ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2016/QĐ-UBND
|
Phan Rang - Tháp
Chàm, ngày 06 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH THUẬN
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29
tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT ngày 29
tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò
khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản,
mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ
lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tài chính Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 1975/TTr-STNMT ngày 07 tháng 6 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý Nhà nước
về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 64/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu
Xuân Vĩnh
|
QUY
ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy định này quy định chi tiết việc quản lý, bảo vệ khoáng sản, hoạt
động khoáng sản và quản lý các trường hợp xin khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường dôi dư khi thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình, cải tạo mặt bằng và hoàn công sau khai thác, đăng ký thi
công cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; những nội dung không nêu trong
Quy định này được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
các cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng
sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và
tổ
chức, hộ
gia đình, cá
nhân xin
cấp giấy
phép khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư khi thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình,
cải
tạo mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.
3. Những nội dung không quy định tại Quy định
này được thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có
ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất,
trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.
2. Nước khoáng là nước thiên nhiên dưới đất,
có nơi lộ trên mặt đất, có thành phần, tính chất và một số hợp chất có hoạt
tính sinh học đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn
nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.
3. Nước nóng thiên nhiên là nước thiên nhiên
dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, luôn có nhiệt độ tại nguồn đáp ứng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng
tại Việt Nam.
4. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường bao gồm:
a) Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm
lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit,
volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính
trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không
đủ tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, ximăng theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
c) Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2
nhỏ hơn 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh,
nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
d) Đá trầm tích các loại (trừ diatomit,
bentonit, đá chứa keramzit), đá magma (trừ đá syenit nephelin, bazan dạng cột
hoặc dạng bọt), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không chứa
hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, đá bán quý và
các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ,
nguyên liệu kỹ thuật felspat sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
đ) Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá
phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật serixit, disten hoặc silimanit có hàm
lượng lớn hơn 30%;
e) Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá
quý và đá bán quý; đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại;
g) Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi,
đá vôi trắng và đá hoa trắng) không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất
ximăng pooc lăng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc không đủ
tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
h) Đá dolomit có hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%,
đá dolomit không đủ tiêu chuẩn sản xuất thủy tinh xây dựng, làm nguyên liệu sản
xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
5. Vật liệu san lấp là khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường bao gồm: đất sạn, sỏi phong hóa từ đá; đất, cát các
loại không đạt yêu cầu làm gạch ngói, làm cát xây dựng và trong thành phần
không có các khoáng vật casiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng
đi kèm; được khai thác phục vụ mục đích đắp nền công trình xây dựng, đắp đường,
đắp đập, …
6. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là
hoạt động nghiên cứu, điều tra về cấu trúc, thành phần vật chất, lịch sử phát
sinh, phát triển vỏ trái đất và các điều kiện, quy luật sinh khoáng liên quan
để đánh giá tổng quan tiềm năng khoáng sản làm căn cứ khoa học cho việc định
hướng hoạt động thăm dò khoáng sản.
7. Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động
thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.
8. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác
định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác
khoáng sản.
9. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu
hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và
các hoạt động khác có liên quan.
10. Khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động
khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.
11. Cải tạo
mặt bằng:
a) Cải tạo mặt bằng: là quá trình
thi công
nạo vét,
san gạt mặt bằng nhằm đạt được cao độ phù hợp với mục đích sử dụng đất của các
dự án đầu tư xây dựng công trình (các công trình đường giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, khu dân cư,
khu công nghiệp, khu đô thị, nhà ở, nhà xưởng, ...) đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cải tạo mặt bằng
đất phục
vụ sản xuất nông
nghiệp: là quá trình
thi công san ủi mặt bằng nhằm đạt được cao độ phù hợp cho canh tác, tăng hiệu
quả sử dụng đất
bao gồm hoạt động đào ao, hạ cote, ... (riêng đất lúa thực hiện theo Thông
tư số 30/2013/TT-BNNPTNT ngày 11
tháng 6 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc xây
dựng phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa
nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng);
c) Khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư khi thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình, cải tạo mặt bằng: là hoạt động nhằm thu hồi, sử dụng sản phẩm
khoáng sản dôi dư có được từ hoạt động thi công xây dựng thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình, cải tạo mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
hoặc chấp thuận.
Điều 3. Chính
sách của tỉnh về quản lý, sử dụng khoáng sản
1. Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn
tỉnh phải được quản lý, sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả; việc
thăm dò khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải theo quy hoạch được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; kết
hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường, tài nguyên khác, cảnh quan thiên nhiên và
di tích lịch sử văn hoá; tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, ổn định, cải
thiện đời sống nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến
và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Ưu tiên cho các dự án thăm dò, khai
thác gắn liền với chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có áp dụng kỹ thuật,
công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, có mức đầu tư xử lý môi trường cao,
thu hồi tối đa khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm, đảm bảo các tiêu chuẩn
môi trường, làm ra sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao; sử
dụng lao động địa phương trong quá trình khai thác, chế biến. Hạn chế việc khai
thác khoáng sản để xuất bán dưới dạng nguyên liệu thô hoặc chỉ qua sơ chế.
Đối với khoáng sản quặng titan: toàn
bộ sản lượng quặng titan khai thác được trên địa bàn tỉnh phải được chế biến
sâu tại tỉnh đến sản phẩm là xỉ titan và pigmen.
3. Trường hợp cải tạo
mặt bằng phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường: khi
tổ chức, cá nhân thực hiện việc cải tạo san ủi mặt bằng, hạ cote nền đảm bảo
đúng theo cao độ thiết kế đã được các cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt
hoặc cá nhân, hộ gia đình đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận phương
án và cho phép cải tạo mặt bằng trong diện tích đất được giao, trong quá trình
thi công làm phát sinh một khối lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường dôi dư thì được khai thác để phục vụ cho thi công các công trình khác
của tỉnh. Trong trường hợp này chủ đầu tư không bắt buộc phải thăm dò, không
cần lập thiết kế cơ sở, không yêu cầu thực hiện thiết kế mỏ và giám đốc điều
hành mỏ, không cần thuê đất để khai thác khoáng sản (sau khai thác, đất được sử
dụng đúng mục đích ban đầu được cấp - không thay đổi mục đích sử dụng đất)
nhưng phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác.
4. Trường hợp cải tạo
mặt bằng không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác nhưng phải đăng ký tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã:
a) Trường hợp san gạt
tại chỗ (lấy vị trí cao bù vị trí thấp) trong diện tích đất được giao cho cá
nhân, hộ gia đình mà không vận chuyển khoáng sản (đất, cát san lấp) ra ngoài,
thì phải đăng ký khu vực, khối lượng, phương pháp, thiết bị, kế hoạch thi công
tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản
chấp thuận cho phép cải tạo đất;
b) Trường hợp cá
nhân, hộ gia đình đã được cấp giấy phép xây dựng công trình trong diện tích đất
ở thuộc quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình mà trong quá trình san ủi
mặt bằng có phát sinh khối lượng khoáng sản (đất, cát san lấp) dôi dư có nhu
cầu vận chuyển ra ngoài mà không có mua bán, tặng cho để san lấp cho công trình
xây dựng khác, thì phải đăng ký khối lượng khoáng sản, thiết bị, vị trí đổ thải
đất và thời gian thi công tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 4. Quyền
lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
1. Địa phương nơi có khoáng sản được
khai thác được Nhà nước điều tiết khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản
để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật về ngân sách
Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản có trách nhiệm:
a) Hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy
tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng
công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy
định của pháp luật;
b) Kết hợp khai thác với xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, bảo vệ, phục hồi môi trường theo dự án đầu tư khai thác khoáng
sản; nếu gây thiệt hại đến hạ tầng kỹ thuật, công trình, tài sản khác thì tùy
theo mức độ thiệt hại phải có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc
bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Ưu tiên sử dụng lao động địa phương
vào khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên quan;
d) Cùng với chính quyền địa phương bảo
đảm việc chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân có đất bị thu hồi để khai thác
khoáng sản.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cho tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất bị thu hồi để thực hiện dự án khai
thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các
quy định khác có liên quan.
Điều 5. Những
hành vi bị cấm
1. Lợi dụng hoạt động khoáng sản xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Lợi dụng thăm dò để khai thác
khoáng sản.
3. Thực hiện điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản, hoạt động khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
4. Cản trở trái pháp luật hoạt động
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản.
5. Cung cấp trái pháp luật thông tin
về khoáng sản thuộc bí mật Nhà nước.
6. Cố ý hủy hoại mẫu vật địa chất,
khoáng sản có giá trị hoặc quý hiếm.
7. Các hành vi khác theo quy định của
pháp luật.
8. Không được thực
hiện việc cải tạo mặt bằng, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường dôi dư ra khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong những khu
vực đã được khoanh định là khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; khu vực
đã được quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản của
tỉnh và khu vực đã được điều tra đánh giá có khoáng sản.
9. Nghiêm cấm hành vi
lợi dụng việc cải tạo mặt bằng, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường dôi dư ra khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình để khai
thác khoáng sản khác và lợi dụng việc cải tạo mặt bằng, khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư ra khi thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình để hủy hoại đất, không thực hiện đúng quy định của pháp luật
khi được cấp giấy phép, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ,
trách nhiệm của chủ đầu tư.
10. Nghiêm cấm hành
vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của
người có thẩm quyền để làm trái quy định về việc khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường dôi dư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình, cải tạo mặt bằng.
Điều 6. Trách
nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản có trách nhiệm:
a) Khi thăm dò khoáng sản phải đánh
giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực
thăm dò cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Khi khai thác khoáng sản phải áp
dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản
để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng
sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng
sản chưa thu hồi được.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có
trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng;
không được tự ý khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
2 Điều 64 của Luật Khoáng sản năm 2010.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây
dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi
trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật
Khoáng sản.
Chương II
THẨM
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
Điều 7. Thẩm
quyền và trách nhiệm quản lý Nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã
1. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về khoáng sản thuộc địa bàn mình quản lý;
b) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường cắm mốc, bàn giao khu vực khai thác mỏ cho các tổ chức,
cá nhân được cấp phép;
c) Theo dõi, kiểm
tra, giám sát, xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong lĩnh vực khoáng sản theo quy định của
pháp luật;
d) Chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan theo dõi, tổng hợp, báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa
bàn cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền;
đ) Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; chủ động huy động và
chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn, xử lý
nghiêm hoạt động khoáng sản trái phép; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các
khu vực có khoáng sản; căn cứ đặc điểm tình hình khoáng sản chưa khai thác của
địa phương, hàng năm có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bổ kinh phí để thực hiện;
e) Giải quyết theo
thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn
đề khác có liên quan cho các tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật; xác nhận việc đăng
ký cải tạo mặt bằng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3 Quy định này, quản lý
giám sát, kiểm tra việc sử dụng đất, bảo vệ môi trường của các cá nhân, hộ gia đình
hoạt động cải tạo mặt bằng trên địa bàn huyện;
g) Chỉ đạo các phòng,
ban liên quan thuộc thẩm quyền tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp chặt chẽ
với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý
hoạt động khai thác khoáng sản từ khâu quy hoạch, cấp phép, kiểm tra việc thực
hiện sau khi cấp giấy phép;
i) Chủ trì và phối
hợp với Công an địa phương và các đơn vị liên quan, hàng năm xây dựng kế hoạch
và tổ chức lực lượng, kiểm tra xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản không
phép và trái phép; giám sát quá trình phục hồi môi trường sau khi diễn ra các
hoạt động khai thác khoáng sản và báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm có biện pháp ngăn chặn suy thoái
môi trường;
k) Kiểm tra xác nhận
cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án phải lập Kế hoạch bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật;
l) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để
xảy ra các hành vi thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản
lý;
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật;
b) Giải quyết theo
thẩm quyền các thủ tục cho thuê đất, cơ sở hạ tầng cho tổ chức, cá nhân thuê,
sử dụng để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương theo quy định
của pháp luật; quyết định cho phép đăng ký cải tạo mặt bằng trong các trường
hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 Quy định này;
c) Thực hiện các biện
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong
hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng
sản; có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản
trái phép; phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn; căn cứ đặc điểm tình hình khoáng sản chưa khai thác của địa
phương, có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp phê duyệt, bố trí kinh phí để thực hiện;
d) Trường hợp để xảy ra tình trạng
thăm dò, khai thác, khai thác tận thu khoáng sản, tận dụng khoáng sản không có
giấy phép hoặc văn bản cho phép của cấp thẩm quyền, đem khoáng sản không có
nguồn gốc hợp pháp tặng, cho hoặc bán cho tổ chức, cá nhân khác mà Ủy ban nhân
dân cấp xã không phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và báo cáo kịp thời cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, đến khi các cơ quan chức năng kiểm tra mới phát hiện
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý trách nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi đó; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã phát hiện nhưng vượt thẩm
quyền xử lý, đã có báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng Ủy ban nhân dân
cấp huyện chậm xử lý thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm đối
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) tình hình quản lý Nhà
nước về khoáng sản, hoạt động khoáng sản, khai thác khoáng sản dôi dư trên địa
bàn trước ngày 20 của tháng cuối hàng quý để Phòng Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp hoặc báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của cấp trên.
