CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 57/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 05 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thanh
tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Bộ luật
Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật đường
sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt
động thanh tra ngành Giao thông vận tải,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của
các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải; thanh tra viên,
công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành Giao thông vận
tải; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra ngành
Giao thông vận tải.
Điều 2. Đối tượng thanh tra
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải theo ủy quyền hoặc phân cấp của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài
có nghĩa vụ chấp hành quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của ngành Giao thông vận tải.
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác về tổ chức và hoạt động thanh
tra ngành Giao thông vận tải thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Chương 2.
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 4. Cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra ngành Giao thông vận tải
1. Cơ quan thanh tra nhà nước:
a) Thanh tra Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là
Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi là
Thanh tra Sở).
2. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam và Cục Hàng hải Việt Nam;
c) Chi cục Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Chi cục Đường thủy nội địa);
d) Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải và Cảng vụ
Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ
Đường thủy nội địa);
đ) Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục
Đường bộ Việt Nam.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của
Thanh tra Bộ
1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh
Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.
Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ. Phó Chánh Thanh tra Bộ
giúp Chánh Thanh tra Bộ phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh Thanh tra Bộ về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
2. Thanh tra Bộ có các phòng nghiệp vụ. Bộ trưởng
quyết định thành lập phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra Bộ.
3. Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Bộ
Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Điều 18 Luật thanh tra, Điều 7 Nghị
định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Luật thanh tra
và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác
thanh tra ngành Giao thông vận tải.
2. Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Hướng dẫn Kế hoạch thanh tra ngành Giao thông vận tải; kiểm tra, đôn đốc
việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho thanh
tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện các quy định của pháp
luật về thanh tra.
5. Chủ trì Đoàn thanh tra liên ngành hoặc tham gia
các Đoàn thanh tra liên ngành do bộ, ngành, địa phương thành lập.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra Sở.
7. Yêu cầu Thanh tra Sở tổng hợp, báo cáo về công
tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
8. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra
ngành Giao thông vận tải.
9. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Bộ
Chánh Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Điều 19 Luật thanh tra, Điều 8
Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Tổng
Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải trong việc thực hiện pháp
luật về thanh tra.
3. Yêu cầu Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Cục trưởng các Cục: Đường sắt Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam, Hàng
không Việt Nam và Hàng hải Việt Nam tiến hành thanh tra chuyên ngành theo quy định
của pháp luật.
4. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn
vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra; mời chuyên gia kỹ thuật tham gia
Đoàn thanh tra khi cần thiết.
5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật hoặc do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của
Thanh tra Sở
1. Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh
Thanh tra, thanh tra viên và công chức khác.
Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Phó Chánh Thanh tra giúp
Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra.
2. Thanh tra Sở được tổ chức các đội nghiệp vụ.
3. Thanh tra Sở có con dấu và
tài khoản riêng.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Sở
Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Điều 24 Luật thanh tra, Điều 13 Nghị
định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Sở
Giao thông vận tải.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,
quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải, gồm:
a) Điều kiện, tiêu chuẩn và các biện pháp đảm bảo
an toàn giao thông thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ (bao gồm cả đường bộ trong đô
thị), đường thủy nội địa, đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc
gia, đường sắt đô thị (nếu có) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quản lý hoặc
được ủy quyền quản lý;
b) Điều kiện bảo đảm an toàn của phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa (trừ tàu biển), đường sắt chuyên dùng không
nối ray với đường sắt quốc gia và đường sắt đô thị;
c) Vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải;
d) Đào tạo, sát hạch, cấp bằng, giấy phép, chứng chỉ
chuyên môn, nghiệp vụ cho người điều khiển phương tiện giao thông và người vận
hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải theo phân cấp;
đ) Việc kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị
giao thông vận tải theo phân cấp;
e) Phối hợp với lực lượng công an và các tổ chức, lực
lượng có liên quan khác trong việc phòng ngừa và xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm
trật tự an toàn giao thông vận tải trong phạm vi trách nhiệm của Sở Giao thông
vận tải;
g) Phối hợp và hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, tổ chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải của Trung ương đặt tại địa
phương trong hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính việc chấp hành các
quy định về bảo vệ, chống lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt, hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải trực tiếp
quản lý.
4. Thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chủ trì các Đoàn thanh tra liên ngành hoặc tham
gia các Đoàn thanh tra liên ngành do các sở, ngành ở địa phương thành lập; tham
gia các Đoàn thanh tra do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ
thành lập.
6. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra
trong phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải.
7. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Sở
Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Điều 25 Luật thanh tra, Điều 14
Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Báo cáo Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chánh
Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách
nhiệm của mình.
2. Quyết định thành lập Đoàn thanh tra theo kế hoạch;
quyết định việc thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật; trình Giám đốc
Sở ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra liên ngành theo kế hoạch thanh tra được
phê duyệt hoặc theo yêu cầu đột xuất.
3. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn
vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra; mời chuyên gia tham gia Đoàn
thanh tra khi cần thiết.
4. Xây dựng kế hoạch công tác; chỉ đạo đội thanh
tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính.
5. Phối hợp thực hiện việc cưỡng chế khi có Quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Bộ,
Tổng cục trưởng, Cục trưởng trên địa bàn.
6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam và Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam
và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra được
quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày
09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành và các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bộ tổng
hợp, trình Bộ trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn xây
dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành cấp dưới trực tiếp.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,
quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc phạm vi quản lý của Tổng
cục, Cục theo phân cấp.
3. Thanh tra theo kế hoạch, thanh tra những vụ việc
có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Tổng cục, Cục hoặc thanh tra
theo yêu cầu của Chánh Thanh tra Bộ.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình; theo dõi việc thực hiện
kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp dưới.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.
6. Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ kết quả công tác
thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục, Cục.
7. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam
1. Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Nghị định này
và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo điều ước quốc tế.
2. Thanh tra Cục Hàng không Việt
Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam giúp Cục trưởng thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng không Việt
Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Chi cục Đường
thủy nội địa và Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình cấp có thẩm
quyền và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,
quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý và điều ước quốc tế trong phạm
vi nhiệm vụ được phân cấp.
3. Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hoặc những vụ việc khác khi được Tổng cục trưởng, Cục trưởng giao.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
5. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra
chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính.
6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và điều ước quốc tế.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra
chuyên ngành được giao.
2. Quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên trực tiếp; phân công công chức thanh
tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
3. Thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra
Bộ về hoạt động thanh tra chuyên ngành; cử công chức thanh tra chuyên ngành
tham gia Đoàn thanh tra theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ.
4. Báo cáo Chánh Thanh tra Bộ để giải quyết việc chồng
chéo trong hoạt động thanh tra.
5. Kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung chính sách, pháp luật về quản lý chuyên ngành; kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được
phát hiện qua hoạt động thanh tra.
6. Tạm đình chỉ hành vi vi phạm, quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thanh tra và về xử lý vi phạm
hành chính.
7. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Bộ phận tham mưu về
công tác thanh tra chuyên ngành tại các cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành
1. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên
ngành tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức thành Vụ; tại Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam, Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa tổ
chức thành Phòng; tại Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức thành Phòng và đội; tại
Chi cục Đường thủy nội địa, Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực tổ chức thành đội.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc
thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu về công tác thanh tra
chuyên ngành.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Điều 16. Nội dung thanh tra
1. Thanh tra hành chính:
Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở tiến hành thanh tra việc
chấp hành chính sách, pháp luật và nhiệm vụ được giao đối với các đối tượng quy
định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. Thanh tra chuyên ngành:
a) Thanh tra Bộ thanh tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận
tải;
b) Thanh tra Sở thanh tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải;
c) Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thực hiện thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý theo phân công của cấp có thẩm quyền:
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cơ quan quản lý đường bộ
ở khu vực thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giao thông vận
tải đường bộ.
Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ Hàng không thanh
tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về hàng không
dân dụng.
Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ Hàng hải thanh tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về hàng hải.
Cục Đường sắt Việt Nam thanh tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường sắt.
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Chi cục Đường thủy
nội địa, Cảng vụ Đường thủy nội địa thanh tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa.
Điều 17. Xây dựng và phê duyệt
kế hoạch thanh tra
1. Thanh tra Bộ căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác của
ngành Giao thông vận tải trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn Kế hoạch
thanh tra ngành Giao thông vận tải.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Hướng dẫn
Kế hoạch thanh tra ngành Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt
Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt
Nam lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Thanh tra Bộ chậm nhất vào ngày 01
tháng 11 hàng năm. Căn cứ Định hướng chương trình thanh tra, Hướng dẫn của Tổng
Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và yêu cầu công tác quản
lý, Thanh tra Bộ tổng hợp kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ và Tổng cục, Cục,
trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Kế hoạch
thanh tra của Thanh tra Bộ, Tổng cục, Cục chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng
năm.
3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt kế hoạch
thanh tra của Cảng vụ, Chi cục Đường thủy nội địa, Cơ quan quản lý đường bộ ở
khu vực chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
4. Thanh tra Sở lập kế hoạch
thanh tra, trình Giám đốc Sở Giao thông vận tải chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng
năm. Giám đốc Sở Giao thông vận tải phê duyệt Kế hoạch thanh tra của Thanh tra
Sở chậm nhất vào ngày 15 tháng 12; gửi Thanh tra Bộ chậm nhất vào ngày 25 tháng
12 hàng năm.
5. Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt khi cần điều
chỉnh phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định cụ thể về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra ngành
Giao thông vận tải.
Điều 18. Xử lý chồng chéo
trong hoạt động thanh tra
1. Kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp dưới nếu có sự
chồng chéo với kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch
thanh tra của cơ quan cấp trên.
2. Chánh Thanh tra Bộ chủ trì giải quyết việc chồng
chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với nhau; phối hợp với Chánh
Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết việc chồng chéo trong hoạt động
thanh tra ngành Giao thông vận tải với các cơ quan thanh tra Bộ, cơ quan ngang
Bộ; phối hợp với Chánh thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo trong hoạt động
thanh tra ngành Giao thông vận tải với các cơ quan thanh tra của địa phương;
trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định khi cần thiết.
3. Chánh Thanh tra Sở báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh
xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra với các cơ quan thanh tra của địa
phương. Trường hợp chồng chéo với các cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải thì phối hợp xử lý; báo cáo Chánh
Thanh tra Bộ xem xét quyết định.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam giải quyết việc
chồng chéo của các đơn vị cấp dưới thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với các đơn
vị liên quan trong ngành giải quyết việc chồng chéo phát sinh; báo cáo Chánh
Thanh tra Bộ xem xét quyết định khi cần thiết.
Điều 19. Thẩm quyền ra quyết định
thanh tra
1. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính thực
hiện theo quy định tại Điều 43 Luật thanh tra, Điều 19 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành
và phân công thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh
tra độc lập theo kế hoạch:
a) Bộ trưởng quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra để tiến hành thanh tra đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến
trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị;
b) Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở, Thủ trưởng
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định
thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra;
Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách
nhiệm quản lý của nhiều đơn vị trực thuộc thì Thủ trưởng cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên trực tiếp ra quyết định thanh
tra và thành lập Đoàn thanh tra.
c) Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở, Thủ trưởng
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phân công thanh
tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra chuyên ngành độc
lập;
Quyết định phân công phải xác định rõ phạm vi, nhiệm
vụ, thời hạn tiến hành thanh tra. Khi tiến hành thanh tra độc lập, thanh tra
viên phải xuất trình thẻ thanh tra; công chức thanh tra chuyên ngành phải xuất
trình thẻ công chức thanh tra chuyên ngành.
3. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra đột xuất:
a) Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của cấp trên;
b) Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách
nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra
quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ
thanh tra;
c) Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở ra quyết
định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra. Quyết định thanh tra đột xuất
gửi thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp để báo cáo;
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam ra quyết định
thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra. Quyết định thanh tra phải gửi
Chánh Thanh tra Bộ để báo cáo;
đ) Giám đốc các Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Hàng
không, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Chi cục trưởng Chi cục Đường thủy nội địa,
Thủ trưởng Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực ra quyết định thanh tra đột xuất,
thành lập Đoàn thanh tra. Quyết định thanh tra gửi Tổng cục trưởng, Cục trưởng
để báo cáo; Tổng cục trưởng, Cục trưởng tổng hợp, báo cáo Chánh Thanh tra Bộ.
Điều 20. Thời hạn thanh tra
1. Cuộc thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở thực
hiện theo quy định tại Điều 45 Luật thanh tra, Điều 16 và Điều 30 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
2. Cuộc thanh tra chuyên ngành do Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp
có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày.
3. Cuộc thanh tra chuyên ngành do Cảng vụ Hàng
không, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Chi cục Đường thủy nội địa,
Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức
tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
4. Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với
mỗi đối tượng thanh tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra.
Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra gia hạn thời gian thanh
tra, nhưng thời gian gia hạn không được vượt quá 05 ngày làm việc.
Điều 21. Trình tự, thủ tục
thanh tra
1. Hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải được
thực hiện theo quy định của Luật thanh tra,
Nghị định số 86/2011/NĐ-CP, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các quy định tại Nghị định này.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành Giao thông vận
tải do Đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành thực hiện.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành quy trình thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính chuyên ngành Giao
thông v ận tải.
Điều 22. Thực hiện kết luận
thanh tra
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ban hành kết
luận thanh tra hoặc nhận được kết luận thanh tra, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là đối tượng
thanh tra có trách nhiệm ra quyết định xử lý kỷ luật đối với cá nhân có sai phạm
được nêu trong kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức hoặc pháp luật về lao động.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý
vi phạm nêu trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra quy định tại
Khoản 2 Điều này mà không xử lý hoặc xử lý không kịp thời sẽ bị xem xét xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Thanh tra lại
1. Thẩm quyền thanh tra lại:
a) Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ
việc đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải
Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam kết luận; thanh tra lại vụ việc đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước
của Bộ Giao thông vận tải nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao;
b) Tổng cục trưởng, Cục trưởng quyết định thanh tra
lại vụ việc đã được cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra cấp dưới kết
luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được
quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật thanh tra. Chậm nhất là
03 ngày làm việc đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, 05 ngày đối với hoạt
động thanh tra hành chính, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết
định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận
thanh tra và đối tượng thanh tra lại.
3. Căn cứ thanh tra lại, thời hiệu thanh tra lại,
thời hạn thanh tra lại, nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra lại,
trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra lại,
kết luận thanh tra lại thực hiện theo quy định của Luật thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
4. Kết luận thanh tra lại của Chánh Thanh tra Bộ gửi
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Thanh tra Chính phủ. Kết luận thanh tra lại
của Tổng cục trưởng, Cục trưởng gửi Thanh tra Bộ để báo cáo.
Điều 24. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Chánh Thanh tra Bộ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra; công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của
mình.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt
Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt
Nam tổng hợp, báo cáo Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra chuyên ngành, xử
phạt vi phạm hành chính; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường
thủy nội địa, Chi cục Đường thủy nội địa, Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực tổng
hợp, báo cáo Tổng cục trưởng, Cục trưởng về công tác thanh tra chuyên ngành, xử
phạt vi phạm hành chính; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ khi
Chánh Thanh tra Bộ yêu cầu.
4. Chánh Thanh tra Sở báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của
mình.
Chương 4.
THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 25. Thanh tra viên ngành
Giao thông vận tải
1. Thanh tra viên ngành Giao thông vận tải là công
chức của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải
Việt Nam, Thanh tra Sở, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ
thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ, Chánh
Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Chánh
Thanh tra Sở.
2. Thanh tra viên ngành Giao thông vận tải có các
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật thanh tra, Điều 6, 7 và 8 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra và các
tiêu chuẩn chuyên ngành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Thanh tra viên ngành Giao thông vận tải có nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về giao thông
vận tải và điều ước quốc tế có liên quan; buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành
chính bằng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Công chức thanh tra
chuyên ngành
1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành là công chức thuộc biên chế của cơ quan được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này được Thủ trưởng cơ quan quản lý trực
tiếp giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi là công chức
thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải).
Công chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Nghị định
số 07/2012/NĐ-CP và quy định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Công chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận
tải có trang phục, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành và được hưởng chế độ bồi
dưỡng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Khi tiến hành thanh tra, công chức thanh tra
chuyên ngành Giao thông vận tải phải xuất trình thẻ công chức thanh tra chuyên
ngành, thẻ nghiệp vụ (nếu có), được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể
tiêu chuẩn; trình tự, thủ tục công nhận công chức thanh tra chuyên ngành; trang
phục, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải.
Điều 27. Cộng tác viên thanh
tra
1. Cộng tác viên thanh tra ngành Giao thông vận tải
là công chức, viên chức có chuyên môn, kinh nghiệm được Thanh tra Bộ, Thanh tra
Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Sở trưng tập
tham gia Đoàn thanh tra.
2. Cộng tác viên thanh tra ngành Giao thông vận tải
có phẩm chất đạo đức, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách
quan, hiểu biết về nghiệp vụ thanh tra, có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.
3. Cộng tác viên thanh tra ngành Giao thông vận tải
có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế
về cộng tác viên thanh tra ngành Giao thông vận tải.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm
vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
2. Phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của Bộ
Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam.
3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công
tác thanh tra.
4. Kiện toàn tổ chức; bố trí cán bộ có năng lực và
phẩm chất làm công tác thanh tra ngành Giao thông vận tải; tổ chức, chỉ đạo, bảo
đảm kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và các điều kiện hoạt
động cho Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.
5. Định kỳ yêu cầu cơ quan thanh tra thuộc quyền quản
lý báo cáo và báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về công tác
thanh tra. Giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc về công tác
thanh tra; xử lý vấn đề chồng chéo trong hoạt động thanh tra thuộc phạm vi quản
lý của mình.
6. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ xây dựng đề án kiện toàn tổ chức, hoạt động của Thanh tra Sở, bảo
đảm hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
2. Chỉ đạo thực hiện việc kiện toàn tổ chức, biên
chế, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và kinh phí hoạt động của
Thanh tra Sở theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
3. Ban hành Quy chế phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan để Thanh tra Sở hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trên địa bàn.
4. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để Thanh tra Sở
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Điều 30. Trách nhiệm của Giám
đốc Sở Giao thông vận tải
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm
vi quản lý của Sở Giao thông vận tải.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng phương
án kiện toàn tổ chức, biên chế của Thanh tra Sở, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
3. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại các Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 28 Nghị định này
trong phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải.
Điều 31. Trách nhiệm phối hợp
giữa các cơ quan thanh tra ngành Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức
khác
1. Trong công tác lập kế hoạch thanh tra:
a) Thanh tra Bộ phối hợp với Thanh tra các Bộ,
ngành liên quan lập kế hoạch thanh tra; lập kế hoạch thanh tra liên ngành theo
quy định của pháp luật;
b) Cục Hàng hải Việt Nam phối hợp với Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam, Cảng vụ Hàng hải phối hợp với Cảng vụ Đường thủy nội địa lập
kế hoạch thanh tra về các nội dung liên quan đến hoạt động của tàu, thuyền, luồng
hàng hải, tuyến đường thủy nội địa và công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông trên các tuyến, luồng trong phạm vi quản lý;
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam phối hợp với Cục Đường
sắt Việt Nam lập kế hoạch thanh tra về các nội dung liên quan đến đường bộ giao
cắt với đường sắt, cầu đường bộ và đường sắt dùng chung;
d) Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt
Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Tổng cục Cảnh sát Quản lý hành chính về
trật tự an toàn xã hội phối hợp lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành về
các nội dung liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa khi có yêu cầu;
đ) Sở Giao thông vận tải và Công an cấp tỉnh phối hợp,
chỉ đạo lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành liên quan đến công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông vận tải tại địa phương.
