UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2014/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
16 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC XÉT VÀ CÔNG NHẬN “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HOÁ NÔNG THÔN MỚI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-
BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông
tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn
văn hoá nông thôn mới”;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2010/NQ-HĐND ngày 16/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về xây dựng
nông thôn mới tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1138/TTr - VHTTDL ngày 24 tháng 10
năm 2014 về việc đề nghị ban hành quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và
công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt
chuẩn văn hoá nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế
Quyết đinh số 11/2012/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái,
ban hành Quy định về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn
văn hoá nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.Tỉnh uỷ;
- TT HĐND;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh (tự kiểm tra văn bản);
- Công báo tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh, phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX..
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT VÀ
CÔNG NHẬN “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HOÁ NÔNG THÔN MỚI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2014/QĐ-UBND
ngày 16 /12/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy định này, quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận
“Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các xã trong phạm vi tỉnh Yên Bái thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
trình tự, thủ tục xét công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Điều 2. Thẩm quyền, thời hạn
1. “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố công nhận; được công nhận 2 năm (02) đối
với xã công nhận lần đầu và 5 năm (05) đối với xã được công nhận lại.
2. Thống nhất thực hiện mẫu giấy công nhận “xã đạt
chuẩn văn hoá nông thôn mới”, được công nhận lần đầu và công nhận lại tại phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTĐ ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch ban hành Quy định về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và
công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”
Điều 3. Nguyên tắc xét
công nhận
1. “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới” là xã đạt
các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Việc công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới” phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ và đúng
quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
1. Chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của
địa phương
a) 95% trở lên người
dân được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 85% trở lên hộ gia
đình nông dân tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia
xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế -xã hội nông thôn mới;
c) 100% thôn, làng,
bản xây dựng và thực hiện hiệu quả quy ước, hương ước
cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người, trái pháp
luật;
d) Các cơ sở kinh
doanh dịch vụ văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch
và quản lý theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung
độc hại.
2. Giúp nhau phát
triển kinh tế
a) Thực hiện tốt cuộc vận
động “Ngày vì người nghèo”, góp phần xóa hộ đói, giảm hộ nghèo trong xã xuống
dưới mức bình quân chung của tỉnh;
b) Có 90% trở lên hộ
gia đình (làm nông, lâm nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học -
kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp;
c) Có 70% trở lên hộ
gia đình tham gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
d) Có nhiều hoạt động
phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập của
người dân.
3. Nâng cao chất lượng
xây dựng gia đình văn hóa; thôn, làng, bản văn hóa
a) Có 60% trở lên gia
đình được công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm trở lên;
b) Có 70% trở lên hộ
gia đình cải tạo được vườn tạp, không để đất hoang, có nhà ở khang
trang, bền vững, khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp;
c) Có 15% trở lên hộ
gia đình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp
hàng hóa và dịch vụ nông thôn;
đ) Có từ 50% thôn,
làng, bản trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng
văn hóa”, “Bản văn hóa” liên tục từ 5 năm trở lên;
g) Có 50% trở lên
thôn, làng, bản văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ
sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
4. Xây dựng thiết
chế và phong trào văn hóa, thể thao cơ sở
a) Trung tâm Văn hóa
-Thể thao xã có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt
động thường xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
b) 100% thôn, làng, bản
văn hoá có Nhà Văn hóa - Khu Thể thao; trong đó 50% Nhà Văn hóa - Khu Thể thao
đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) 100% thôn, làng, bản
văn hoá duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào văn hóa, văn
nghệ và thể thao quần chúng. Hằng năm, xã tổ chức được Liên hoan văn nghệ quần
chúng và thi đấu các môn thể thao;
d) Di tích lịch sử -
văn hóa, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể
thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
5. Xây dựng nếp sống
văn minh, môi trường văn hóa nông thôn
a) 80% trở lên hộ gia
đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và của tỉnh;
b) Xây dựng và thực hiện
tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng;
không có tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
c) 100% thôn, làng, bản
có tổ vệ sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải về nơi quy định. Xã tổ
chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; nghĩa
trang xã, thôn, làng, bản được xây dựng và quản
lý theo quy hoạch;
d) Đạt chất lượng, hiệu
quả thực hiện các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
phòng chống tội phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa;
nhân đạo từ thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở
nông thôn.
Điều 5. Trình tự, thủ tục
xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
1.
Trình tự đăng ký, xét và công nhận
a) Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” huyện, thị xã, thành phố tổ chức Lễ phát động xây dựng “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn; phổ biến tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”; hướng dẫn các xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới”;
b)
Trưởng Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” xã
đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” với Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố;
c)
Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã họp
thông qua báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” gửi Ủy
ban nhân dân xã;
d)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
đ)
Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thị
xã, thành phố kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có biên bản kiểm tra);
e)
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện phối hợp với bộ phận thi đua, khen thưởng
cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định
công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn
mới”;
2. Điều kiện công nhận
a) Tiêu chuẩn công nhân “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới” theo Điều 4 quy định này;
b) Thời gian đăng ký
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ 02 năm trở lên (công nhận
lần đầu); năm 5 trở lên công nhận lại.
3. Thủ tục công nhận
a) Báo cáo thành tích
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã;
- Báo cáo (2) năm (công
nhận lần đầu);
- Báo cáo (5) năm
(công nhận lại).
b) Công văn đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố công nhận “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
- Hồ sơ nộp (01) bộ cho Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (Bộ phận tiếp nhận hồ sơ). Thời hạn giải quyết là năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ;
- Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của
Ban Chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"
huyện, thị xã, thành phố. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra
quyết định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công
nhận; trường hợp không công nhận, phải có công văn trả lời Ủy ban nhân dân xã
và nêu rõ lý do chưa công nhận.
Điều 6. Khen thưởng
1. “Xã đạt chuẩn văn
hoá nông thôn mới” được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen
thưởng, mức khen thưởng căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực xã hội
hóa.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
7. Trách nhiệm thi hành
1. Giao cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố, chỉ đạo các xã xây dựng nông thôn mới, đăng ký xây dựng xã đạt chuẩn
văn hoá nông thôn mới; phê duyệt Đề án (kế hoạch) tổ chức ra mắt xây dựng và cấp
giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”.
2. Giao cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, chủ
trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các sở, ban, ngành có
liên quan thường xuyên kiểm tra đối với các huyện, thị xã, thành phố, các xã
xây dựng “Xã văn hoá đạt chuẩn nông thôn mới” trong việc thực hiện Quy định về
tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn
mới” trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3. Căn cứ vào kết quả
kiểm tra đánh giá hàng năm, các xã vi phạm quy định trên đây, sẽ không được
công nhận lại; những trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thu hồi giấy công nhận.
8.
Điều khoản thi hành
Quy định này sẽ được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước
cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.