Điều 8. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi
trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có thẩm quyền và trách nhiệm:
1. Chủ trì soạn thảo, tham mưu trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và bảo vệ tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về khoáng sản.
2. Lập quy hoạch thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện khoáng sản
mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia
hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng
sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả
lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa
mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh có ý kiến về các trường hợp xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc
thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Chịu trách nhiệm giao giấy phép cho
tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản và thu lệ
phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí hoặc trả lời bằng
văn bản về lý do giấy phép không được cấp.
5. Thừa ủy quyền Ủy
ban nhân dân tỉnh: ký quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đề án, báo cáo
kết quả thăm dò khoáng sản; tiếp nhận và cấp giấy đăng ký đối với hồ sơ đăng ký
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không
phải đề nghị cấp giấy phép khai thác quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng
sản 2010; tiếp nhận và cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường dôi dư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình, cải tạo mặt bằng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương
cho phép được thu hồi khoáng sản dôi dư và tổ chức nghiệm thu, ra thông báo hoàn
công cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình là chủ dự án, phương án sau khi kết
thúc khai thác đối với trường hợp này.
6. Là cơ quan Thường trực Hội đồng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản và Hội đồng thẩm định, xét duyệt trữ lượng
khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò đối với khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân
tỉnh, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường khoanh định và công bố.
7. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
8. Khoanh định các khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu
vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng hoặc điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên đối với loại khoáng
sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài
nguyên do không còn phù hợp theo quy định. Sau khi bảng giá tính thuế tài
nguyên được Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh thay đổi, Sở Tài nguyên và Môi
trường rà soát, xác định tỷ số chênh lệch giá tính tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản để xác định số tiền cấp quyền phải nộp lần tiếp theo (kể từ ngày giá
tính thuế tài nguyên được điều chỉnh), gửi Cục Thuế tỉnh thông báo doanh nghiệp
thực hiện nộp theo quy định; phối hợp Cục Thuế đôn đốc tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản đúng quy định.
10. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
về khoáng sản theo quy định; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử
lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản, pháp luật
khác có liên quan trong quản lý, hoạt động về khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên khoáng sản, xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ dữ liệu về tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp
luật.
12. Chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng liên quan và địa phương tổ chức kiểm tra và xác nhận cho các tổ chức,
cá nhân kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ, kết quả thực hiện dự án cải tạo,
phục hồi môi trường, đất đai, đưa các công trình mỏ về trạng thái an toàn khi
kết thúc khai thác.
13. Tiếp nhận báo cáo định kỳ về tình
hình hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; báo cáo
tình hình về công tác quản lý và hoạt động khoáng sản trên địa bàn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình quản lý Nhà
nước và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Tài nguyên và Môi trường (thông qua Tổng cục Địa chất và Khoáng sản).
14. Tiếp nhận, thẩm
định các hồ sơ về đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường dôi dư ra khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, cải
tạo mặt bằng của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh; tổ chức
nghiệm thu và ra thông báo hoàn công cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sau
khi kết thúc việc cải tạo mặt bằng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường.
15. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định.
16. Hàng năm lập dự
toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh cùng
với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước gửi Sở Tài chính thẩm định,
tổng hợp phương án phân bổ chi ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
17. Kiểm tra, giám
sát quá trình thi công hệ phương pháp kỹ thuật và các hạng mục công việc được
ghi trong giấy phép thăm dò đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò
khoáng sản đối với các giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 9. Sở
Công Thương
Sở Công Thương giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch thăm dò khai thác, chế
biến khoáng sản, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn
tỉnh theo phân cấp, có thẩm quyền và trách nhiệm:
1. Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu
xây dựng và sản xuất ximăng) đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
2. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản
trên địa bàn tỉnh do Bộ Công Thương ban hành.
3. Tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ
sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản thuộc nhóm B, C xây
dựng tại địa phương; có ý kiến bằng văn bản về nội dung báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình mỏ và thiết kế bản vẽ thi công (trừ khoáng sản làm
vật liệu xây dựng và sản xuất ximăng). Kiểm tra việc thực hiện theo thiết kế mỏ
đã được phê duyệt.
4. Tổ chức thanh tra,
kiểm tra về kỹ thuật an toàn trong hoạt động khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản; việc vận chuyển, tàng trữ, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc khai
thác, chế biến hợp pháp.
5. Thực hiện công tác thống kê, báo
cáo định kỳ về công nghiệp khai thác khoáng sản và chế biến, xuất khẩu khoáng
sản trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong quá trình tham mưu và thẩm định cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, phê duyệt quy
hoạch khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ (khi đã được Bộ Tài nguyên và Môi
trường khoanh định và công bố).
Điều 10. Sở
Xây dựng
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất ximăng trên địa bàn
tỉnh theo phân cấp, có thẩm quyền và trách nhiệm:
1. Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên
liệu sản xuất ximăng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
2. Hướng dẫn các hoạt động thẩm định,
đánh giá về công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất ximăng.
3. Có trách nhiệm tham gia ý kiến đối
với thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất ximăng tại địa phương.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong
các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu
sản xuất ximăng.
5. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
ximăng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong quá trình tham mưu và thẩm định cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh.
7. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các sở, ngành, đơn vị liên quan trong quản lý, xác định khối lượng đối
với hoạt động thu hồi, vận chuyển khoáng sản từ các dự án xây dựng, dự án
chuyên ngành khác.
Điều 11. Thẩm
quyền và trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Kiểm tra các hoạt động vận chuyển
tài nguyên khoáng sản đường thủy và đường bộ trên địa bàn tỉnh theo các nội
dung về đảm bảo môi trường, trật tự an toàn giao thông, an ninh trật tự công
cộng; xử lý các vi phạm theo phạm vi quyền hạn của ngành hoặc đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thanh tra, kiểm tra các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, đặc biệt
là các hoạt động khai thác khoáng sản bất hợp pháp khi có yêu cầu; tham gia
khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn
tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng,
chống cháy nổ; công tác liên quan đến vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp trong hoạt động khoáng sản.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các đơn vị được cấp phép
khai thác khoáng sản đăng ký các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt; tập huấn về an toàn lao động và vệ sinh lao động cho các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra vấn đề an toàn lao động và vệ
sinh lao động trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền các hành vi
vi phạm trong việc đăng ký các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt, các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản;
b) Phối hợp với Sở Công Thương, Công
an tỉnh theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong hoạt động
khoáng sản.
3. Sở Tài chính có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và dự trù
kinh phí hàng năm cho các đơn vị để bố trí kinh phí cho các đơn vị đảm bảo cho
công tác tổ chức kiểm tra bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, kiểm tra ngăn ngừa
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;
b) Thẩm định giá tính
thuế tài nguyên đối với các loại khoáng sản chưa có giá hoặc phải điều chỉnh
giá;
c) Chủ trì phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định mức thu, quản lý và sử dụng kinh phí đóng góp, hỗ trợ chi
phí duy tu, nâng cấp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng
sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai
thác;
d) Thẩm tra nguồn gốc
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã sử dụng cho các công trình xây
dựng khi quyết toán. Không thanh, quyết toán đối với khối lượng khoáng sản đã
sử dụng mà không xuất trình được các chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp,
đồng thời thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường biết tên đơn vị, khối lượng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã sử dụng mà không có nguồn gốc hợp pháp để
xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường khảo sát tình hình về giá bán sản phẩm khoáng sản trên
thị trường của địa phương để lập phương án điều chỉnh giá tính thuế trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Theo dõi, kiểm tra
việc kê khai sản lượng khoáng sản để tính thuế, phí bảo vệ môi trường của các
tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
thu đầy đủ các loại thuế, phí trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản;
xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân vi phạm trong lĩnh vực thuế và phí
theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng đối chiếu, kiểm tra khối
lượng khoáng sản do doanh nghiệp kê khai để tính các loại phí, thuế với khối
lượng khai thác thực tế ở mỏ phù hợp với bản đồ hiện trạng mỏ;
d) Phối hợp với Sở
Công Thương (Chi cục Quản lý thị trường) để kiểm tra, xử lý và truy thu các
loại phí, thuế do việc mua bán khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp;
đ) Thông báo cho tổ
chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên thông báo
(nếu có); đôn đốc việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; cung cấp thông
tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp
phép biết, theo dõi; tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản theo chế độ hiện hành; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm:
a) Bảo vệ tài nguyên
khoáng sản khu vực hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, đất quy hoạch rừng phòng hộ; hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức,
cá nhân thực hiện công tác trồng rừng thay thế theo đúng thiết kế, kỹ thuật,
quy chuẩn theo quy định;
b) Căn cứ văn bản
chấp thuận chủ trương nạo vét lòng hồ của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ trì, phối
hợp với đơn vị quản lý lòng hồ và các ngành liên quan tổ chức thẩm định, tham
mưu phê duyệt phương án nạo vét đảm bảo an toàn lòng hồ và công trình thủy lợi;
c) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc nạo vét, thông
luồng, thoát lũ, thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thường xuyên kiểm tra, kiên quyết xử lý, đình chỉ đơn vị không thực hiện đúng
chuẩn tắc thiết kế, thời gian nạo vét và lợi dụng việc nạo vét, khơi thông
luồng lạch để khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép; phối hợp với các ngành
liên quan kiểm tra, giám sát luồng, khu vực nạo vét được Bộ, ngành Trung ương
phê duyệt khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong công tác kiểm tra, thẩm định, yêu cầu thực hiện
các quy định của lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với các dự án
thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn và các dự án thăm dò, khai
thác khoáng sản có liên quan đến đất lúa, đất rừng sản xuất, đất công trình
thủy lợi, đất sản xuất nông nghiệp và dự án chuyên ngành khác;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các Sở, ngành, đơn vị liên quan trong quản lý, xác định khối lượng
khoáng sản đối với hoạt động khai thác, thu hồi, vận chuyển khoáng sản.
6. Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại các di
tích lịch sử, các di tích văn hóa và danh lam thắng cảnh.
7. Sở Giao thông vận
tải có trách nhiệm:
a) Bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác nằm trong hành lang bảo vệ công trình giao thông;
ngăn chặn, xử lý các phương tiện vận chuyển khoáng sản quá tải, quá khổ gây ảnh
hưởng công trình giao thông; yêu cầu các tổ chức, cá nhân ký quỹ cam kết sửa
chữa kết cấu hạ tầng giao thông bị hư hỏng do hoạt động vận chuyển khoáng sản
gây ra theo quy định;
b) Phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường xác định khối lượng, quản lý đối với hoạt
động thu hồi, vận chuyển khoáng sản từ các dự án giao thông và dự
án chuyên ngành khác.
8. Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành chức năng liên quan thẩm tra năng lực tài chính, tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư cho các tổ chức, cá
nhân có dự án khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
b) Tham mưu theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện dự án của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
theo nội dung quy định tại quyết định chủ trương đầu tư được cấp.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên, khoáng sản tại các khu vực đất quốc
phòng đã được giao; tham gia kiểm tra, thẩm định cho ý kiến đối với các hoạt
động khoáng sản có liên quan đến quốc phòng; tham gia thực hiện quản lý Nhà
nước về khoáng sản, phối hợp xử lý các vấn đề liên quan gây mất ổn định về quốc
phòng - an ninh, chính trị xã hội trong khai thác, mua, bán, vận chuyển, tàng
trữ, tiêu thụ tài nguyên khoáng sản.
10. Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định cho ý kiến đối với các hoạt
động khoáng sản có liên quan đến an ninh, quốc phòng; phối hợp kiểm tra, kiểm
soát việc xuất, nhập khẩu khoáng sản tại các cảng biển và kiểm tra xử lý các
trường hợp khai thác, vận chuyển lậu khoáng sản, đặc biệt trên vùng biển cửa
sông, khu vực giáp ranh với các tỉnh.
11. Chi Cục Hải quan
tỉnh có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền các hoạt động xuất, nhập khẩu
khoáng sản theo quy định; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn cho
các nhà đầu tư mở tờ khai xuất khẩu; chịu trách nhiệm tuần tra kiểm soát để
ngăn chặn, bắt giữ, xử lý theo thẩm quyền về hành vi buôn lậu khoáng sản và
xuất khẩu khoáng sản trái phép theo thẩm quyền.
12. Quỹ bảo vệ môi
trường tỉnh có trách nhiệm: tiếp nhận, xác nhận, quản lý sử dụng tiền ký quỹ
phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy
định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc giải quyết vấn đề môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản”.
Chương III
TIỀN
CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 12. Tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Nhà nước thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản thông qua đấu giá hoặc không đấu giá.
2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
được xác định căn cứ vào giá, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, loại hoặc nhóm
khoáng sản, điều kiện khai thác khoáng sản.
3. Phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản.
Điều 13. Khu
vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thực hiện ở các khu vực hoạt động khoáng sản, trừ khu vực được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền khoanh định là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép
quy định tại Điều 82 của Luật Khoáng sản.
Điều 14. Hình
thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Hình thức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản bao gồm:
a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản
ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;
b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản
ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu
giá quyền khai thác khoáng sản: thực hiện theo Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng
sản và Quyết định số 75/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh.
Chương IV
GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 15. Cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Giấy phép thăm dò khoáng sản được
cấp theo quy định tại Điều 34, 40, khoản 2 Điều 41 Luật Khoáng sản. Diện tích
khu vực thăm dò khoáng sản theo quy định Điều 38 Luật Khoáng sản.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản được
cấp theo quy định tại Điều 51, 52, 53 khoản 2 Điều 54 Luật Khoáng sản.
3. Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản được cấp theo quy định tại Điều 67, 68 Luật Khoáng sản.
Điều 16. Gia
hạn giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Giấy phép thăm dò khoáng sản được
gia hạn theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản,
giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được gia hạn theo quy định tại Điều 25
Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.
Điều 17. Chuyển
nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản
1. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng
sản được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Khoáng sản và Điều 15 Nghị
định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.
2. Chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật Khoáng sản và Điều 24
Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.
Điều 18. Thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục đề nghị cấp, gia hạn
giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản; trả lại giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng
sản; chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo Bộ
thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Khai
thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Việc khai thác khoáng sản ở khu vực
có dự án đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với khu vực có dự án đầu tư xây
dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật Khoáng sản quyết định việc
thăm dò, khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư;
b) Đối với khu vực chưa được điều tra,
đánh giá về khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có
khoáng sản thì cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định
tại Điều 82 của Luật Khoáng sản quyết định việc khai thác hoặc không khai thác
trong phạm vi xây dựng công trình; trường hợp quyết định khai thác thì không
bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản;
2. Trong trường hợp cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định không khai thác thì phải có văn
bản trả lời cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc
chủ đầu tư.
Điều 20. Thu
hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu
hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Sau 06 (sáu) tháng kể từ ngày giấy
phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không tiến hành thăm dò,
trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2
Điều 42 của Luật Khoáng sản mà không khắc phục trong thời hạn 90 (chín mươi)
ngày kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông
báo bằng văn bản;
c) Khu vực được phép thăm dò khoáng
sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản.
2. Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm
dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép hết hạn;
c) Giấy phép được trả lại;
d) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản giải
thể hoặc phá sản.
3. Trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày
giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b
và c khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn
bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp
công trình thăm dò, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, phục hồi môi trường, đất đai;
giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản. Quy định này không áp dụng đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đang đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò
khoáng sản hoặc cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều 21. Thu hồi,
chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản
1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi
trong các trường hợp sau đây:
a) Sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày giấy
phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa xây dựng cơ bản
mỏ, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày dự
kiến bắt đầu khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa tiến hành
khai thác, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản vi
phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2
Điều 55 của Luật Khoáng sản mà không khắc phục trong thời hạn 90 (chín mươi)
ngày kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông
báo bằng văn bản;
d) Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị
công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt
hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép hết hạn;
c) Giấy phép được trả lại;
d) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản giải
thể hoặc phá sản.
3. Khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm
dứt hiệu lực thì các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường
ở khu vực khai thác khoáng sản thuộc sở hữu Nhà nước, không được tháo dỡ, phá
hủy. Trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản
chấm dứt hiệu lực, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải di chuyển tài sản
còn lại của mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực khai thác khoáng
sản; sau thời hạn này, tài sản còn lại thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện các nghĩa vụ có liên
quan đến việc đóng cửa mỏ, cải tạo, phục hồi môi trường và đất đai theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Thu hồi giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị
thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng
sản không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật Khoáng
sản;
b) Khu vực khai thác tận thu khoáng sản bị
công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản.
2. Khi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
bị thu hồi hoặc hết hạn thì tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản phải
di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực khai thác, thực hiện công
tác cải tạo, phục hồi môi trường.
3. Trường hợp giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá
nhân khai thác tận thu khoáng sản được bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Chương V
ĐÓNG
CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Điều 23. Đóng cửa mỏ
khoáng sản
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải
lập đề án đóng cửa mỏ đối với toàn bộ hoặc một phần diện tích khai thác khoáng
sản trong các trường hợp sau đây:
1. Đã khai thác hết toàn bộ hoặc một phần trữ
lượng.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt
hiệu lực nhưng chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác
khoáng sản.
Điều 24. Lập và tổ
chức thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải
lập đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép theo quy định tại Điều 82 của Luật Khoáng sản phê duyệt trước khi
thực hiện.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản giải thể, phá sản hoặc không có khả năng thực hiện đề án đóng cửa mỏ
khoáng sản thì cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lựa chọn tổ
chức, cá nhân có đủ năng lực lập, thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Kinh
phí thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lấy từ tiền ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân được phép khai thác.
Điều 25. Phê duyệt,
nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng
cửa mỏ khoáng sản
1. Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép khai thác khoáng sản phê duyệt, tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện
đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
2. Thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục phê
duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định
đóng cửa mỏ khoáng sản thực hiện theo bộ thủ tục hành chính ban hành kèm theo
Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương
VI
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, THU HỒI
GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG DÔI DƯ KHI
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, CẢI TẠO MẶT BẰNG VÀ HOÀN CÔNG SAU
KHAI THÁC
Điều
26. Thủ tục cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường dôi dư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, cải tạo mặt bằng
1. Thủ tục cấp
giấy phép khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư khi thi công
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
a) Trình tự, cách thức thực hiện:
- Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư trong khi thi công thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình nộp trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi
trường;
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra thực địa, thẩm định hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét có ý kiến
về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận chủ trương cho tổ chức, cá
nhân được thu hồi
khoáng
sản dôi
dư khi
thi công công trình
và trình phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc chấp thuận
hoặc không chấp thuận chủ trương được thu hồi khoáng sản dôi dư khi thi công
công trình của tổ chức, cá
nhân.
Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương cho
tổ chức, cá
nhân được thu hồi
khoáng
sản thì
đồng thời phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Nếu Ủy ban
nhân dân tỉnh không chấp thuận chủ trương cho tổ chức, cá nhân được
thu hồi khoáng sản
khi thi công công trình thì có văn bản thông báo để Sở Tài nguyên và Môi
trường trả lời cho tổ chức, cá
nhân
được biết.
- Sau khi có ý
kiến chấp thuận chủ trương và phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin quyết định phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản đến Cục Thuế để ra thông báo cho tổ chức cá nhân nộp tiền theo quy định;
- Cục Thuế ra thông
báo nộp tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức cá nhân;
- Tổ chức, cá
nhân nộp
tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản vả gửi chứng từ nộp tiền về Sở Tài nguyên và Môi
trường để
được cấp
giấy phép;
- Sau khi nhận chứng
từ nộp tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân
và thu lệ
phí cấp phép
theo quy định. Trường
hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép khai thác, Sở Tài nguyên và Môi
trường phải trả lời bằng văn bản.
b) Thành phần, số
lượng hồ sơ để xin chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị cấp
giấy phép khai thác:
- Thành phần hồ sơ
gồm:
+ Đơn đề nghị cấp
giấy phép khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư khi thi công
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình (Mẫu
01);
+ Đơn đề nghị chấp
thuận chủ trương được thu
hồi khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư khi thi công
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình (Mẫu
2);
+ Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc văn
bản liên quan chủ trương đầu tư công trình xây dựng của cơ quan có thẩm
quyền (bản
photo công chứng hoặc bản photo kèm theo bản chính để đối chiếu);
+ Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (bản photo công chứng hoặc bản photo kèm theo bản
chính để đối chiếu);
+ Bản photo dự án đầu tư
xây dựng công trình (báo cáo thuyết minh và bản vẽ thiết kế thi công) kèm theo
văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;
+ Bản photo báo cáo
đánh giá tác động môi trường (hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường)
của dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo quyết định phê duyệt
hoặc giấy xác nhận;
+ Phương án khai thác
khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư và các biện
pháp bảo vệ môi trường; trong đó nêu
rõ: vị trí, diện
tích, phương án khai thác, khối lượng, thời gian thực hiện, máy móc, thiết bị;
các thông số kỹ thuật hệ thống khai thác, các biện pháp an toàn lao động áp
dụng trong quá trình thi công; phương án bảo vệ môi trường; việc thực hiện các
nghĩa vụ tài chính theo quy định (Mẫu 17);
+ Bản đồ khu vực khai
thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư (04 bản theo Mẫu
15);
+ Bảng kê khai thông
tin tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Mẫu 15A).
- Số lượng hồ sơ: hồ sơ được lập
thành hai (02) bộ.
c) Thời gian giải quyết: 30 (ba mươi) ngày làm
việc.
d) Thời hạn
giấy phép: tùy trường hợp
cụ thể, phù hợp với tiến độ, thời gian thi công công trình và không quá 12
(mười hai) tháng.
đ) Lệ phí cấp phép:
thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Thủ tục cấp
giấy phép khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư trong công
trình cải tạo mặt bằng đất nông
nghiệp
a) Trình tự,
cách thức thực hiện:
- Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư trong công
trình cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp, nộp trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi
trường;
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra thực địa, thẩm định hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét có ý kiến
về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận chủ trương cho tổ chức, cá
nhân được thu hồi
khoáng
sản dôi
dư
trong công trình cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp và trình phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản;
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc chấp thuận
hoặc không chấp thuận chủ trương được thu hồi khoáng sản dôi dư trong công
trình cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp của tổ chức, cá nhân;
Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương cho
tổ chức, cá
nhân được thu hồi
khoáng
sản thì
đồng thời phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Nếu Ủy ban
nhân dân tỉnh không chấp thuận chủ trương cho tổ chức, cá nhân được
thu hồi khoáng sản
trong công trình cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp thì có văn bản để Sở Tài nguyên
và Môi trường trả lời cho tổ chức, cá nhân được biết.