2. Trong hoạt động thanh tra:
a) Các cơ quan thanh tra ngành Giao thông vận tải
có trách nhiệm phối hợp với nhau để tiến hành thanh tra theo kế hoạch hoặc đột
xuất khi có nội dung liên quan; phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác trên địa
bàn giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Thanh tra Sở có trách nhiệm phối hợp, cử người
tham gia các Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ hoặc Bộ trưởng quyết định
thành lập khi có yêu cầu;
c) Các cơ quan trong ngành Giao thông vận tải có
trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo đề
nghị của cơ quan thanh tra ngành Giao thông vận tải để phục vụ cho hoạt động
thanh tra; giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, xử lý kịp thời vi phạm
của các cá nhân, cơ quan, đơn vị được phát hiện qua công tác thanh tra;
d) Khi cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành
Giao thông vận tải tiến hành thanh tra tại cảng hàng không, sân bay, cảng biển,
cảng thủy nội địa và các cửa khẩu quốc tế, lực lượng an ninh hàng không, hải
quan, biên phòng, xuất nhập cảnh và các lực lượng liên quan khác có trách nhiệm
phối hợp với Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên
ngành, cộng tác viên thanh tra khi có yêu cầu để phục vụ việc xác minh, thu thập
chứng cứ, ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật; xử lý tại chỗ các hành
vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành chính trên địa bàn do cơ quan thực
hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải lập, chuyển đến; tiến hành xử
lý theo thẩm quyền và trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý;
e) Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành đường bộ, đường sắt và Thanh tra Sở có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân các cấp trong việc chống lấn chiếm, giải tỏa vi phạm hành lang an
toàn giao thông đường bộ, đường sắt;
g) Công an và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế của cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra ngành Giao thông vận tải khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Trong công tác tổ chức, xây dựng lực lượng:
a) Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao
thông vận tải xây dựng đề án kiện toàn tổ chức, biên chế của Thanh tra Sở Giao
thông vận tải;
b) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
phối hợp với Sở Giao thông vận tải trình cấp có thẩm quyền đầu tư cơ sở vật chất,
kỹ thuật để phục vụ công tác thanh tra ngành Giao thông vận tải.
4. Trách nhiệm, quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân
là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo
quy định tại Điều 10 Luật thanh tra.
Chương 6.
TRANG PHỤC, CỜ HIỆU, CƠ
SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ CỦA THANH TRA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 32. Trang phục, cờ hiệu
1. Thanh tra ngành Giao thông vận tải có cờ hiệu,
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu riêng.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ quy định cờ hiệu, trang phục, cấp
hiệu của các tổ chức thanh tra ngành Giao thông vận tải.
Điều 33. Phương tiện, cơ sở vật
chất kỹ thuật
1. Thanh tra ngành Giao thông vận tải được bố trí
trụ sở làm việc, trang cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện và trang thiết
bị chuyên dùng để phục vụ công tác thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định cụ thể về phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên dùng cho
thanh tra ngành Giao thông vận tải.
Điều 34. Công cụ hỗ trợ
Lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành Giao thông vận tải được trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ để phục vụ
công tác thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28
tháng 9 năm 2013, thay thế Nghị định số 136/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra
giao thông vận tải.
Điều 36. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ ly TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|