ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2022/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 29 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC LẠI CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ VÀ QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 57/2013/NĐ-CP
ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành
Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số
15/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận
tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 1916/TTr-SGTVT ngày 30 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức lại
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giao thông vận tải
1. Sáp nhập Văn phòng Ban An toàn
giao thông tỉnh vào Sở Giao thông vận tải và thành lập Phòng An toàn giao thông
thuộc Sở Giao thông vận tải.
2. Phòng An toàn giao thông sau khi
thành lập có chức năng, nhiệm vụ giúp việc cho Ban An toàn giao thông tỉnh Hưng
Yên và thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Giao thông vận tải
giao.
Điều 2. Vị trí,
chức năng
1. Sở Giao thông vận tải Hưng Yên
(sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng
Yên, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản
lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: cầu đường bộ, cầu
vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn
tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ,
cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
3. Trụ sở làm việc: Đường Quảng Trường,
phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, quy định, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh
trong phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải cho Sở Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Giao thông vận tải;
đ) Quyết định các dự án đầu tư về
giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản về giao thông
vận tải thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân
công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Giao thông vận tải;
c) Quyết định xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản khác trong lĩnh vực giao thông vận tải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối
với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý
hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt
đô thị, đường thủy nội địa tỉnh đang khai thác thuộc phạm vi quản lý hoặc được
phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an
toàn và duy trì tuổi thọ của công trình giao thông, tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn,
xử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông
theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại,
điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, các đường khác và công bố tải trọng,
khổ giới hạn của cầu, đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp
luật;
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa
thuận hoặc thỏa thuận theo thẩm quyền về nội dung liên quan đến đường thủy nội
địa đối với công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hoạt
động trên đường thủy nội địa; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường
thủy nội địa đang khai thác do tỉnh quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo
quy định của pháp luật;
g) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm
dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa
do tỉnh quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Về phương tiện và người điều khiển
phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an
ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa, phương tiện phục vụ vui chơi giải
trí dưới nước; đăng ký, cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá
nhân ở tỉnh hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa ở tỉnh hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong
sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa ở tỉnh
hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chứng
chỉ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt
động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt
đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; cấp phép lưu hành cho
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch
được phê duyệt.
7. Về an toàn
giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, xử lý tai nạn
giao thông xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông; ngăn chặn và
xử lý các hành vi gây mất an toàn giao thông trên địa bàn theo thẩm quyền và
quy định của pháp luật;
c) Thẩm định an toàn giao thông thuộc
phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì hoặc phối hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh việc tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp xử lý đột xuất
điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đảm bảo giao thông trên hệ thống đường
bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo
quy định của pháp luật;
e) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện kiểm
tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp,
ủy quyền theo quy định của pháp luật;
g) Là cơ quan giúp việc cho Ban An
toàn giao thông tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý theo quy định của pháp luật
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Giao thông vận tải.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
11. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định
của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở
Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các tổ chức thuộc Sở Giao thông vận tải theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm và biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức, biên chế công chức và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có Giám đốc và không quá 03
(ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều
hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ
chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức.
đ) Căn cứ các quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán
bộ, công chức, viên chức, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
tổ chức thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng (bao gồm cả công tác
pháp chế, kế hoạch - tài chính);
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông;
d) Phòng Quản lý vận tải và phương tiện;
đ) Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch
cấp giấy phép lái xe;
e) Phòng An toàn giao thông.
Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức, gồm: Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn. số lượng Phó Trưởng phòng thuộc
các phòng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. Riêng đối với Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, 02
Phó Chánh Thanh tra và các đội nghiệp vụ gồm: Đội Tham mưu tổng hợp, Đội Thanh
tra giao thông số 1 và Đội Thanh tra giao thông số 2. Thanh tra Sở có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và
theo tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở do cấp có thẩm
quyền ban hành.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở:
a) Ban Điều hành vận tải và Kiểm tra
tải trọng xe;
b) Ban Quản lý dự án công trình giao
thông;
c) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;
d) Trung tâm Tư vấn giao thông vận tải;
đ) Trường Trung cấp nghề Giao thông vận
tải Hưng Yên.
4. Biên chế công chức và số lượng người
làm việc (biên chế sự nghiệp):
a) Biên chế công chức trong Cơ quan Sở,
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức trong các phòng tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng
năm, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị
trí việc làm (nếu có) và kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong Cơ quan Sở và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của
pháp luật, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng,
quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch công chức; thay đổi chức
danh nghề nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức; điều động, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với công chức, viên chức, người lao động trong các phòng tham mưu tổng hợp,
chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở phải căn cứ
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn các ngạch công chức; cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức và thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 5. Quy định
chuyển tiếp
Đối với những người đã được bổ nhiệm
chức vụ Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở, sau khi tổ chức lại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo mới có
phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang được hưởng
thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hướng đến hết thời hạn giữ
chức vụ đã được bổ nhiệm trước khi tổ chức lại theo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng
thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng đủ 06 tháng, kể từ ngày thôi
giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh
đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng theo quy định tại Điều
2 Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong
quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và theo quy định tại Điều 11 Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải
thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập,
giải thể, tổ chức lại các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Xây dựng và ban hành quy chế làm
việc của Cơ quan Sở; chỉ đạo việc xây dựng và ban hành quyết định phê duyệt quy
chế làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc của
các phòng tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức;
c) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong Cơ quan Sở và đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở; thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
phê duyệt;
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây
dựng, ban hành mới các quy chế và các quy định nội bộ khác của Sở Giao thông vận
tải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, Quy chế làm việc
của Sở Giao thông vận tải, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý công tác tổ chức cán bộ, công chức, viên chức và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý đô thị hoặc
Phòng Kinh tế và hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Giao thông vận tải; kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2022.
2. Các Quyết định sau đây của Ủy ban
nhân dân tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày
08 tháng 9 năm 2020 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Giao thông vận tải Hưng Yên;
b) Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày
26 tháng 4 năm 2021 về việc tổ chức lại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
Giao thông vận tải;
c) Quyết định số 19/QĐ-UB ngày
04/01/2006 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra
giao thông vận tải trực thuộc Sở Giao thông vận tải;
d) Quyết định số 448/QĐ-UBND ngày 26
tháng 02 năm 2016 về việc sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3.1 Điều 3 Quyết định số
19/QĐ-UB ngày 04 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra giao thông vận tải trực
thuộc Sở Giao thông vận tải.
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Giao thông vận tải, Tài chính, Kho bạc nhà nước
Hưng Yên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (CSDLQG về pháp luật);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh;
- Lưu: VT, CVNCNH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|