- Sau khi có ý
kiến chấp thuận chủ trương và phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin Quyết định phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản đến Cục Thuế để ra thông báo cho tổ chức cá nhân nộp tiền theo quy định;
- Cục Thuế ra thông
báo nộp tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức cá nhân;
- Tổ chức, cá
nhân nộp
tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản vả gửi chứng từ nộp tiền về Sở Tài nguyên và Môi
trường để
được cấp
giấy phép;
- Sau khi nhận chứng
từ nộp tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân
và thu lệ
phí cấp phép
theo quy định;
Trường hợp không đủ
điều kiện cấp giấy phép Sở Tài nguyên và Môi trường phải trả lời bằng văn bản.
b) Thành phần, số
lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ
gồm:
+ Đơn đề nghị cấp
giấy phép khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư trong công trình cải tạo mặt
bằng đất nông nghiệp (Mẫu 03);
+ Đơn đề nghị chấp
thuận chủ trương được thu
hồi khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư trong công
trình cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp (Mẫu
2);
+ Quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp (bản
photo công chứng hoặc bản photo kèm theo bản chính để đối chiếu);
+ Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (bản photo công chứng hoặc bản photo kèm theo bản
chính để đối chiếu);
+ Giấy đăng ký kinh
doanh của tổ
chức, cá nhân khai
thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư (bản photo
công chứng hoặc bản photo kèm theo bản chính để đối chiếu);
+ Bản photo báo cáo
đánh giá tác động môi trường (hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường)
của dự án cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp kèm theo quyết định phê duyệt
hoặc giấy xác nhận;
+ Phương án khai thác
khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư và các biện pháp bảo vệ môi
trường. Trong đó nêu rõ: vị trí, diện tích, phương án cải tạo mặt bằng kết hợp
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư, khối lượng,
thời gian thực hiện, máy móc, thiết bị; các biện pháp an toàn lao động áp dụng
trong quá trình thi công; phương án bảo vệ môi trường; việc thực hiện các nghĩa
vụ tài chính theo quy định (Mẫu 17);
+ Bản chính hợp đồng
cung ứng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường giữa tổ chức, cá nhân
khai thác đề nghị cấp phép với đơn vị có nhu cầu sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường;
+ Bản photo quyết
định thi công công trình và dự toán công trình (để tính toán nhu cầu khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường cần cung ứng cho công trình đó);
+ Bản đồ khu vực khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (04 bản theo Mẫu 15).
+ Bảng kê khai thông
tin tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Mẫu
15A);
- Số lượng hồ sơ: hồ
sơ được lập thành hai (02) bộ.
c) Thời gian giải
quyết: 30 (ba mươi) ngày làm việc
d) Thời hạn giấy
phép: tùy trường hợp cụ thể, phù hợp với tiến độ, thời gian thi công công trình
cải tạo mặt bằng và không quá 12 (mười hai) tháng.
đ) Lệ phí cấp phép:
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều
27. Thủ tục gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường dôi dư
a) Trình tự, cách
thức thực hiện: tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi
trường khi giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
còn hiệu lực ít nhất 15 ngày.
b) Thành phần, số
lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ
gồm:
+ Đơn đề nghị gia hạn
giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (Mẫu
04);
+ Bản đồ hiện trạng
thi công tính tới thời điểm đề nghị gia hạn (Mẫu 16);
+ Báo cáo kết quả
hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tính tới thời
điểm đề nghị gia hạn (Mẫu 13);
+ Các văn bản chứng
minh đã thực hiện các nghĩa vụ quy định đối với hoạt động khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường này (bản photo công chứng
hoặc bản photo kèm theo bản chính để đối chiếu);
- Số lượng hồ sơ: hồ sơ được lập
thành hai (02) bộ.
c) Thời gian giải quyết hồ sơ: 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép
theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra thực địa, thẩm định hồ sơ, xem xét cho gia hạn giấy phép
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho tổ chức, cá nhân, thông báo nộp
lệ phí gia hạn
trong trường hợp được gia hạn;
Trường hợp không đủ
điều kiện gia hạn Sở Tài nguyên và Môi trường phải trả lời bằng văn bản.
d) Thời hạn gia hạn
giấy phép: tùy trường hợp
cụ thể, phù hợp với thời gian gia hạn thi công công trình cải tạo mặt bằng và
không quá 06 (sáu) tháng.
đ) Lệ phí gia hạn giấy
phép: thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều
28. Trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cấp phép
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư
1. Trước khi khai
thác phải tiến hành cắm mốc ranh giới khu vực thi công và thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án để giám sát việc thực hiện (Mẫu
14).
2. Thực hiện việc
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư theo đúng
với nội dung giấy phép đã được cấp và phương án đã được thẩm định.
3. Trong quá trình
thi công, nếu phát hiện có khoáng sản khác phải có trách nhiệm bảo vệ và báo về
Sở Tài nguyên và Môi trường, không được tự ý khai thác hoặc đảo lộn địa tầng
làm giảm giá trị và độ thu hồi khoáng sản.
4. Phải đảm bảo an
toàn lao động và an toàn cho đất đai và các công trình liền kề. Thường xuyên
thực hiện các biện pháp kiểm soát, bảo vệ tài nguyên, đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn xã hội trong khu vực. Thực hiện việc đền bù thiệt hại do mình gây ra
đối với các chủ đất xung quanh (nếu có).
5. Phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp lệ phí cấp phép, phí bảo vệ
môi trường, thuế tài nguyên, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa
vụ khác theo quy định.
6. Đối với các công
trình cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp, trong quá trình thi công thì phải bóc
toàn bộ tầng đất canh tác để sang một bên và phải lưu giữ, không được làm đảo
lộn tầng đất canh tác, tiến hành san ủi cải tạo mặt bằng trả lại tầng đất canh
tác nói trên, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất.
7. Phải thực hiện báo
cáo hoàn công sau cải tạo mặt bằng và khai thác khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường dôi dư, phục hồi môi trường đất đai sau khai thác theo quy
định của pháp luật.
Điều
29. Thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
dôi dư
1. Giấy phép khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư bị thu hồi nếu tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình được cấp phép vi phạm một trong các quy định tại
Điều 28 Quy định này mà không khắc phục trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ
quan quản lý Nhà nước về khoáng sản có thẩm quyền có thông báo bằng văn bản.
2. Khi giấy phép bị
thu hồi thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cấp phép đó phải chịu mọi trách
nhiệm trước pháp luật về các vấn đề có liên quan và tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình đó sẽ không được xem xét cấp mới giấy phép trong 02 năm.
3. Khi giấy phép khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư bị thu hồi hoặc hết
thời hạn thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường dôi dư phải di chuyển toàn bộ máy móc của mình ra khỏi
khu vực khai thác, thực hiện hoàn công sau khai thác và phục hồi môi trường.
Điều
30. Thủ tục hoàn công sau khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường dôi dư
1. Trình tự, cách
thức thực hiện: sau khi hết thời hạn giấy phép khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường dôi dư hoặc giấy phép khai thác bị thu hồi thì tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ hoàn công sau khai thác trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện về Sở Tài nguyên và Môi trường. Các nghĩa vụ liên quan đến
việc cải tạo mặt bằng, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
dôi dư chỉ chấm dứt khi chủ sử dụng đất nhận được thông báo hoàn công, sau khi
có thông báo hoàn công tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đưa đất vào sử dụng như
mục đích ban đầu (của dự án hoặc của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
2. Thành phần, số
lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Báo cáo hoàn
công: trong đó nêu
rõ kết quả cải tạo mặt bằng, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường dôi dư, các nghĩa vụ tài chính đã thực hiện đối với Nhà
nước, việc tái sử dụng đất (Mẫu 05);
- Các hóa đơn, chứng
từ liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính (bản photo công chứng
hoặc bản photo kèm theo bản chính để đối chiếu).
b) Số lượng hồ sơ: hồ sơ được lập
thành một (01) bộ.
3. Thời hạn thụ lý hồ
sơ: trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức nghiệm thu hoàn công, xem xét các
vấn đề liên quan và ra thông báo hoàn công (Mẫu 10).
Trường hợp tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định, Sở Tài
nguyên và Môi trường sẽ yêu cầu tiếp tục thực hiện tại biên bản nghiệm thu hoàn
công.
Điều
31. Thủ tục đăng ký thi công cải tạo mặt bằng
1. Trường hợp san gạt
tại chỗ khi cải tạo mặt bằng trong diện tích đất được giao của cá nhân, hộ gia
đình.
a) Trình tự,
cách thức thực hiện:
cá
nhân, hộ gia đình có nhu cầu cải tạo mặt bằng tại chỗ nộp hồ sơ trực tiếp về Bộ
phận một cửa - Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện.
b) Thành phần, số
lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ
gồm:
+ Đơn đề nghị cho
phép cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp và đăng ký thi công (Mẫu
06);
+ Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (bản photo công chứng hoặc bản photo kèm theo bản
chính để đối chiếu).
- Số lượng hồ sơ: hồ sơ được lập
thành hai (02) bộ.
c) Thời gian thụ lý
hồ sơ: trong thời hạn
12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp kiểm
tra thực địa, thẩm định hồ sơ (07 ngày làm việc), trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét ban
hành văn bản chấp thuận (05 ngày làm việc) cho chủ sử dụng đất cải
tạo mặt bằng và đăng ký thi công (mẫu 11);
d) Nhận kết quả: văn bản chấp
thuận cải tạo mặt bằng tại chỗ của cá nhân, hộ gia đình được nhận trực tiếp tại
Bộ phận một cửa - Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp không đủ
điều kiện, Phòng Tài
nguyên Môi trường cấp huyện phải trả lời bằng văn bản.
đ) Thời hạn
đăng ký thi công: tùy trường hợp
cụ thể, tiến độ thi công cải tạo mặt bằng và không quá 06 (sáu) tháng.
2. Trường hợp đăng ký
san gạt, hạ cote trong diện tích đất ở của cá nhân, hộ gia đình:
a) Thành phần hồ sơ,
trình tự, cách thức thực hiện: Cá nhân, hộ gia đình làm đơn đăng ký san gạt,
hạ cote nền đất ở (mẫu 07) trong đó nêu rõ: Vị trí,
diện tích, thời gian san gạt, hạ cote nền, khối lượng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường dôi dư cần mang ra khỏi khu vực, vị trí đổ đất, phương
tiện tham gia thi công, nộp trực tiếp về Ủy ban nhân dân cấp xã, kèm theo photo
giấy phép xây dựng đã được cấp.
b) Thời gian thụ lý
hồ sơ: trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra văn bản chấp thuận
việc đăng ký cho chủ sử dụng đất thực hiện (mẫu 12). Trường hợp
không đồng ý, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản.
c) Thời hạn đăng ký
thi công: tùy thuộc tiến
độ, thời gian thi công san gạt, hạ cote và không quá 30 (ba mươi) ngày.
Điều
32. Trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình được chấp thuận việc đăng ký
thi công cải tạo mặt bằng
1. Trước khi tiến
hành thi công phải cắm mốc ranh giới khu vực và thông báo cho Ủy ban nhân dân
xã nơi thực hiện dự án để kiểm tra, giám sát việc thực hiện (mẫu 14).
2. Thực hiện việc san
gạt mặt bằng theo đúng nội dung đã đăng ký, nếu trong quá trình san gạt mặt
bằng có khối lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư cần vận
chuyển ra ngoài để phục vụ thi công công trình cá nhân, hộ gia đình liên hệ Sở
Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn lập thủ tục cấp phép theo quy định.
3. Trong quá trình
thi công, nếu phát hiện có khoáng sản khác phải có trách nhiệm bảo vệ đồng thời
báo cáo về Sở Tài
nguyên và Môi trường để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, không được tự ý khai thác
làm đảo lộn địa tầng khoáng sản.
4. Thường xuyên thực
hiện các biện pháp kiểm soát, bảo vệ tài nguyên, đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn xã hội trong khu vực. Phải đảm bảo an toàn lao động và an toàn cho đất đai
và các công trình liền kề, nếu có nguy cơ đe dọa sự an toàn đối với đất đai,
công trình liền kề và xung quanh thì phải thực hiện ngay các biện pháp khắc
phục, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều
33. Thu hồi văn bản chấp thuận cải tạo mặt bằng
1. Văn bản chấp thuận
cải tạo mặt bằng bị thu hồi nếu cá nhân, hộ gia đình vi phạm một trong các hành
vi sau:
a) Sau ba (03) tháng
kể từ ngày quyết định chấp thuận có hiệu lực mà cá nhân, hộ gia đình không triển
khai thực hiện cải tạo mặt bằng, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Vi phạm một trong
các quy định tại Điều 32 Quy định này mà không khắc phục trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản có thẩm
quyền có thông báo bằng văn bản.
2. Khi quyết định
chấp thuận cải tạo mặt bằng bị thu hồi hoặc hết hạn thì cá nhân, hộ gia đình
phải di chuyển toàn bộ máy móc của mình ra khỏi khu vực cải tạo mặt bằng, đưa
đất vào sử dụng đúng mục đích ghi trong giấy chứng nhận sử dụng đất.
