định giá; Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Thông tư số 233/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của
Bộ Tài chính; Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày 07/3/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá tại Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn; Thông tư số 38/2014/TT-BTC
ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá; Thông tư liên tịch số
152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải
hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ và các văn bản có liên quan;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Công văn số 2981/STC-QLCSGC ngày 20/7/2017 về việc hoàn chỉnh dự thảo Quyết định
ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giả trên địa bàn tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017; thay thế Quyết định số
2224/2016/QĐ-UBND ngày 27/6/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản
lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số:4440/2017/QĐ- UBND ngày 20/11/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này
quy định về trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố trong việc tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
giá.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan quản
lý Nhà nước; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng, tổ chức cá
nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
Điều
2. Nguyên tắc quản lý giá
1. Thực hiện quản lý
giá theo cơ chế thị trường; tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện điều tiết
giá theo quy định của Luật Giá để bình ổn giá; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
3. Có chính sách về
giá nhằm hỗ trợ khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khu vực có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thực hiện theo quy
định của Luật Giá về nguyên tắc, phương pháp xác định giá đối với hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá phù hợp với nguyên tắc của nền kinh tế thị trường.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THẺ
Mục
1. BAN HÀNH VẤN BẢN VỀ GIÁ THEO THẨM QUYỀN
Điều
3. Thẩm quyền ban hành Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ
Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện quy định giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ mà UBND tỉnh quy định
khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu theo quy định của Nghị định số 149/2016/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Mục
2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, BIỆN PHÁP, QUYẾT ĐỊNH GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ TÀI CHÍNH VÀ CÁC BỘ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
Điều
4. Đăng ký giá
Trong thời
gian Nhà nước áp dụng các biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng
hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thì các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định
giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa mà không có
tên trong danh sách thực hiện đãng ký giá tại Bộ Tài chính như sau:
1. Sở Tài chính và sở chuyên ngành
Tiếp nhận, rà
soát Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh có trụ sở chính
trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định
tại khoản 4 điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp nhận, rà
soát Biểu mẫu đăng ký giá do cá nhân sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính trên
địa bàn của mình.
Điều
5. Phân công trách nhiệm thực hiện kê khai giá
1. Sở Tài chính và sở
chuyên ngành
Tiếp nhận văn
bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh có trụ sở trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tiếp nhận văn
bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ do các cá nhân sản xuất, kinh doanh có trụ sở
trên địa bàn của mình.
Mục
3. ĐỊNH GIÁ
Điều
6. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Hàng hóa, dịch vụ quy
định tại Khoản 7, Điều 1, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính
phủ. Cụ thể như sau:
a) Giá các loại đất;
b) Giá cho thuê đất,
thuê mặt nước;
c) Giá rừng bao gồm rừng
sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm
đại diện chủ sở hữu;
d) Giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước; giá
bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về
nhà ở;
đ) Giá nước sạch sinh
hoạt;
e) Giá cho thuê tài sản
Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
g) Giá sản phẩm, dịch
vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt
hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật;
h) Giá cụ thể đối với:
Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo đạc, lập
bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những
nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại
chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
i) Giá tối đa đối với:
Dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường
bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân
sách Nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ,
dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch
vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; dịch vụ
thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
k) Khung giá đối với:
Dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do địa
phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến,
phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do
địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa;
cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do địa phương quản lý;
l) Mức trợ giá, trợ cước
vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ
ngân sách địa phuơng và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được
trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ
thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng
xa và hải đảo;
m) Giá hàng hóa, dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2.
Giá bồi thường cây cối, hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất;
3. Giá bồi thường nhà,
vật kiến trúc và tài sản khác khi Nhà nước thu hồi đất;
4. Giá dịch vụ xe ra,
vào bến xe ô tô;
5. Giá tính thuế tài
nguyên.
Điều
7. Phân công trách nhiệm của các cơ quan trong việc xây dựng phương án giá, thẩm
định, trình và quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định
giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm:
a) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định:
- Hệ số điều chỉnh giá
đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Tỷ lệ phần trăm (%)
làm cơ sở xác định đơn giá cho thuê đất, cho thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh;
- Đơn giá thuê đất để
xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên
mặt đất); đơn giá thuê mặt nước; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
thuê theo hình thức thuê đất trả tiền một lần; giá trị quyền sử dụng đất thuê để
tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa mà doanh nghiệp cổ phần hóa lựa
chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà
diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị
dưới 20 tỷ đồng.
- Giá sản phẩm, dịch vụ
công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng,
giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật;
- Mức trợ giá, trợ cước
vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ
ngân sách của địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa
được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung úng hàng hóa, dịch
vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu,
vùng xa;
- Giá tính thuế tài
nguyên.
b) Thẩm định phương án
giá của các sở, ngành, cơ quan và các đơn vị có liên quan lập để đơn vị trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định
tại Khoản 2 Điều này; giá nước sạch sinh hoạt tại khu vực đô thị và khu vực
nông thôn; giá dịch vụ xe ra, vào bến và giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với
việc thẩm định giá đất thì thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng,
trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định giá sau khi được Sở Tài chính thẩm định; cụ thể
như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây
dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
- Khung giá các loại rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở
hữu;
- Giá cây trồng, hoa màu để tính bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy
lợi do địa phương quản lý;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo các quy định khác.
b) Sở Xây dựng chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ
được đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu
hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
- Giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và tài sản khác
khi Nhà nước thu hồi đất;
- Giá tối đa đối với: Dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải
sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo các quy định
khác.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng, trình
Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định:
- Bảng giá các loại đất; bảng giá đất điều chỉnh trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất;
- Giá đất cụ thể đối với thửa đất hoặc khu đất
có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở
lên để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thi hành;
- Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa
chính trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới
hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản
đồ địa chính có tọa độ;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo các quy định
khác.
d) Sở Giao thông Vận tải chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định:
- Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ do địa
phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng
đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước, do địa phương quản
lý;
- Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng,
nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ
lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng,
nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước, do địa phương quản lý;
đ) Sở Công
Thương chủ trì xây dụng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ sử dụng diện tích bán
hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
- Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu
tư bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Khi có yêu cầu
của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành chuyên môn thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham gia xây dựng, đề xuất phương
án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều
8. Điều chỉnh giá
1. Khi các yếu tố hình
thành giá có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống phải kịp thời điều chỉnh
giá các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 6 Quy định này. Trường hợp
không điều chỉnh giá thì áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động được bình thường và bảo đảm lợi ích hợp
pháp của người tiêu dùng.
2. Tổ chức, cá nhân có
quyền kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp
luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá khi kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lý
do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo phân công trách nhiệm tại Điều 7
Quy định này để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá.
Mục
4. THANH TRA GIÁ
Điều
9. Thanh tra chuyên ngành về giá
1. Thanh tra Sở
Tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Hoạt động thanh tra
chuyên ngành về giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Thanh tra Sở Tài
chính thực hiện xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về thanh tra.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong quá trình thực hiện pháp luật về giá sẽ được khen thưởng; nếu
có hành vi vi phạm pháp luật về giá sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức
căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quy định tại Quy định này để tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giá tại địa phương.
2. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.