QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2005/QĐ-UB Ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị trí và chức năng:
Sở Tư pháp là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật; kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục
pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; hộ tịch; quốc tịch; con
nuôi có yếu tố nước ngoài; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp
pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương
mại và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Sở Tư pháp
chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Tư pháp.
- Sở Tư pháp
có tư cách pháp nhân, có khuôn dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để
hoạt động.
- Trụ sở của Sở
Tư pháp đóng tại thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực
quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.
2. Về công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở
địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ;
c) Tham gia soạn
thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy
ban nhân dân chủ trì soạn thảo theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực
hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức lấy
ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Về việc kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo
quy định của pháp luật.
4. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng
năm ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
b) Làm Thường
trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh;
c) Biên soạn,
phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa
phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thống kê và
tổ chức các hoạt động xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị khác của tỉnh, theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa - Thông tin giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng
hương ước, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư phù hợp với quy định của
pháp luật và thực tế ở địa phương.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước của địa phương.
6. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác hòa giải cơ sở ở trong phạm vi địa phương theo quy định của
pháp luật.
7. Quản lý Nhà
nước về tổ chức, hoạt động công chứng của Phòng công chứng thuộc Sở theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về chứng thực của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi địa phương.
8. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi địa
phương theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức,
cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương theo ủy quyền của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
9. Về quản lý
hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương;
b) Chịu trách
nhiệm giải quyết các công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp phiếu
lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về việc cập nhật nội dung phiếu lý lịch tư
pháp theo quy định của pháp luật.
10. Về quản lý
luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật:
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn luật
sư;
b) Cấp, thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty luật hợp doanh, Chi nhánh
Văn phòng luật sư, Chi nhánh Công ty luật sư hợp danh, Trung tâm tư vấn pháp luật;
Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện
đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty
luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
d) Cung cấp thông
tin về việc đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan Nhà nước, tổ
chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Theo dõi việc
thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật
sư tập sự Việt Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc
thuê và hoạt động hành nghề của luật sư nước ngoài tại văn phòng luật sư, Công
ty luật hợp danh Việt Nam;
e) Tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật cho các tư vấn viên pháp luật;
g) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của
Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và Trung tâm tư vấn
pháp luật theo thẩm quyền.
11. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ
giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định
của pháp luật.
12. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá
tài sản, trọng tài thương mại trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp
luật.
13. Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư
pháp và tổ chức thực hiện chương trình đó.
14. Thanh tra,
kiểm tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của
sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của
pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện
hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý Nhà nước về tư pháp.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tư pháp.
18. Quản lý về
tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tư pháp ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
19. Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
- Sở Tư pháp
có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công
tác được phân công.
- Việc bổ nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định và theo các quy định
của Nhà nước về phân cấp quản lý cán bộ.
- Việc khen
thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức của Sở Tư pháp
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản
lý văn bản;
- Phòng Phổ biến
giáo dục pháp luật;
- Phòng Quản
lý hộ tịch và bổ trợ tư pháp.
b) Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Phòng Công
chức Số 1;
- Trung tâm trợ
giúp pháp lý;
- Trung tâm dịch
vụ bán đấu giá tài sản;
- Thi hành án
Dân sự tỉnh.
Giám đốc Sở
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các tổ chức giúp việc Giám đốc và
các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế của
Sở Tư pháp: Được giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, Giám đốc Sở Tư pháp bố trí cán bộ,
công chức, viên chức, đúng chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên
chức theo quy định, đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, nhằm hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao./.