Chương VII
QUYẾN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 34.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản
liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;
b) Tiến hành thăm dò theo giấy phép
thăm dò khoáng sản;
c) Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò kể
cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính
chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được chấp thuận;
d) Được ưu tiên cấp giấy phép khai
thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của
Luật Khoáng sản;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại giấy phép
thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;
e) Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng
sản;
g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu
hồi giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền;
h) Quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp lệ phí cấp giấy phép thăm dò
khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đúng giấy phép thăm dò
khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
c) Báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương
pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động
thăm dò gây ra;
đ) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;
e) Thu thập, lưu giữ thông tin về
khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý Nhà nước
về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các công việc khi giấy
phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của
Luật Khoáng sản năm 2010;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 35.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản
liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác;
b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo
giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng
khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác nhưng phải thông
báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;
d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và
xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại giấy phép
khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng
sản;
e) Chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản;
g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu
hồi giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền;
h) Thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã
được phê duyệt;
i) Quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản, lệ phí cấp giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các
nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ
và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết
kế mỏ;
c) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ
bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép và thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
d) Khai thác tối đa khoáng sản chính,
khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ
sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;
đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về kết
quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
e) Báo cáo kết quả khai thác khoáng
sản cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 40 của
Quy định này;
g) Bồi thường thiệt hại do hoạt động
khai thác khoáng sản gây ra;
h) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho
phép trong khu vực khai thác khoáng sản;
i) Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và
đất đai khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 36.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu
khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Tiến hành khai thác khoáng sản theo
giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
b) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và
xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
c) Đề nghị gia hạn, trả lại giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác
tận thu khoáng sản;
d) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu
hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền;
đ) Thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã
được phê duyệt;
e) Không phải nộp tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản.
g) Quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu
khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản
thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp
luật;
b) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy
định tại các điểm b, d, đ, e, g, h, i và k, khoản 2 Điều 55 của Luật Khoáng
sản.
Điều 37.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đăng ký khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có các quyền sau đây:
a) Tiến hành khai thác khoáng sản theo
giấy đăng ký khai thác khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp;
b) Đề nghị gia hạn, trả lại giấy đăng
ký khai thác khoáng sản;
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đăng ký công suất, khối lượng,
phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường
trước khi tiến hành khai thác khoáng sản;
b) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản;
c) Tuân thủ đúng nội dung đã được ghi
tại giấy đăng ký khai thác khoáng sản;
d) Sản phẩm khai thác được chỉ sử dụng
phục vụ cho xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư đã được cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư;
đ) Báo cáo đúng khối lượng khoáng sản
đã khai thác và số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã thực hiện với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện nơi có khoáng sản đăng ký khai thác
theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 39 Quy định này;
e) Đóng cửa mỏ khu vực khai thác
khoáng sản;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
BÁO
CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 38. Báo
cáo kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã
khai thác
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong
khu vực được phép khai thác, sản lượng khoáng sản đã khai thác, chịu trách
nhiệm về số liệu đã thống kê, kiểm kê. Kết quả thống kê, kiểm kê của năm báo
cáo phải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Việc thống kê trữ lượng khoáng sản,
kiểm kê trữ lượng khoáng sản, xác định sản lượng khoáng sản đã khai thác thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-BTNMT ngày 01 tháng 3 năm 2013
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt
cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản.
Điều 39. Báo
cáo kết quả hoạt động khoáng sản
1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng
sản bao gồm:
a) Báo cáo về hoạt động thăm dò khoáng
sản, hoạt động khai thác khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản dôi dư khi
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, cải tạo mặt bằng. Báo cáo lập phải
đủ nội dung, bảo đảm thông tin chính xác, trung thực đối với từng mỏ, khu vực
khai thác khoáng sản, khu vực khai thác khoáng sản dôi dư khi thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình, cải tạo mặt bằng;
b) Báo cáo tình hình quản lý Nhà nước
về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trong phạm vi huyện, thành phố thuộc
tỉnh.
2. Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng
sản được quy định như sau:
a) Hoạt động thăm dò khoáng sản, khai
thác khoáng sản thực hiện báo cáo định kỳ một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính
từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Hoạt động khai
thác khoáng sản dôi dư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, cải tạo
mặt bằng thực hiện báo cáo định kỳ một tháng một lần. Kỳ báo cáo được tính từ
ngày 01 đến hết ngày cuối tháng của tháng báo cáo;
b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a
khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản, tổ chức,
cá nhân được phép hoạt động thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản, khai thác
khoáng sản dôi dư phải báo cáo đột xuất
về tình hình hoạt động khoáng sản.
3. Trách nhiệm nộp báo cáo kết quả
hoạt động khoáng sản được quy định như sau:
a) Chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò
khoáng sản, khai thác khoáng sản phải nộp báo cáo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, ngoài việc nộp báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động
khoáng sản còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản. Đối với tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản dôi dư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình, cải tạo mặt bằng, ngoài việc nộp báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi
trường còn phải nộp báo cáo cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động
khai thác khoáng sản dôi dư.
b) Chậm nhất sau 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo, Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thành phố phải nộp báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cho Sở
Tài nguyên và Môi trường;
c) Chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày kể
từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo, Sở Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này trình Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường và gửi bản sao cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp
quản lý;
4. Các biểu mẫu báo cáo hoạt động
khoáng sản, tình hình quản lý Nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản
theo Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường. Mẫu cáo cáo hoạt động khai thác khoáng sản dôi dư khi thực hiện
dự án đầu tư xây dựng công trình, cải tạo mặt bằng, lập theo mẫu hướng dẫn của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Tổ chức thực
hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện phổ biến và hướng dẫn triển
khai thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh; niêm yết công khai quy trình,
thủ tục hồ sơ giấy phép hoạt động khoáng sản tại nơi tiếp nhận hồ sơ.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu
phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU
(Kèm
theo Quyết
định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh
Thuận)
Mẫu số
|
Tên mẫu
|
Mẫu 1
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác
khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư khi thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình, cải tạo mặt bằng.
|
Mẫu 2
|
Đơn đề nghị chấp
thuận chủ trương được thu hồi khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư trong quá
trình thực hiện dự án.
|
Mẫu 3
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường dôi
dư trong
công trình cải
tạo mặt bằng đất nông nghiệp (của
cá nhân, hộ gia đình)
|
Mẫu 4
|
Đơn đề nghị
gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư
|
Mẫu 5
|
Báo cáo hoàn công
hoạt động cải tạo mặt bằng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường dôi dư
|
Mẫu 6
|
Đơn đề nghị cho
phép cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp và đăng ký thi công (đối với các
trường hợp cải tạo mặt
bằng tại chỗ,
không
có thu hồi
khoáng sản)
|
Mẫu 7
|
Đơn đề nghị cho
phép đăng ký thi công san nền để xây dựng nhà ở
|
Mẫu 8
|
Giấy phép khai thác
khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư
|
Mẫu 9
|
Quyết định gia hạn
giấy phép khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư
|
Mẫu 10
|
Thông báo việc hoàn
công sau cải tạo mặt
bằng khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư
|
Mẫu 11
|
Quyết định cho phép
cải tạo mặt bằng và đăng ký thi công công trình (cấp huyện)
|
Mẫu 12
|
Quyết định cho đăng
ký thi công cải tạo mặt bằng trong diện tích đất ở của cá nhân,
hộ gia đình (cấp xã)
|
Mẫu 13
|
Báo cáo kết quả
hoạt động cải tạo mặt bằng, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường dôi dư
|
Mẫu 14
|
Thông báo hoạt động
cải tạo mặt bằng
|
Mẫu 15
|
Bản đồ khu vực cải
tạo mặt bằng khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường dôi dư
|
Mẫu 16
|
Bản đồ hiện
trạng khu vực cải tạo mặt bằng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường dôi dư
|
Mẫu 17
|
Phương án thi công
cải tạo mặt bằng và khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường dôi dư.
|
Mẫu
1
(TÊN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......./........
|
…, ngày… tháng…
năm…..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH.............................................
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận;
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
Tên tổ chức, cá nhân:.................................................................................................
Địa chỉ:......................................................................................................................
Điện thoại:.................................................................. Fax:........................................
Quyết định thành lập
doanh nghiệp số.............. , ngày... tháng... năm..... (hoặc Giấy đăng ký
kinh doanh số............................. ngày... tháng... năm.....)
Đang thực hiện thi
công dự án đầu tư xây dựng công trình..................... (tên công trình) tại
khu
vực......... xã......... huyện , tỉnh Ninh
Thuận theo Quyết định phê duyệt.........................
số.................... /.......... ngày.......... /......... /......... của................ (tên cơ quan
phê duyệt).
Giấy phép xây dựng số................. /......... ngày......... /......... /.......... do (tên cơ quan)
cấp.
Đề nghị được cấp phép
khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường với những
thông số sau:
Diện tích khu vực thi
công:...................... (ha, m2),
được giới hạn bởi các điểm góc:...........
có
toạ độ xác định
trên bản đồ khu vực kèm theo.
Khối lượng khoáng sản........................... khai thác:................. (m3)
Mức sâu khai thác:
từ... m đến.... m, trung bình... m
Thời hạn khai thác:...................................... tháng, kể từ
ngày ký giấy phép.
(Tên tổ chức, cá
nhân).................... cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về
khoáng sản và quy định của pháp luật khác có liên quan.
|
Tổ chức, cá nhân
(ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu
2
(TÊN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ...../..........
|
…, ngày… tháng…
năm…..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG THU HỒI
KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG DÔI DƯ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN......................................................
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận;
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
Tên tổ chức, cá nhân:...................................................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Điện thoại:.................................................................. Fax:..........................................
Quyết định thành lập
doanh nghiệp số............................. , ngày..... tháng....... năm.......
(hoặc
Giấy đăng ký kinh doanh số..................................... ngày..... tháng....... năm...... )
Đang thực hiện thi
công dự án đầu tư xây dựng công trình..................... (tên công trình) tại
khu
vực................ xã.............. huyện.............. , tỉnh Ninh
Thuận theo Quyết định phê duyệt
số........../............
ngày.........../.........../.................. của............... (tên cơ quan
phê duyệt).
Giấy phép xây dựng số................. /......... ngày......... /......... /.......... do (tên cơ quan)
cấp.
Đề nghị được Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương được thu hồi khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường trong
dự án.........:
Diện tích khu vực:................................... (ha, m2).
Khối lượng khoáng sản........................... khai thác:................. (m3)
Mức sâu khai thác:
từ... m đến.... m, trung bình... m
(Tên tổ chức, cá
nhân).................. cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về
khoáng sản và quy định của pháp luật khác có liên quan.
|
Tổ chức, cá nhân
(ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu
3
(CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ...../......
|
…, ngày… tháng…
năm…..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TRONG CÔNG TRÌNH CẢI TẠO MẶT BẰNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
(của
cá nhân, hộ gia đình)
(Cá nhân, hộ gia
đình):.................................................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Điện thoại:.................................................................. Fax:..........................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể
số
......... /......... ngày
....../...../.....(nếu có).
Đang thực hiện dự án
cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp tại thửa số..............................
tờ bản đồ số.......... thuộc xã........ huyện , tỉnh Ninh
Thuận. Đã được Ủy ban nhân dân ........... cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số.............................. ngày........./........../..............
Đã được Ủy ban nhân
dân huyện................................ chấp thuận việc
cải tạo mặt bằng tại
Quyết định số............. /.......... ngày........ /........ /........
Đề nghị được cấp phép
khai thác khoáng sản............. làm vật liệu xây dựng thông thường dôi
dư với những thông số sau:
Diện tích khu vực cải
tạo mặt bằng..................... (ha, m2),
được giới hạn bởi các điểm góc
từ.... đến... có toạ
độ xác định trên bản đồ khu vực kèm theo.
Trữ lượng khoáng sản.......................... khai thác:................... (m3)
Mức sâu khai thác:
từ... m đến.... m, trung bình... m
Thời hạn khai thác:........................................ tháng, kể từ
ngày ký giấy phép.
Mục đích sử dụng:............................................................... (phục vụ cho
công trình nào).
(Cá nhân, hộ gia
đình)............. cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản
và quy định của pháp luật khác có liên quan.
|
ĐD. cá nhân, hộ gia đình
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
4
(TỔ CHỨC, CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......./......
|
…, ngày… tháng…
năm…..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận;
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
Tên tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình:................................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Điện thoại:.................................................................. Fax:..........................................
Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số........... ngày....... tháng......... năm............................
Được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép
khai thác khoáng
sản...................................
làm vật liệu xây dựng
thông thường trong
công trình (tên công trình)........................... tại Giấy phép
số................. /GP-STNMT, ngày........./.............../.........................,
Nay (tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình)............... đề nghị được gia hạn giấy phép trên đến ngày.........
/........./..............
Lý do xin gia hạn:........................................................................................................
(Tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình).................. cam đoan thực hiện đúng quy định của văn bản chấp
thuận và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Hồ sơ kèm theo gồm:
- Báo cáo kết quả
khai thác;
- Bản đồ hiện trạng
tới thời điểm xin GH;
- Các nghĩa vụ đã
thực hiện (chứng từ, hóa đơn liên quan...)
- ……..
|
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
(ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu
5
(TỔ CHỨC, CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......./......
|
…, ngày… tháng…
năm…..
|
BÁO CÁO HOÀN CÔNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN
LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG
(Trong
công trình )
Kính gửi: Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận
I. Phần
chung:
1. Tên tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình):
2. Địa chỉ:....................................... ; Điện thoại:..................................... ; Fax:............
3. Số giấy phép khai
thác:......................... /GP-STNMT ngày....... /....... /....... ; thời hạn: tháng;
4. Các thông số của
giấy phép khai thác:
- Vị trí khai thác:
thôn....................... , xã.............. , huyện.................. , tỉnh...................
- Diện tích:........................................... (ha, m2);...........................................................
- Độ sâu: Từ............................ (m) đến.................................. (m), trung
bình........... (m);
- Khối lượng:.................................... (m3);
- Thời hạn:................................... tháng (năm);
II. Kết quả
hoạt động khai thác khoáng sản............ làm vật liệu xây dựng thông thường
1. Kết quả khai thác:
- Diện tích đã khai
thác:...................................... (ha, m2);.............................................
- Độ sâu đã khai thác:
Từ.................. (m) đến............... (m), trung
bình.................... (m);
- Khối lượng đã khai
thác:............................... (m3);
- An toàn trong quá trình
khai thác:
- Bảo vệ môi trường
trong khi khai thác:.......................................................................
2. Hiện trạng mặt
bằng sau
khai
thác:
- Vách:....................................................................................................................... ;
- Đáy:......................................................................................................................... ;
- Khoảng cách an toàn
ranh giới khai thác:................................................................... ;
- Đất đai sau khai
thác:.................................................................................................
3. Các nghĩa vụ tài
chính:
- Tiền cấp quyền khai
thác:......................................... (đ);
- Thuế tài nguyên:............................................................. (đ);
- Phí bảo vệ môi
trường:.............................................. (đ);
- Các nghĩa vụ tài
chính khác:.......................................................................................
(Các khoản nộp ngân
sách Nhà nước có biên lai kèm theo).
4. Các vấn đề khác:
- An toàn đối với đất
đai, công trình liền kề, xung quanh:...............................................
- Các đền bù thiệt
hại (nếu có):
III. Đề xuất,
kiến nghị:
|
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
(ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu
6
(CÁ NHÂN HỘ GIA ĐÌNH)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ....../.........
|
…, ngày… tháng…
năm…..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP CẢI TẠO MẶT BẰNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÝ THI CÔNG
(Đối với các
trường hợp cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình, không có
thu
hồi khoáng sản
làm
vật liệu xây dựng thông thường thuộc thẩm quyền cho đăng ký của UBND cấp
huyện)
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân huyện
(Cá nhân, hộ gia
đình):.................................................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Điện thoại:.................................................................. Fax:..........................................
Đề nghị được cải tạo
mặt bằng đất nông nghiệp và đăng ký khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế
hoạch thi công cải tạo mặt bằng (san gạt tại chỗ) như sau:
Đã được Ủy ban nhân
dân........ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số.......... ngày ...../........./.............
Diện tích khu vực cải
tạo:............... (ha, m2), được thể hiện trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất kèm theo.
Đất đào: Từ...................................... (m) đến............................... (m), trung
bình.... (m);
Đất đắp: Từ...................................... (m) đến............................... (m), trung
bình.... (m);
Khối lượng đăng ký
san gạt:.................................... (m3);
Thiết bị, máy móc thi
công gồm:................................................ ;
Thời hạn thực hiện:................................................ tháng, kể từ
ngày chấp thuận đăng ký.
(Cá nhân, hộ gia
đình)....................... cam kết thực hiện đúng như nội dung được chấp
thuận, bảo vệ và sử dụng đất đai đúng mục đích theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Sau khi thi công cải tạo mặt bằng đưa đất vào sử dụng đúng mục đích
và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Hồ sơ kèm theo gồm:
- GCNQSDĐ;
- ….
|
Cá nhân, hộ
gia đình
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
7
(CÁ NHÂN HỘ GIA ĐÌNH)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ...../.....
|
…, ngày… tháng…
năm…..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐĂNG KÝ THI
CÔNG SAN NỀN ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân xã
(Cá nhân, hộ gia
đình):.................................................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Điện thoại:.................................................................. Fax:..........................................
Giấy phép xây dựng số................................................. do..................... (cơ quan cấp)
Đề nghị được đăng ký
san gạt mặt bằng trong diện tích xây dựng nhà ở:
Đang thực hiện dự án
cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp tại thửa số..............................
- Vị trí: thửa đất số................... , tờ bản đồ
số......... thuộc xã........ , huyện , tỉnh Ninh
Thuận.
Đã được Ủy ban nhân
dân............... cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số...........
ngày ....../......../.......
- Diện tích:..................................... (m2);
- Độ sâu: Từ..................................... (m) đến............................... (m), trung
bình.... (m);
- Khối lượng khoáng
sản........................................ đăng ký mang
ra khỏi khu vực:.. m3;
- Thiết bị, máy móc
thi công gồm:.................................................................................
- Nơi đổ đất:................................................................................................................
- Thời hạn thực hiện:............................................... ngày, kể từ
ngày chấp thuận đăng ký.
(Cá nhân, hộ gia đình)................................... cam kết thực
hiện đúng nội dung đã đăng ký
và quy định của pháp
luật khác có liên quan.
Hồ sơ kèm
theo gồm:
- GCNQSDĐ;
- Giấy phép XD.
|
ĐD. Cá nhân, hộ gia đình
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
8
UBND TỈNH NINH THUẬN
SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
............/GP-STNMT
|
Ninh Thuận, ngày… tháng…
năm…..
|
GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG
(Trong
công trình )
GIÁM
ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng
sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
21/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số...... /2016/QĐ-UBND
ngày…../…../2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành tại Quyết
định số 64/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Khoáng
sản,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép (tổ
chức, cá nhân)......khai thác khoáng sản.......làm vật liệu xây dựng thông
thường dôi dư trong khi thi công dự án đầu tư xây dựng công trình….. hoặc công
trình cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp bằng phương pháp lộ thiên với những nội
dung sau:
- Vị trí khai thác:..............................................................................................................
- Diện tích khu vực
khai thác:.................... ha/m2 được giới hạn bởi các điểm khép
góc từ .... đến ... có toạ độ hệ VN-2000 kinh tuyến trục 108o15’,
múi chiếu 3o như sau:
Điểm góc
|
Hệ toạ độ
VN-2000 kinh
tuyến trục 108o15’, múi chiếu 3o
|
X(m)
|
Y(m)
|
1
|
|
|
2
|
|
|
…
|
|
|
- Mức sâu khai thác
trung bình: ….. m (từ ….. m đến ….. m).
- Trữ lượng khai
thác:............................................ m3.
- Thời gian
khai thác:....................................................................................................
Điều 2.................................................... (tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình) có trách nhiệm:
1. Nộp lệ phí cấp giấy phép
khai thác khoáng sản, các khoản phí có liên quan theo quy định hiện hành
2. Khai thác khoáng sản................
theo đúng toạ độ, diện tích, mức sâu, trữ lượng quy định tại Điều 1 của Giấy
phép này.
3. Trước khi
thi công khai
thác,
phải cắm mốc ranh giới phạm vi được khai thác và thông báo
cho Ủy ban nhân dân xã........................... để giám sát việc khai thác theo
quy định.
4. Khi thi
công khai thác phải đảm bảo an toàn lao động, an toàn cho đất đai và các công
trình liền kề, thực hiện đúng quy trình khai thác và áp dụng các biện pháp bảo
vệ môi trường theo phương án đã được thẩm định. Trường hợp có dấu hiệu không
đảm bảo an toàn, phải dừng ngay hoạt động khai thác, đồng thời có biện pháp
khắc phục kịp thời và báo cáo ngay bằng văn bản cho cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại gây ra
(nếu có).
5. Phải thường xuyên
thực hiện các biện pháp kiểm soát, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu vực khai thác.
6. Phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như thuế tài nguyên; tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản, phí bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
7. Thực hiện báo cáo kết quả hoạt
động khai thác khoáng sản, báo cáo hoàn công, phục hồi môi trường, đất
đai sau khai thác theo quy định của pháp luật. Sau khai thác đưa đất vào sử
dụng như mục đích ban đầu của dự án.
Điều 3. Giấy phép
này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Hoạt động khai thác khoáng sản theo Giấy phép
này chỉ được tiến hành sau khi (tổ chức, cá nhân, hộ gia đình) thông báo kế
hoạch khai
thác tại Ủy ban nhân dân xã..................... Ủy ban nhân dân huyện...................
Trường hợp......................
(tổ chức, cá nhân, hộ gia đình) vi phạm quy định pháp luật có liên quan hoặc
không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Giấy phép này, Giấy
phép sẽ bị thu hồi và................................ (tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình) phải chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề có liên quan.
Nơi nhận:
-
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình;
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Cục Thuế tỉnh;
- UBND huyện …….;
- Chi cục thuế........;
- Phòng TN và MT .....;
- UBND xã ………..;
- Phòng
PC49-Công an tỉnh;
- Lưu: VT,
KS.
|
GIÁM ĐỐC
|
Mẫu
9
UBND TỈNH NINH THUẬN
SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
............/GP-STNMT
|
Ninh Thuận, ngày… tháng…
năm…..
|
QUYẾT ĐỊNH
Gia hạn giấy phép
khai thác khoáng sản
GIÁM
ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Khoáng
sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
21/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số...... /2016/QĐ-UBND ngày
…../…../2016 của UBND
tỉnh về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý Nhà nước
về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận ban hành tại Quyết định số 64/2013/QĐ-UBND ngày 25
tháng 9 năm 2013;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Khoáng
sản,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép gia
hạn giấy phép khai thác
khoáng sản ......
số …../GP-STNMT ngày….. cấp
cho …..….. để phục vụ công trình (tên công trình):
- Thời gian gia
hạn:
…..….. tháng,
kể từ ngày ....
- Các thông số khác
của giấy phép khai thác số …/GP- STNMT ngày.... không thay đổi.
Điều 2. …..….. (tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình) có trách nhiệm: Thực hiện đầy đủ các quy định tại
Giấy phép số ...../GP-STNMT ngày.... của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh
Thuận và các quy định hiện hành về hoạt động khoáng sản.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Chánh Văn phòng
Sở,Trưởng phòng Khoáng sản; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện/thành phố …..…..;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường; …..….. (tổ chức, cá nhân, hộ gia đình) chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình;
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Cục Thuế tỉnh;
- UBND huyện …….;
- Chi cục thuế........;
- Phòng TN và MT .....;
- UBND xã ………..;
- Phòng
PC49-Công an tỉnh;
- Lưu: VT,
KS.
|
GIÁM ĐỐC
|
Mẫu
10
UBND TỈNH NINH THUẬN
SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
............/TB-STNMT
|
Ninh Thuận, ngày… tháng…
năm…..
|
THÔNG BÁO
Việc hoàn công sau cải tạo mặt bằng
khai thác............... tại.............. của..................
GIÁM
ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Khoáng
sản năm 2010;
Căn cứ Quyết định số..... /2016/QĐ-UBND
ngày…../…../2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành tại Quyết
định số 64/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013;
Theo biên bản kiểm
tra thực địa và hồ sơ hoàn công ngày…./…./…. của phòng Khoáng sản phối hợp với
phòng Tài nguyên Môi trường huyện , UBND xã.....................;
Xét hồ sơ hoàn công
của.......................................... (tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình) gồm:
- Giấy phép số
......................./GP-STNMT ngày .../…/….. của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Ninh Thuận cho phép được khai thác khoáng sản............. tại....................;
- Báo cáo hoàn công
ngày …/…/….
- Giấy nộp tiền vào
ngân sách Nhà nước ngày.../…/….. tại........................................... ,
THÔNG
BÁO
1. (Tên tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình) đã hoàn tất
công tác cải tạo mặt bằng khai thác khoáng sản................ tại......................
theo Giấy phép số ..../GP-UBND ngày …/…/…. của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Ninh Thuận.
2. (Tên tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình)................................. có trách nhiệm đưa toàn bộ máy
móc, thiết bị ra khỏi khu vực đã được nghiệm thu trên và đưa đất vào sử dụng
theo đúng mục đích ban đầu của dự án (hoặc mục đích ghi trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất)./.
Nơi nhận:
-
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình;
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Cục Thuế tỉnh;
- UBND huyện …….;
- Chi cục thuế........;
- Phòng TN và MT .....;
- UBND xã ………..;
- Phòng
PC49-Công an tỉnh;
- Lưu: VT,
KS.
|
GIÁM ĐỐC
|
Mẫu
11
ỦY BAN NHÂN
DÂN
HUYỆN......................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
............./QĐ-UBND
|
...........…, ngày… tháng…
năm…..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cho phép cải
tạo mặt bằng và đăng ký thi công công trình
ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết
định số.... /2016/QĐ-UBND ngày..../…./2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành tại Quyết
định số 64/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013;
Theo đề nghị
của trưởng phòng Tài nguyên Môi trường huyện tại Tờ trình số /TTr-PTNMT,
ngày …/…/…,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép.......................
(cá nhân, hộ gia đình) được cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp trong diện tích
đất được giao và đăng ký thi công với các nội dung như sau:
- Vị trí, diện tích:
… m2 thuộc thửa đất số…, tờ bản đồ số.... thuộc xã…, huyện...., tỉnh
Ninh Thuận. Đã được Ủy ban nhân dân...................... cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số........ ngày …./…./….
- Hiện trạng: khu
đất cải tạo mặt bằng là đất..., địa hình… nơi cao nhất.... M, nơi thấp nhất… m
(hoặc độ chênh cao…);
- Quy hoạch sử dụng
đất:.................................
- Phương thức thực
hiện: cải tạo mặt bằng, san lấp tại chỗ (trường hợp không có đất san lấp dôi dư
cần tận thu):
+ Đất đào: Từ.... m
đến.... m, trung bình.... m.
+ Đất đắp: Từ.... m
đến... m, trung bình.... m.
+ Khối lượng đất san
ủi:............................... m3
- Máy móc thiết bị
thi công:.............................................
- Thời gian thi công:.................................................. tháng, kể từ
ngày ký Quyết định này.
Điều 2.................................................. (cá nhân, hộ
gia đình) có trách nhiệm:
1. Tiến hành
hoạt động cải tạo mặt
bằng theo đúng diện tích, mức sâu, khối lượng quy định tại Điều 1 của Quyết
định này.
2. Trước khi
tiến hành thi công, phải cắm mốc ranh giới phạm vi thi công và thông báo cho Ủy
ban nhân dân xã để kiểm tra,
giám sát................................................................................................................
3. Khi thi
công phải đảm bảo an toàn lao động, an toàn cho đất đai và các công trình liền
kề; thực hiện đúng quy trình thi công. Trường hợp có dấu hiệu không đảm bảo an
toàn phải tạm dừng thi công, đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời và báo
cáo ngay bằng văn bản cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại gây ra (nếu có).
4. Phải thường xuyên
thực hiện các biện pháp kiểm soát, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu vực thi công.
5. Trong quá trình
cải tạo tại chỗ nếu phát sinh khối lượng khoáng sản.... dôi dư.... cá nhân, hộ
gia đình có trách nhiệm liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn thủ
tục khai thác theo quy định.
6. Sau khi cải tạo
mặt bằng cá nhân, hộ gia đình .... tiếp tục sử dụng đất theo như giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất.
7. Trường hợp.....................
(cá nhân, hộ gia đình) vi phạm các nội dung đã đăng ký tại Quyết định này và
quy định của pháp luật có liên quan, sẽ bị đình chỉ thi công, trường hợp nghiêm
trọng có thể bị thu hồi Quyết định và............................ (cá nhân, hộ
gia đình) phải chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề có liên quan.
Điều 3. Giao Phòng
Tài nguyên Môi trường phối hợp cùng UBND xã............................ tổ chức
giám sát việc thi công cải tạo mặt bằng và báo cáo kết quả thực hiện cho UBND
huyện................................ sau khi kết thúc thi công.
Điều 4. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Chánh văn phòng Ủy
ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã....................,....................... (cá nhân, hộ
gia đình), Thủ trưởng ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Nơi nhận:
-
CT, PCT;
- Cá nhân, hộ gia đình;
- UBND xã (phường)....;
- Phòng TNMT huyện;
- LĐVP………;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
Mẫu
12
ỦY BAN NHÂN
DÂN
XÃ...................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
............../QĐ-UBND
|
…, ngày… tháng…
năm…..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cho đăng ký thi công cải tạo mặt bằng
trong diện tích đất ở của cá nhân, hộ gia đình...
ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ...............................
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết
định số.... /2016/QĐ-UBND ngày..../…./2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành tại Quyết
định số 64/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013;
Căn cứ Giấy phép xây
dựng số ... ngày…/.../…
của....cấp cho ... về việc ....
Xét đơn đề nghị đăng
ký san cote nền của hộ gia đình....................... ngày …../.…/....,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép.............................
(cá nhân, hộ gia đình) đăng ký thi công san nền trong diện tích đất ở để xây
dựng nhà ở......................... (tên công trình) với các nội dung
như sau:
- Vị trí san nền:
thửa đất số…, tờ bản đồ số ... thuộc xã ..., huyện ..., tỉnh Ninh Thuận. Đã
được Ủy ban nhân dân cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số.............. ngày
…./…./….
- Diện tích:................................ m2.
- Độ sâu: Từ .... m
đến ... m, trung bình .... m.
- Khối lượng đất dôi dư
cần mang ra khỏi khu vực:............................................... m3.
- Máy móc thiết bị
thi công:........................................
- Vị trí đổ đất dôi
dư:...................................
- Thời gian thi
công:............................................... từ ngày…./…./…. đến
ngày…./…./….
Điều 2. (cá nhân, hộ
gia đình) có trách nhiệm:
1. Tiến hành hoạt
động san nền theo đúng diện tích, mức sâu, khối lượng quy định tại Điều 1 của
Quyết định này.
2. Trước khi tiến
hành thi công san nền, phải cắm mốc ranh giới phạm vi thi công và thông báo cho
Ủy ban nhân dân xã để giám sát.
3. Khi thi công phải
đảm bảo an toàn lao động, an toàn cho đất đai và các công trình liền kề, áp
dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội
trong khu vực thi công.
Trường hợp có dấu
hiệu không đảm bảo an toàn, phải dừng ngay thi công, đồng thời có biện pháp
khắc phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra (nếu có).
4. Trường hợp.......................
(cá nhân, hộ gia đình) vi phạm các nội dung đã đăng ký tại Quyết định này và
quy định của pháp luật có liên quan, sẽ bị đình chỉ thi công, trường hợp nghiêm
trọng có thể bị thu hồi Quyết định và....................... (cá nhân, hộ gia
đình) phải chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề có liên quan.
Điều 3. Giao cán bộ
địa chính, môi trường xã giám sát việc thi công san nền và báo cáo kết quả thực
hiện cho UBND xã khi kết thúc thi công.
Điều 4. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã, cán bộ địa chính và môi trường xã, ... (cá nhân, hộ gia đình),
Thủ trưởng ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
-
CT, PCT;
- Cá nhân, hộ gia đình;
- Phòng TNMT huyện;
- Lưu: VT xã.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
Mẫu
13
(TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
…, ngày… tháng…
năm…..
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CẢI TẠO MẶT
BẰNG
Kính
gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận
I. Phần khai
chung:
1. Tên tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình:............................................................................
2. Địa chỉ thường
trú:...................................................................................................
3. Số giấy phép khai
thác:............................................................................................
4. Địa điểm cải tạo
mặt bằng: thôn,
khu
phố.................... xã/phường............................
huyện/thành phố................................. tỉnh Ninh
Thuận.
II. Kết quả
hoạt động cải tạo mặt bằng, khai thác.........:
1. Thông số theo Giấy
phép:
- Diện tích:.............................. (m2,
ha)
- Độ sâu:......................... (m)
- Khối lượng:........................... (m3)
- Thời hạn:..............................
2. Kết quả thực hiện:
- Diện tích:.............................. (m2,
ha)
- Độ sâu:............................ (m)
- Khối lượng:.............................. (m3)
- Diện tích còn lại:.................................... (m2,
ha)
- Khối lượng còn lại:............................... (m3)
3. Lý do xin gia hạn:................................
III. Thực
hiện các nghĩa vụ tài chính:
1. Tổng doanh thu:...................................... (VND);
2. Nộp ngân sách Nhà
nước:................................ (VND);
Trong đó:
- Thuế tài nguyên:................................... (VND);
- Phí bảo vệ
môi trường:....................................... (VND);
- Tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản....................................... (VND);
- Thuế thu nhập doanh
nghiệp......................................... (VND).
-....................................................................................
(kèm theo các
giấy tờ chứng minh việc thực hiện)
IV. Kiến nghị:
|
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
(Chức
danh)
Chữ
ký, đóng dấu (nếu có)
(Họ và tên)
|
Mẫu
14
(TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
…, ngày… tháng…
năm…..
|
THÔNG BÁO
(Hoạt động cải tạo
mặt bằng )
Kính
gửi: Ủy
ban nhân dân xã
1. Tên tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình:
2. Địa chỉ:.............................................. ; Điện thoại:............................ ; Fax:..............
3. Được (tên cơ
quan chấp thuận việc cải tạo mặt bằng)......................... cho phép cải
tạo mặt bằng tại (Giấy phép/Quyết định)........... số.......... ngày
…/…/…;
......................................... Nay
thông báo kế hoạch thi công, thời gian thực hiện như sau:
- Vị trí thi công:
thửa đất số............... , tờ bản đồ số.......... tại thôn.........., xã.............,
huyện , tỉnh Ninh
Thuận;
- Diện tích:..................................... (m2);
.................................................. -
Độ sâu thi công: Từ … (m) đến … (m), trung bình… (m);
- Khối lượng:................................. (m3);
...................................................................................................................................
- Thời gian bắt đầu
cải tạo mặt bằng: từ ngày …/…/…;
- Thời gian kết thúc
cải tạo mặt bằng: ngày …/…/…;
............................
(tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình) thông báo Ủy ban nhân dân xã................ để giám sát
việc thực hiện cải tạo mặt bằng theo (Giấy phép/Quyết định).....................
số............
ngày …/…/… của (tên cơ quan chấp thuận cải tạo mặt bằng)............................
Mẫu
15
SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
|
|
|
BẢN ĐỒ KHU VỰC
CẢI TẠO MẶT BẰNG KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN...............................................
xã....................... , huyện , tỉnh ,
(Kèm
theo Giấy phép số................/GP-STNMT ngày... tháng... năm........... của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh
Thuận)
Mẫu
16
BẢN ĐỒ KHU VỰC
CẢI TẠO MẶT BẰNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN...............................................
.............. xã............... , huyện tỉnh,
Mẫu 17
(Tên tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình đề nghị cấp phép khai thác...)
-------------------------
PHƯƠNG ÁN
THI CÔNG
CẢI TẠO MẶT
BẰNG VÀ KHAI THÁC...................................
Địa chỉ: tại............. , xã , huyện , tỉnh Ninh
Thuận.
Địa
danh, tháng...năm 20...
|
(Tên tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình đề nghị cấp phép khai thác...)
-------------------------------
PHƯƠNG ÁN THI CÔNG
DỰ ÁN CẢI TẠO MẶT BẰNG VÀ KHAI THÁC.......................................
Địa chỉ: tại............... , xã............ , huyện , tỉnh Ninh
Thuận.
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN,
ĐD.
HỘ
GIA ĐÌNH
Chữ ký,
đóng dấu (nếu có)
(Họ và tên)
Địa danh,
tháng...năm 20...
|
MỤC LỤC
- Chương 1:.......................
- Chương 2:.......................
......................
MỞ ĐẦU
- Những căn cứ pháp
lý.
- Mục đích của phương
án.
- Sơ bộ về công nghệ
khai thác, tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh tế.
- Cơ sở tài liệu để
lập phương án (nêu rõ và mô tả chi tiết những tài liệu đã có trước đây và tài
liệu, kết quả khảo sát sử dụng lập phương án).
Chương
1
KHÁI
QUÁT CHUNG VỀ DỰ ÁN CẢI TẠO MẶT BẰNG KHAI THÁC
I. Thông tin
chung
1. Tên tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình:........................
2. Người đại diện: .................................. Năm sinh:.............................. Chức danh:........
- Số chứng minh nhân
dân:................................. Cấp ngày........................ Do công an cấp.
3. Địa chỉ thường
trú:........................................
4. Điện thoại liên
lạc:....................................
5. Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh:....................... , đăng ký lần
đầu ngày …./…./….,
đăng ký thay đổi
lần….ngày…./…./….
II. Thông tin
về dự án
1. Tên dự án:....................................................
2. Địa điểm thực hiện
dự án: tại thôn/khu phố........................................ xã/phường...........
huyện/thành phố................................... tỉnh Ninh
Thuận.
3. Chủ đất: Ông/bà...........................................
4. Đơn vị thi công
khai thác (nếu có):............................
5. Nơi tiêu thụ:...........................................
III. Cơ sở
pháp lý thực hiện dự án
-...................
Chương
2
ĐẶC
ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC CẢI TẠO MẶT BẰNG KHAI THÁC
I. Đặc điểm
tự nhiên
1. Vị trí,
diện tích, nguồn gốc, hiện trạng đất đai:
a) Vị trí thi
công: thửa đất số............................ , tờ bản đồ
số..................... tại thôn....... ,
xã........................ huyện....................................... , tỉnh Ninh
Thuận. Được giới hạn
bởi.. .
điểm mốc từ...................... đến..................... có toạ độ hệ
VN-2000 kinh tuyến trục 108o15’
múi chiếu 3o như sau:
Diện tích:............................... (ha, m2).
b) Nguồn gốc
đất đai khu vực khai thác:
- Thửa đất số............ , tờ bản đồ
số......... tại thôn........ , xã.......... , huyện , tỉnh Ninh
Thuận.
Đã được Ủy ban nhân
dân.............. cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số..................
ngày…./…./…. cấp cho.................... , diện tích................. (ha, m2)
với mục đích..................
(đất ở, trồng cây lâu
năm, đất lúa ….);
- Thửa đất số............ , tờ bản đồ
số.... tại thôn.......... , xã................ , huyện , tỉnh Ninh
Thuận.
Đã được Ủy ban nhân
dân cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số............................ ....
ngày…./…./…. cấp cho.................... , diện tích (ha, m2)
với mục đích....
(đất
ở, trồng cây lâu năm, đất lúa ….);
-.................................. (thống kê các
thửa đất thuộc khu vực khai thác)
c) Ranh giới, hiện
trạng khu đất:
- Phía Đông giáp..............
- Phía Tây giáp............
- Phía Nam giáp.............
- Phía Bắc giáp...........
Hiện trạng mặt bằng
khu đất:.....................
Tình trạng sử dụng
đất:........................... (đang sử dụng
làm gì.. , không tranh
chấp, ...vv).
2. Đặc điểm
địa hình.
- .............
3. Đặc điểm
địa tầng.
- Đặc điểm: trình bày
những nét chính về đặc điểm địa tầng trong khu vực cải tạo.
- Đất đầu: bề dày từ....................... đến, trung
bình.......... m;
- Lớp 2: thành phần
gồm....................... , bề dày từ
... đến............. , trung bình......... m;
- Lớp 3: thành phần
gồm....................... , bề dày từ
... đến............. , trung bình......... m;
- Lớp n: ...............................
4. Điều kiện
khí hậu, thủy văn.
- (nhận xét khí hậu
khu vực thực hiện dự án có biến động lớn về bão, lụt............, có ảnh hưởng
gì lớn đến việc thi công, khai thác không? Nếu có thì phương án phòng chống như
thế nào?........................................ )
5. Những vấn
đề khác.
- Giao thông: Nêu điều
kiện giao thông trong khu vực dự án....................., đấu nối với hệ thống
giao thông chung như thế nào?
- Sông suối: Trong khu
vực dự án............... đấu nối với
hệ thoát nước chung như thế nào?
- Hệ thống
điện:
Trong khu vực dự án, gần khu vực dự án...................................
- Các công
trình khác:
Nhà máy, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, công trình quân sự công trình
kiên cố trong khu dự án, gần khu vực dự án......................................................................................................
II. Điều kiện
kinh tế xã hội
Đặc điểm dân cư xung
quanh khu vực thực hiện dự án: Mật độ cư; tình hình kinh tế của người dân trong
vùng; Cơ sở hạ tầng........................................................................................
Chương
3
PHƯƠNG
ÁN KHAI THÁC
I. Quy trình
khai thác.
- Nêu rõ quy trình
khai thác......................
- Chừa đai an toàn
(bao nhiêu mét, về phía nào................................. )
II. Cơ sở hạ
tầng, máy móc, thiết bị thi công.
1. Đường vận
tải:
Nêu việc vận chuyển
sản phẩm từ khu vực khai thác đấu nối với hệ thống giao thông chung tới nơi
tiêu thụ như thế nào?
2. Phương
tiện sinh hoạt tại công trường:
- Lán trại sinh hoạt
tại khu vực khai thác:
- Thông tin liên lạc:
...........
3. Phương
tiện khai thác:
Trong quá trình hoạt
động khai thác, sử dụng các máy móc, thiết bị gì? (tên, số lượng, hiện trạng
máy móc, thiết bị, thuê mướn hay đầu tư ....
III. Nhu cầu
sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu và lao động.
1. Nhu cầu về
nguyên liệu:
Loại nguyên, nhiên
liệu chính phục vụ.......................
Nguồn cung cấp, dự
trữ...................
2. Nhu cầu về
nguồn cung cấp điện, nước:
* Nhu cầu về
nguồn cung cấp điện:
Thắp sáng lán trại,
bơm nước, sinh hoạt (nếu có)...........................
* Nhu cầu về
cung cấp nước:
- Nước sinh hoạt: Nhu
cầu, nguồn cung cấp.........................
3. Nhu cầu sử
dụng lao động:
Khi khai thác..................
nhu cầu lao động khoảng............... người bao gồm công nhân (....), kỹ thuật
(... người) và lái xe (… người).
Nơi khai thác có cử
cán bộ luôn giám sát, đôn đốc việc khai thác, đảm bảo việc thi công đúng ranh
giới, độ sâu, đảm bảo an toàn trong thi công, vận chuyển, áp dụng những biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường như đã đăng ký
IV. Tính toán
khối lượng và hiệu quả đầu tư.
1. Tính toán
khối lượng:
a) Trữ lượng
khoáng sản khai thác:
Diện tích khu vực
khai thác:....................... m2.
Chiều dày đất mặt,
lớp phủ…):....................... m
Chiều dầy lớp sản
phẩm: từ….. đến .... m, trung bình: .... m
Khối lượng.................... đất mặt, lớp phủ:........... m3.
Khối lượng sản phẩm:........................ m3.
b) Tổn thất
do chừa đai bảo vệ:
Độ sâu khai thác ….
m, gồm .. tầng: tầng đất mặt, lớp phủ trung bình….. m, tầng sản phẩm (khoáng
sản ...) trung bình ... m. Khi thi công sẽ tạo taluy .... và chừa mặt tầng ...
để tránh sạt lở bờ.
- Khối lượng đất mặt,
lớp phủ chừa đai bảo vệ:............................. m3.
- Khối lượng sản phẩm
chừa đai bảo vệ:......................... m3.
c) Khối lượng
còn lại thi công:
- Khối lượng đất mặt,
lớp phủ:......................... m3
- Khối lượng sản phẩm
khai thác:............................. m3.
2. Hiệu quả đầu
tư:
Tính toán hiệu quả
đầu tư khi khai thác khoáng
sản ......
như sau:
(đây là chi phí
chính, tùy trường hợp cụ thể tính toán cho phù hợp)
* Dự toán kinh phí
cho 1 m3 khoáng
sản........................ là............ đồng/m3.
a) Chi phí thi
công:...................... đồng gồm:
+ Dọn mặt bằng:................... đồng;
+ Chi phí bóc tầng
mặt:....................... đồng;
+ Chi phí vận chuyển
tầng phủ lên bãi chứa:.............................. đồng;
+ Công súc sản phẩm
lên xe ben:........................ đồng;
+ Chi phí hoàn thổ
đất phủ:...................... đồng;
+ Chi phí mua đất:................... đồng.
b) Nộp ngân sách:......................... đồng gồm.
+ Thuế tài nguyên:..................... đồng;
+ Phí bảo vệ môi
trường:.................... đồng;
+ Lệ phí cấp giấy
phép:.................... đồng;
+ Tiền cấp quyền khai
thác:...................... đồng.
- Giá khoáng sản................................ (không tính
tiền vận chuyển) là............... đ/m3.
- Lợi nhuận:...................... đồng.
Chương
4
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ SỬ DỤNG ĐẤT SAU KHAI THÁC
Nêu khái quát một số
nét cơ bản về quản lý và bảo vệ môi trường như sau:
I. Khống chế
lượng bụi:
- Phun tưới nước mặt
tầng gây bụi
- Dùng bạt phủ kín
thùng xe ben vận chuyển đất.
- Chở đúng tải trọng,
không để đất rơi vãi trên đường.
- Trên đường từ khu
vực khai thác đến nơi tiêu thụ, có đi qua khu vực dân cư sinh sống phải: giới hạn vận
tốc tối đa của xe không quá 40km/h, xe không chạy liên tục, mà
xuất phát khỏi khu khai thác cách nhau một khoảng thời gian nhất định, tưới
nước khi trời nắng................................
- .............
II. Giảm
thiểu tiếng ồn:
- Khi đi qua khu vực
đông dân cư, xe vận tải phải đi chậm (<40 km/h), không gầm rú ga.
- Không khai thác,
vận chuyển đất vào thời
gian nghỉ của người dân (12h - 13h), giờ cao
điểm (sáng 6
- 7h
và buổi tối 18h).
- Khai thác buổi sáng
từ.......................... , buổi chiều
từ.............
III. Nước thải:
- .............
IV. An toàn lao
động:
- Thi công đảm bảo độ
sâu hợp lý, tạo vách moong có độ nghiêng, không khai thác vách thẳng đứng để
chống sạt lở. Trong vận chuyển phải tuân theo Luật Giao thông.
- Tuân thủ các quy
định trong vận hành máy móc, sử dụng các phương tiện, công cụ bảo hộ lao động.
+ Chấp hành nội quy,
quy trình, quy phạm về sản xuất và vận hành thiết bị.
+ Trang bị đầy đủ
dụng cụ và phòng hộ lao động cho công nhân.
+ Người lao động phải
sử dụng trang bị bảo hộ lao động khi làm việc.
+ Sử dụng và bảo quản
tốt trang thiết bị, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm tra định kỳ.
V. Cải tạo
môi trường sau khi khai thác, tái sử dụng đất.
- Vệ sinh các tuyến
đường mà xe vận chuyển đất đi qua............................
- Phương án hoàn thổ
đất mặt lại đáy moong.......................
- Tạo mặt bằng, thoát
nước:...............
- Phương án sử dụng
đất sau cải tạo mặt bằng, khai thác khoáng sản....................... .....
Trên đây là phương án
cải tạo mặt bằng, khai thác khoáng sản ...... của ... (tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình) cam kết thực hiện các biện pháp an toàn, bảo vệ đất đai, môi trường, ...
trong suốt thời gian thực hiện dự án. Đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
-..........
KẾT
LUẬN
- Dự kiến kết quả và
hiệu quả kinh tế sẽ đạt được.
- Tính khả thi khi
cải tạo mặt bằng.
- Các yêu cầu, kiến
nghị.